Ppi là thuốc gì

Điều quan trọng là các biến cố đường tiêu hóa dưới (viêm – loét – thủng ruột non, ruột già) lại thường diễn tiến âm thầm khó nhận biết. Đôi khi nó chỉ biểu hiện bằng triệu chứng đầy bụng, khó tiêu, tiêu phân sệt, phân lỏng, … hoặc chỉ biểu hiện bằng triệu chứng thiếu máu. Chính vì diễn tiến âm thầm như vậy nên bệnh được phát hiện rất trễ, thường khi đã có chảy máu đường tiêu hóa ồ ạt hoặc bệnh nhân choáng, ngất. (12)

Không những vậy, biến chứng đường tiêu hóa dưới làm cho bệnh nhân phải nằm viện lâu hơn, tỷ lệ tử vong cũng cao hơn. (3)

Tóm lại, PPI là một biện pháp cần thiết để bảo vệ đường tiêu hóa. Tuy vậy, nó chưa phải là biện pháp đầy đủ, tối ưu và triệt để.

Vậy biện pháp đầy đủ và hiệu quả nhất để bảo vệ đường tiêu hóa khi sử dụng NSAIDs là gì?

Sau quá trình nghiên cứu và đánh giá, các nhà khoa học kết luận rằng biện pháp hiệu quả hơn giúp giảm nguy cơ biến cố đường tiêu hóa cho bệnh nhân dùng NSAIDs không phải là sử dụng kèm với PPI, mà là lựa chọn loại NSAIDs an toàn hơn trên đường tiêu hóa. (4)

Vậy ư, nhưng tôi nghĩ là các loại NSAIDs đều giống nhau?

NSAIDs giảm đau kháng viêm là nhờ đánh vào một tác nhân chính gây viêm trong cơ thể là cyclooxygenase (hay gọi tắt là men COX). Họ nhà COX này gồm có hai “anh em”, được gọi là men COX-1 và COX-2. Men COX-1 là một loại men sẵn có trong thành phần cấu tạo của đường tiêu hóa. Trong khi đó, men COX-2 là một loại men chỉ xuất hiện khi cần và mới là “thủ phạm” gây nên những biểu hiện của viêm. (6)

Các thuốc NSAIDs trước đây (còn gọi là NSAIDs cổ điển) đánh vào cả hai loại men COX-1 và COX-2 này. Do vậy, bên cạnh tác dụng tốt là kháng viêm, thuốc lại có một tác dụng xấu là có thể gây tổn thương dạ dày, mà thường gặp là viêm, loét niêm mạc dạ dày gây đầy bụng, ợ hơi, ợ chua và đau dạ dày. Nặng hơn, nó có thể gây xuất huyết hoặc thủng dạ dày-ruột. (7, 10)

Tuy vậy, sau này, các nhà khoa học đã tạo ra một loại thuốc NSAIDs chỉ tác động trên men COX-2 mà không ảnh hưởng trên men COX-1. Nhờ đó, loại thuốc này vẫn kháng viêm tốt nhưng ít ảnh hưởng đến dạ dày-ruột hơn các loại NSAIDs cổ điển. Loại thuốc này còn được gọi là thuốc ức chế chọn lọc COX-2. (7, 11)

Sau khi ra đời, các nhà khoa học đã tiến hành đánh giá hiệu quả và tính an toàn thật sự của các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 này trên thực tế điều trị. Kết quả cho thấy những bệnh nhân được dùng thuốc ức chế chọn lọc COX-2 giảm đáng kể biến chứng đường tiêu hóa như viêm, loét, thủng đường tiêu hóa hơn so với nhóm dùng thuốc NSAIDs cổ điển. (1)

Vậy nếu bác sĩ cho tôi dùng NSAIDs, tôi cần hỏi thêm bác sĩ điều gì?

Khi bác sĩ cho bạn dùng NSAIDs, bạn cần hỏi và trao đổi thêm về lo ngại tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, đặc biệt nếu bạn có các yếu tố sau: (1)

  • Cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên)
  • Nghiện rượu
  • Từng bị viêm loét đường tiêu hóa trước đây, dù là viêm loét dạ dày tá tràng hay bệnh ruột non/ruột già
  • Bạn đang dùng một loại thuốc có tên gọi là corticoid, thuốc kháng đông hoặc thuốc aspirin. Để biết rõ điều này, bạn cần đem theo hồ sơ bệnh án trước đây và toa thuốc đang sử dụng cho bác sĩ kiểm tra.

