So sánh sư tử biển và hải cẩu

Sự khác biệt chính: Seals Sọ thực sự là một tên gọi chung cho tất cả các pin pin. Pin Pinen là một nhóm động vật có vú bán tự nhiên chân phân bố rộng rãi và đa dạng. Cây thông được phân bố tiếp theo vào họ Odobenidae, đó là loài hải mã; họ Otariidae, bao gồm hải cẩu tai, sư tử biển và hải cẩu lông; và họ Phocidae, đó là hải cẩu không tai. Do đó, có thể nói rằng sư tử biển là một phần của gia đình hải cẩu. Hải cẩu thường được biết đến với cơ thể bóng mượt và bóng mượt với chân chèo ngắn, rộng và phẳng. Sư tử biển có chân chèo lớn không có lông mà chúng dùng làm mái chèo để bơi. Sư tử biển, hải cẩu tai và hải cẩu lông đều có nắp tai ngoài.

So sánh sư tử biển và hải cẩu
Con dấu của hải cẩu thực sự là một tên gọi chung cho tất cả các thế hệ. Pin Pinen là một nhóm động vật có vú bán tự nhiên chân phân bố rộng rãi và đa dạng. Cây thông được phân bố tiếp theo vào họ Odobenidae, đó là loài hải mã; họ Otariidae, bao gồm hải cẩu tai, sư tử biển và hải cẩu lông; và họ Phocidae, đó là hải cẩu không tai. Mỗi gia đình này được phân bổ thành các phân họ và loài.

Do đó, có thể nói rằng sư tử biển là một phần của gia đình hải cẩu. Điều này làm cho khó phân biệt giữa hải cẩu và sư tử biển vì chúng giống nhau đáng kể. Trên thực tế, chúng gần như trông giống hệt nhau từ xa. Tuy nhiên, có một số khác biệt có thể giúp xác định hai.

Hải cẩu thường được biết đến với cơ thể bóng mượt và bóng mượt với chân chèo ngắn, rộng và phẳng. Cơ thể của chúng thích nghi tốt với môi trường sống dưới nước, vì chúng có xu hướng dành phần lớn cuộc sống của chúng trong nước; chỉ đi ra đá, mỏm đá và bãi biển để tắm nắng. Hải cẩu có lớp da dày với lớp lót bên dưới; tuy nhiên hải cẩu lông có cả lông tơ và lông lông thích nghi đặc biệt. Bộ lông bao gồm những sợi lông bảo vệ bên ngoài đẩy nước và một lớp dưới lớp cách nhiệt.

Sư tử biển, cùng với hải cẩu tai và hải cẩu lông được phân loại là otariids. Tương tự như các loài hải cẩu khác, sư tử biển là động vật có vú bán tự động chân vây. Sư tử biển có liên quan chặt chẽ hơn nhiều với hải cẩu tai và hải cẩu lông so với hải cẩu thật. Sư tử biển, hải cẩu tai và hải cẩu lông đều có nắp tai ngoài.

Sư tử biển có chân chèo lớn không có lông mà chúng dùng làm mái chèo để bơi. Họ sử dụng chân chèo phía sau như một bánh lái để điều hướng. Họ cũng có thể mang cả bốn chân chèo bên dưới cơ thể để đi bộ trên đất liền. Tuy nhiên, hải cẩu lông có chân chèo dài hơn và áo khoác dày hơn sư tử biển.

So sánh sư tử biển và hải cẩu
Không giống như sư tử biển, hải cẩu sử dụng chân sau để có lực đẩy và tự đẩy về phía trước. Họ sử dụng chân chèo ngắn, có lông để điều hướng. Tuy nhiên, không giống như sư tử biển, hải cẩu không có khả năng đưa chân chèo về phía trước để có thể đi bộ trên đất liền. Do đó, trên đất liền, chúng ít di động hơn sư tử biển.

Một điểm khác biệt giữa hai con là sư tử biển sở hữu bộ lông khá khắc nghiệt trong khi hải cẩu có lớp lông mềm rậm. Lớp lông này được bảo vệ bởi những sợi lông bảo vệ thô. Những sợi lông mịn và ngắn và mang lại sự ấm áp.

Hơn nữa, hải cẩu ít xã hội hơn sư tử biển. Chúng cũng yên tĩnh hơn so với sư tử biển và sử dụng những tiếng cằn nhằn mềm mại để giao tiếp với nhau. Sư tử biển, mặt khác, ồn ào và ồn ào, thường sủa để giao tiếp. Hải cẩu cũng sống cuộc sống đơn độc trong tự nhiên và chỉ lên bờ cùng nhau mỗi năm một lần để giao phối. Sư tử biển thường sống theo nhóm lên tới 1.500 con được gọi là bầy hoặc bè. Những đàn này thường được nhìn thấy mặt trời nằm cùng nhau trên bãi biển hoặc đá.

Một so sánh chi tiết giữa hải cẩu và sư tử biển:

Niêm phong

Sư tử biển

Phân loại khoa học

Animalia - Chordata - Vertebrata - Mammalia - Carnivora - Caniformia - Pinnipedia

Animalia - Chordata - Vertebrata - Động vật có vú - Carnivora - Caniformia - Pinnipedia - Otariidae - Otariinae

Loài

Loài linh dương, còn được gọi là động vật có vú chân thường được khái quát là hải cẩu. Pin Ghen bao gồm hải mã, hải cẩu tai, sư tử biển, hải cẩu lông và hải cẩu không tai.

Loài linh dương, còn được gọi là động vật có vú chân thường được khái quát là hải cẩu. Sư tử biển thuộc họ Otariidae dưới Pin Pinen.

Sự miêu tả

Pin Ghen thường có kiểu dáng đẹp và hình thùng. Cơ thể của chúng thích nghi tốt với môi trường sống dưới nước, nơi chúng dành phần lớn cuộc đời. Tay chân của họ bao gồm chân chèo ngắn, rộng, phẳng. Hải cẩu lông có cả lông tơ và áo lông thích nghi đặc biệt, bao gồm cả lông bảo vệ bên ngoài để đẩy nước và một lớp dưới lớp cách nhiệt. Vì lý do này, họ đặc biệt được đánh giá cao bởi các con dấu. Nhiều loài gần như bị săn đuổi đến tuyệt chủng.

Sư tử biển là những con linh dương đặc trưng bởi vạt tai bên ngoài, chân trước dài, khả năng đi lại trên tất cả bốn chân và lông ngắn, dày. Cùng với hải cẩu lông, chúng bao gồm họ Otariidae, hoặc hải cẩu tai. Một con sư tử biển California nặng trung bình khoảng 300 kg (660 lb) và dài khoảng 8 ft (2, 4 m), trong khi sư tử biển cái nặng 100 kg (220 lb) và dài 6 ft (1, 8 m). Con sư tử biển lớn nhất là sư tử biển Steller hiện đã tuyệt chủng, nặng 1.000 kg (2.200 lb) và phát triển đến chiều dài 10 ft (3.0 m).

Lông / lông

Hải cẩu thật hoặc hải cẩu không tai có một lớp mịn màng nằm bên dưới da. Họ có thể chuyển hướng lưu lượng máu đến lớp này để giúp kiểm soát nhiệt độ của họ. Hải cẩu lông có cả lông tơ và áo lông thích nghi đặc biệt, bao gồm cả lông bảo vệ bên ngoài để đẩy nước và một lớp dưới lớp cách nhiệt. Vì lý do này, họ đặc biệt được đánh giá cao bởi các con dấu. Nhiều loài gần như bị săn đuổi đến tuyệt chủng.

Sư tử biển sở hữu bộ lông khá khắc nghiệt.

Chân chèo

Hải cẩu có chân trước ngắn, có lông và móng vuốt dài. Hải cẩu thường di chuyển bằng cách ngọ nguậy trên bụng của chúng và giữ chân sau của chúng thẳng phía sau chúng. Hải cẩu chỉ đạo với chân chèo phía trước và sử dụng chân chèo để đẩy chúng theo.

Sư tử biển có chân chèo dài, không có lông. Chân chèo xoay bên dưới để cho phép chúng đi trên đất liền. Để bơi, sư tử biển sử dụng chân chèo trước giống như một con chim sử dụng đôi cánh của nó để bay. Họ sử dụng chân chèo phía sau như một bánh lái, để điều hướng.

Đôi tai

Hải cẩu thật có lỗ như tai. Hải cẩu Eared có nắp tai ngoài.

Sư tử biển có nắp tai ngoài.

Râu

Các con dấu có râu ria hoặc đính cườm.

Sư tử biển có bộ râu dài, mượt mà, lông chuyên dùng để tạo cảm giác xúc giác.

Chế độ ăn

Loài linh dương là loài ăn thịt, ăn cá, động vật có vỏ, mực, chim cánh cụt và các sinh vật biển khác. Một số hải cẩu ăn con mồi máu nóng, bao gồm cả hải cẩu khác.

Sư tử biển tiêu thụ một lượng lớn thức ăn cùng một lúc và được biết là ăn khoảng 5% 8% trọng lượng cơ thể của chúng (khoảng 15 con35 lb (6, 8 C1616 kg)) trong một lần cho ăn. Thức ăn cho mực, bạch tuộc, chim và cá.

Tuổi tác

15 đến 40 năm tùy theo loài

Tuổi thọ trung bình 20 tuổi30

Mang thai

Khoảng 9 đến 12 tháng tùy theo loài.

Khoảng 9 đến 12 tháng tùy thuộc vào việc cấy ghép chậm.

Sinh sản

Con đực của một số loài hung hăng bảo vệ các nhóm con cái cụ thể, được gọi là hậu cung. Con đực của các loài khác bảo vệ lãnh thổ trên các trại mới sinh sản trong khi con cái di chuyển tự do giữa chúng. Sau khi con cái trở về sau chuyến đi kiếm ăn đầu tiên, nhiệm vụ quan trọng nhất đối với nó là tìm ra con chó con của mình ra khỏi khối lượng của những con chó con khác. Nuôi con của một bà mẹ khác là một sự lãng phí năng lượng đáng kể, vì sản xuất sữa có chi phí cao của cha mẹ. Con dấu khắc phục sự phức tạp này bằng nhận dạng giọng nói. Người mẹ và chú chó con phải học tiếng nói của nhau trong vài ngày đầu tiên sau khi chú chó con chào đời, trước khi con đập tiếp tục đi săn.

Con đực tranh giành quyền thống trị. Con đực thống trị sẽ giao phối với trung bình 16 con cái trong một mùa. Sau khi trứng được thụ tinh bên trong con cái, cô ấy có thể trì hoãn việc cấy trứng trong tối đa 3 tháng để ngăn phôi phát triển. Sau khi con cái trở về sau chuyến đi kiếm ăn đầu tiên, nhiệm vụ quan trọng nhất đối với nó là tìm ra con chó con của mình ra khỏi khối lượng của những con chó con khác. Nuôi con của một bà mẹ khác là một sự lãng phí năng lượng đáng kể, vì sản xuất sữa có chi phí cao của cha mẹ. Con dấu khắc phục sự phức tạp này bằng nhận dạng giọng nói. Người mẹ và chú chó con phải học tiếng nói của nhau trong vài ngày đầu tiên sau khi chú chó con chào đời, trước khi con đập tiếp tục đi săn.

Nhân cách

Hải cẩu yên tĩnh hơn, phát âm qua những tiếng cằn nhằn mềm mại. Ít xã hội hơn sư tử biển, dành nhiều thời gian ở dưới nước và thường sống cuộc sống đơn độc trong tự nhiên, chỉ lên bờ cùng nhau mỗi năm một lần để gặp gỡ và giao phối.

Sư tử biển rất to và ồn ào. Sư tử biển tụ tập trong các nhóm tập thể được gọi là bầy hoặc bè có thể đạt tới 1.500 cá thể. Tất cả họ lên bờ cùng nhau và tắm nắng.

Đề XuấT

Bài ViếT Liên Quan

  • So sánh sư tử biển và hải cẩu

    Sự khác biệt giữa EULA và Điều khoản sử dụng

    Sự khác biệt chính: EULA, viết tắt của thỏa thuận cấp phép người dùng cuối, là một loại thỏa thuận cấp phép chi tiết cách thức sản phẩm hoặc dịch vụ có thể và không thể được sử dụng. Điều khoản sử dụng là một bộ quy tắc và quy định mà người dùng phải đồng ý để có thể sử dụng sản phẩm của dịch vụ. EULA và Điều khoản sử dụng là hai tài liệu pháp lý khác nhau được sử dụng phổ biến hiện nay. Cả hai đều là loại tài
  • So sánh sư tử biển và hải cẩu

    Sự khác biệt giữa Celsius và Kelvin

    Sự khác biệt chính: Celsius, còn được gọi là centigrade, là một hệ thống đơn vị thường được sử dụng để đo nhiệt độ. Thang đo Kelvin được đề xuất bởi William Thomson, Nam tước thứ nhất Kelvin vào năm 1848. Ông đề xuất phát triển thang đo nhiệt độ tuyệt đối, nhiệt động lực học, sử dụng điểm gốc của nó là số không tuyệt đối. Tính toán nhiệt độ đã trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Trước khi rời khỏi nhà, chúng tôi k
  • So sánh sư tử biển và hải cẩu

    Sự khác biệt giữa Gia công và Hợp đồng

    Sự khác biệt chính: Hợp đồng là một thỏa thuận ràng buộc được thực thi bởi pháp luật. Nó tồn tại giữa hai hoặc nhiều bên. Gia công phần mềm liên quan đến việc chuyển một số nhiệm vụ cho công ty bên ngoài và thường sử dụng hợp đồng được các công ty liên quan đồng ý. Hợp đồng là một loại cam kết được thực hiện liên quan đến một quá trình hành động. Thành p
  • So sánh sư tử biển và hải cẩu

    Sự khác biệt giữa Dell Latitude 10 Windows Tablet và iPad

    Điểm khác biệt chính: Máy tính bảng Latitude 10 khá trơn và trọng lượng nhẹ ở mức 658 gram. Các thiết bị đi kèm với màn hình cảm ứng điện dung LCD góc nhìn rộng 10, 1 inch IPS (1366 X 768) và được trang bị bộ vi xử lý Intel Atom Z2760 1, 8 GHz. iPad có kích thước màn hình 9, 7 inch với màn hình cảm ứn
  • So sánh sư tử biển và hải cẩu

    Sự khác biệt giữa thể thao và kỹ năng

    Sự khác biệt chính: Thể thao đề cập đến 'hành vi công bằng và hào phóng hoặc đối xử với người khác trong một cuộc thi thể thao.' Thể thao chỉ ra rằng các môn thể thao hoặc hoạt động được hưởng vì lợi ích của môn thể thao hoặc hoạt động. Trò chơi dựa trên niềm tin rằng chiến thắng là điều duy nhất quan trọng và trò c
  • So sánh sư tử biển và hải cẩu

    Sự khác biệt giữa xăng và LPG

    Sự khác biệt chính: Xăng, còn được gọi là Xăng, là nhiên liệu trong suốt có nguồn gốc từ dầu thô và được sử dụng làm nhiên liệu trong động cơ đốt trong. Xăng được tách ra khỏi dầu thô từ 40 ° C đến 205 ° C. Khí hóa lỏng (LPG) là một hỗn hợp dễ cháy của khí hydrocarbon được sử dụng để sưởi ấm trong thiết bị nấu ăn và làm nhiên liệu trong xe. LPG còn được gọi là LPG, GPL, LP Gas, khí dầu lỏng hoặc propan hoặc butan. Quá trình tạo ra bao gồm khoan dầu thô
  • So sánh sư tử biển và hải cẩu

    Sự khác biệt giữa Quản lý bán hàng và Quản lý tiếp thị

    Điểm khác biệt chính: Quản lý bán hàng chủ yếu liên quan đến việc quản lý hoạt động bán hàng của công ty. Quản lý bán hàng chủ yếu chịu trách nhiệm đáp ứng các mục tiêu bán hàng, tuyển dụng nhân viên bán hàng, đào tạo nhân viên bán hàng, chuẩn bị báo cáo bán hàng, thu thập đơn hàng, kiểm tra chứng khoán, quản lý nhà bán lẻ và toàn bộ người bán, v.v. quản lý các nguồn lực và hoạt động tiếp thị của một công ty. Quản lý tiếp thị chịu trách nhiệm ảnh hưởng
  • So sánh sư tử biển và hải cẩu

    Sự khác biệt giữa Android và Android One

    Sự khác biệt chính: Sự khác biệt chính giữa Android và Android One, là Android là một hệ điều hành di động của Google, trong khi Android One là một tiêu chuẩn được áp dụng trên hệ điều hành Android. Android là một trong những hệ điều hành di động (HĐH) hàng đầu. Nó dựa trên nhân Linux và được phát triển bởi Google. Hiện tại, And
  • So sánh sư tử biển và hải cẩu

    Sự khác biệt giữa Dubstep và Techno

    Sự khác biệt chính: Dubstep có nguồn gốc từ các vùng ngầm của Nam Luân Đôn, Vương quốc Anh vào năm 1998 và chịu ảnh hưởng rất lớn từ bản lồng tiếng Jamaica. Nhịp độ dao động trong khoảng 138 nhịp142 nhịp mỗi phút, với tiếng vỗ tay hoặc bẫy thường được chèn mỗi nhịp thứ ba trong một thanh. Techno, cũng là một thể loại nhạc khiêu vũ điện tử tương tự Dubstep. Techno có nguồn gốc

Editor Choice

Sự khác biệt giữa Sony Xperia L và Blackberry Z10

Điểm khác biệt chính: Sony Xperia L là điện thoại thông minh tầm trung. Máy có màn hình 4, 3 inch với độ phân giải 854x480px và mặt kính chống trầy. Nó chạy trên Android 4.1 với chipset Qualcomm MSM8230 Dual-Core 1GHz và RAM 1 GB. Z10 là điện thoại dạng thanh có sẵn với màn hình cảm ứng điện dung 4.2 inch có mật độ điểm ảnh xấp xỉ 355 ppi, cung cấp màn hình rõ n

Sư tử biển và hải cẩu có gì khác nhau?

Hải cẩu thường xuất hiện trên bờ biển đá, mảng băng hoặc bãi biển cát và thích sống trong các khu vực yên tĩnh và xa xôi. Sư tử biển thích sống trong các khu vực xã hội hơn và thường xuất hiện trên bờ biển đá, các hòn đảo và cảng biển, nơi chúng tạo thành các cộng đồng lớn.

Sư tử biển có tên gọi khác là gì?

Sư tử biển hay hải sư là các loài động vật có vú trong phân họ Otariinae. Sư tử biển cùng với hải cẩu lông (fur seal) tạo thành họ Otariidae, sư tử biển có sáu loài còn tồn tại và một loài đã tuyệt chủng (sư tử biển Nhật Bản) trong năm chi.

Tại sao lại gọi là Sư tử biển?

Sư tử biển, còn được gọi là "sea lion" trong tiếng Anh, là một loài động vật biển thuộc họ Otariidae. Chúng không phải là loài sư tử thực sự (Panthera leo) mà là một loài động vật biển có quan hệ gần gũi với hải cẩu và là loài động vật biển lớn, thường được tìm thấy ở các vùng biển ấm nhiệt trên khắp thế giới.