Tôi cần chú ý gì khi đang dùng NSAIDs?

Điều quan trọng nhất là bạn cần dùng thuốc đúng theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý tăng liều, giảm liều hoặc tự ý ngưng thuốc.

Bác sĩ chỉ định thuốc ức chế bơm proton để điều trị chứng ợ nóng hoặc trào ngược axit. Nguyên nhân thường gặp của chứng ợ nóng và trào ngược axit:

  • Loét dạ dày hoặc nhiễm Helicobacter pylori;
  • GERD;
  • Thoát vị hoành;
  • Rối loạn chức năng cơ thắt thực quản.

Lo lắng, hút thuốc và uống rượu thường xuyên cũng gây ra chứng ợ nóng và trào ngược axit ở một số người. Các nguyên nhân ít gặp hơn như hội chứng Zollinger-Ellison, ung thư dạ dày.

Thuốc ức chế bơm proton hoạt động bằng cách giảm nồng độ axit trong dạ dày bằng cách ức chế số lượng thụ thể tạo axit trong niêm mạc dạ dày giúp làm giảm chứng ợ nóng và trào ngược axit và làm cho vết loét dạ dày mau lành hơn.

Mọi người nên sử dụng thuốc ức chế bơm proton trước bữa ăn. Axit dạ dày giúp giải phóng các thành phần hoạt tính của thuốc để chúng có thể ngăn được các triệu chứng trước khi chúng bắt đầu.

Các thuốc ức chế bơm proton

Có nhiều loại thuốc ức chế bơm proton khác nhau và đều có hiệu quả tương tự nhau.

Hai thuốc ức chế bơm proton lâu đời nhất, lansoprazole (Prevacid) và omeprazole (Prilosec). Tương tự với esomeprazole (Nexium) và omeprazole (Zegerid).

Tuy nhiên bác sĩ khuyên không nên sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong hơn 14 ngày mà không đi khám bệnh. Việc sử dụng chúng trong thời gian dài có cho thấy rằng các triệu chứng của người bệnh là do nguyên nhân khác không thể điều trị đơn thuần bằng thuốc ức chế bơm proton cho nên người bệnh cần nhập viện để được khám để tìm nguyên nhân và điều trị hợp lý. Các thuốc ức chế bơm proton khác bao gồm:

  • Pantoprazole (Protonix), có thể giá thấp hơn các thuốc ức chế bơm proton khác;
  • Dexlansoprazole (Dexilant);
  • Rabeprazole (Aciphex), có thể dễ nuốt hơn cho những người cảm thấy khó uống thuốc viên.

Ppi là thuốc gì

Tác dụng phụ

Hầu hết thuốc ức chế bơm proton không có tác dụng phụ đáng kể. Nhưng đôi khi vẫn có một số tác dụng phụ hiếm:

  • Đầy hơi;
  • Đau bụng;
  • Tiêu chảy;
  • Buồn nôn;
  • Đau đầu.

Những người gặp tác dụng phụ với một thuốc ức chế bơm proton cần đổi sang thuốc thuốc ức chế bơm proton khác. Việc sử dụng thuốc ức chế bơm proton lâu dài có thể tiềm ẩn một số rủi ro bao gồm:

  • Gãy xương cổ tay, đùi và cột sống;
  • Tăng đường huyết;
  • Viêm phổi cộng đồng;
  • Nhiễm khuẩn Clostridium difficile, Campylobacter và Salmonella;
  • Hạ huyết áp, hoặc hạ Magie máu;
  • Vitamin B-12 thấp;
  • Viêm thận, tổn thương thận cấp;
  • Mất trí nhớ;
  • Lupus ban đỏ do thuốc.

Mặc dù các nguy cơ này rất nghiêm trọng nhưng nghiên cứu không phải lúc nào cũng chứng minh được mối quan hệ nguyên nhân và kết quả. Hiện các nghiên cứu vẫn còn đang được tiến hành.

Thuốc ức chế bơm proton so với chất kháng H2

Thuốc ức chế bơm proton hiệu quả hơn chất đối kháng histamine2 (H2) trong việc kiểm soát GERD và giúp thực quản mau lành.

Thuốc kháng H2 là một loại thuốc cũ hơn được sử dụng để điều trị loét, ợ chua và GERD. Chúng rẻ hơn thuốc ức chế bơm proton nhưng không tốt bằng. Các nghiên cứu cho thấy PPIs có hiệu quả hơn trong việc chữa lành vết loét dạ dày và tá tràng. Do đó, các bác sĩ có xu hướng dùng thuốc kháng H2 cho những người thỉnh thoảng bị ợ chua.

Thuốc đối kháng H2 hoạt động nhanh hơn thuốc ức chế bơm proton, nhưng chúng chỉ hoạt động trong khoảng 12 giờ. Thuốc ức chế bơm proton có thể có hiệu quả trong 24 giờ, nhưng chúng mất nhiều thời gian hơn để phát huy tác dụng.

Tóm lược

Thuốc ức chế bơm proton là loại thuốc để điều trị các triệu chứng của chứng ợ nóng, GERD và loét dạ dày.

Tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ ra rằng việc sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong thời gian dài làm tăng nguy cơ biến chứng nghiêm trọng, bao gồm gãy xương và viêm phổi. Những người có vấn đề về axit dạ dày mãn tính nên đi khám bệnh để có lựa chọn tốt nhất cho họ.

Có thể bạn quan tâm: Các nguyên nhân gây co thắt dạ dày

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Bệnh viện Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

Ppi là thuốc gì
  facebook.com/BVNTP

Ppi là thuốc gì
  youtube.com/bvntp

Bài viết được viết bởi Tổ Dược lâm sàng, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City

Thuốc ức chế bơm proton (PPI) là nhóm thuốc giảm tiết acid dạ dày, thường được sử dụng trong các trường hợp viêm loét dạ dày tá tràng, trào ngược hoặc các vấn đề rối loạn khác có liên quan tới tăng tiết acid dạ dày

Ngoài điều trị các vấn đề liên quan tới tăng tiết acid dạ dày. Thuốc cũng được sử dụng để dự phòng tác dụng phụ gây đau dạ dày do các thuốc giảm đau, chống viêm. Đây là 1 trong 10 nhóm thuốc được kê đơn và sử dụng nhiều nhất tại Mỹ. Nhóm thuốc này cũng được sử dụng nhiều tại Việt Nam với các biệt dược khác nhau như: Nexium (esomeprazole) Losec (omeprazole), Pariet (rabeprazole), Pantoloc (pantoprazole)...

Ppi là thuốc gì

Người sử dụng PPI thường gặp các tác dụng không mong muốn ở mức độ nhẹ như đau đầu, buồn nôn, đầy bụng

Tiêu chảy nhiễm khuẩn do Clostridium difficile

Clostridium difficile là một loại vi khuẩn trong đường ruột. Khi sử dụng PPI, acid dạ dày giảm mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho Clostridium difficile nhân lên, sinh độc tố và gây tiêu chảy. Trong một nghiên cứu tại nhiều quốc gia Châu Á Thái Bình Dương, sử dụng PPI làm tăng nguy cơ tiêu chảy do Clostridium difficile 2.4 lần so với người không dùng thuốc.

Giảm hấp thu một số vitamin và khoáng chất

Một số vitamin và khoáng chất như calci, magie, vitamin B12 cần có môi trường acid để hấp thu. Sử dụng PPI kéo dài, làm giảm acid dạ dày, dẫn tới tình trạng thiếu hụt các chất trên và ảnh hưởng tới sức khỏe. Thiếu calci có thể gây loãng xương, gẫy xương, đặc biệt ở phụ nữ mãn kinh. Hạ magie máu có thể gây co cứng cơ, chuột rút, thậm chí có thể gây rối loạn nhịp tim nếu hạ magie nghiêm trọng. Thiếu hụt vitamin B12 lâu dài có thể gân mệt mỏi, rối loạn thị giác, suy giảm trí nhớ.

Một số nguy cơ khác

Một số nghiên cứu cho thấy sử dụng PPI kéo dài có thể làm tăng nguy cơ viêm phổi cộng đồng và tổn thương thận. Mặc dù cơ chế chưa rõ ràng, cần thận trọng và theo dõi nguy cơ viêm phổi và chức năng thận khi sử dụng PPI kéo dài, đặc biệt ở người cao tuổi.

XEM THÊM:

XEM THÊM: