Phương pháp tính giá thực tế hàng hóa xuất kho

Những hàng hóa giống nhau được mua với mức giá khác nhau vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn sử dụng giá vốn nào để áp dụng cho hàng tồn cuối kỳ, giá vốn nào áp dụng cho hàng hóa bán ra. Dưới đây Kaike giới thiệu với các bạn cách tính giá xuất kho theo từng phương pháp.

Phương pháp tính giá thực tế hàng hóa xuất kho

1. Tổng quan hàng tồn kho

Định nghĩa: Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán ra trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, (theo điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC), bao gồm:

  • Nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ
  • Sản phẩm dở dang
  • Thành phẩm, hàng hóa; hàng gửi bán
  • Hàng mua đang đi trên đường
  • Hàng hóa được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp

Các nghiệp vụ xuất kho:

  • Xuất kho bán hàng
  • Xuất kho sản xuất
  • Xuất kho tiêu dùng nội bộ
  • Các trường hợp xuất kho khác

2. Mô hình các nghiệp vụ kế toán xuất kho

Phương pháp tính giá thực tế hàng hóa xuất kho

Vậy khi xuất kho thì giá trị xuất kho được xác định theo phương pháp nào?

Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định có 3 phương pháp tính giá hàng xuất kho: Phương pháp giá đích danh, phương pháp tính giá bình quân gia quyền; phương pháp tính giá nhập trước, xuất trước.

Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp phụ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp.

Hiện nay, đa phần các doanh nghiệp đều lựa phần mềm kế toán hỗ trợ cho quá trình tính giá hàng xuất kho. Các phần mềm kế toán thông minh thế hệ mới như phần mềm kế toán Kaike đáp ứng đầy đủ các phương pháp tính giá hàng xuất kho, cho phép doanh nghiệp lựa chọn phương pháp phù hợp với nhu cầu và điều kiện của doanh nghiệp.

Đồng thời cũng tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.

3. Các phương pháp tính giá xuất kho và cách lựa chọn phương pháp phù hợp

Phương pháp tính giá thực tế hàng hóa xuất kho

3.1 Phương pháp tính theo giá đích danh

Định nghĩa: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra.

Đối tượng áp dụng: phương pháp này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng, mặt hàng ổn định và nhận diện được, hoặc doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn và giá thường xuyên thay đổi ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho, như các doanh nghiệp kinh doanh ô tô, xe máy… Hoặc những doanh nghiệp cần kiểm soát tồn kho theo hạn sử dụng nên cần kiểm soát chặt chẽ xuất kho theo từng lô, hạn sử dụng như Dược phẩm, hóa mỹ phẩm,…

Theo phương pháp này, sản phẩm, hàng hóa, vật tư xuất ra thuộc lô nào thì lấy đơn giá nhập của lô đó để ghi nhận là giá xuất kho.

Ưu điểm:

+ Độ chính xác cao nhất và tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán. Giá trị hàng tồn kho mang đi xuất bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra.

Nhược điểm:

+ Đòi hỏi quản lý hàng tồn kho chặt chẽ, cần nhớ và chỉ rõ được lô nhập về là gì tương ứng với từng mặt hàng xuất, từng lần xuất. Vì vậy sẽ khá vất vả để xác định đúng lô nhập tương ứng;

+ Với doanh nghiệp có hàng tồn kho đa dạng về chủng loại, và biến động xuất nhập kho liên tục thì phương pháp này gây nhiều khó khăn cho công tác kế toán hàng tồn kho, chậm trễ trong việc ra quyết định, vì vậy thông thường những doanh nghiệp này sẽ không chọn phương pháp tính giá đích danh.

Ví dụ 1

Tồn đầu kỳ NVL A 20 kg, đơn giá 5.000 đồng/ kg

Ngày 02/1/2016 : Nhập 50kg NVL A, đơn giá 5.100 đồng/kg

Ngày 05/1/2016 : Xuất 30 kg NVL A, trị giá XK ngày 05/1/2016 = 30 x 5.100 = 153.000 đồng

Ngày 13/1/2016 : Xuất 10 kg NVL A, trị giá XK ngày 13/1/2016 = 10 x 5.000 = 50.000 đồng

3.2. Phương pháp bình quân gia quyền

Định nghĩa: Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho nhập hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo cả kỳ dự trữ (hay còn gọi là phương pháp bình quân cuối kỳ) hoặc sau mỗi lần nhập (hay còn gọi là phương pháp bình quân tức thời).

3.2.1. Phương pháp tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ

Khi áp dụng phương pháp này, đến cuối kỳ kế toán, căn cứ trên số hàng tồn đầu kỳ và tập hợp các lần nhập hàng trong kỳ của từng loại hàng tồn kho để tính giá hàng xuất kho trong kỳ.

  • Công thức tính:

Một số trường hợp đặc biệt có hàng bán trả lại/giảm giá, hàng mua trả lại/giảm giá thì có thể đưa thông tin này vào trong tính giá.

  • Đối tượng áp dụng: Phương pháp này thường áp dụng cho các đơn vị có nhiều chủng loại mặt hàng, giá cả ít biến động hoặc những đơn vị mà không cần biết ngay giá trị khi xuất kho.
  • Ưu điểm: Cách tính đơn giản, không phức tạp, chỉ cần tính 1 lần vào cuối kỳ, đơn vị nào cũng có thể áp dụng.
  • Nhược điểm: tính chính xác của số liệu không cao, thường dẫn đến doanh nghiệp phải chấp nhận có sai số. Đồng thời, việc tính giá xuất kho chỉ thực hiện vào cuối kỳ kế toán nên không có thông tin giá trị xuất kho ngay tại thời điểm phát sinh, có thể ảnh hưởng đến báo cáo của các phần hành khác, chưa đáp ứng được đầy đủ thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh.

3.2.2. Phương pháp tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập

Khi áp dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (hay là bình quân gia quyền di động hoặc bình quân tức thời), kế toán cần xác định lại giá trị tồn kho sau mỗi lần nhập hàng với từng loại hàng tồn kho, theo đó giá trị xuất kho mỗi lần xuất có thể khác nhau.

  • Công thức tính:

  • Đối tượng áp dụng: Những đơn vị có ít chủng loại hàng tồn kho, biến động nhập xuất hàng ít.
  • Ưu điểm: Sau mỗi lần xuất, đơn vị biết được ngay giá trị xuất kho của hàng hóa, khắc phục được nhược điểm của phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
  • Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn công sức.
Ví dụ 2

Tồn đầu kỳ : NVL X 20.000 kg, đơn giá 8.000 đồng/kg

Ngày 05/1/2016 : Nhập 5.000 kg NVL X, đơn giá 8.200 đồng/kg

Ngày 15/1/2016 : Xuất 21.000 kg NVL X

Ngày 16/1/2016 : Nhập 8.000 kg NVL X, đơn giá 8.200 đồng/kg

Lời giải:

ĐG BQ cuối kỳ = (20.000 x 8.000) + (5.000 x 8.200) + (8.000 x 8.200)/(20.000 + 5.000 + 8.000)

\= 8.079 đồng/kg

Trị giá hàng xuất kho ngày 15/1/2016 = 21.000 x 8.079 =169.654.545 đồng

Ví dụ 3

Tồn đầu kỳ : NVL Y 10 kg, đơn giá 5.000 đồng/kg

Ngày 05/1/2016 : Nhập 20 kg NVL Y, đơn giá 5.500 đồng/kg

Ngày 06/1/2016 : Xuất 25 kg NVL Y

Lời giải:

ĐG BQ \= 10x 5.000) + (20 x 5.500) / (10 + 20)

\= 5.333 đồng/kg

Trị giá hàng xuất kho ngày 06/1/2016 = 25 x 5.333 = 133.325 đồng/kg

3.3 Phương pháp tính theo giá nhập trước, xuất trước (FIFO)

Định nghĩa: Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.

Đặc điểm:

  • Trong thời kỳ giá cả tăng, phương pháp này có báo cáo giá vốn hàng bán thấp hơn và lợi nhuận cao hơn;
  • Phù hợp với những loại hàng hóa dễ lạc hậu, xuống cấp.

Đối tượng áp dụng: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, những đơn vị có quản lý hạn sử dụng nên xuất trước những hàng nhập trước như các đơn vị kinh doanh về dược phẩm, hóa mỹ phẩm, thực phẩm.

Ưu điểm:

+ Giá hàng xuất kho có thể tính được ngay cho từng lần xuất, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời.

+ Trị giá vốn hàng tồn kho trên báo cáo tài chính sẽ sát với giá thị trường của hàng hóa nhất bởi khi áp dụng phương pháp này, chúng ta đã giả định lô hàng nhập trước thì sẽ được xuất ra trước. Ngoài ra, khi giá cả thị trường có xu hướng giảm, phương pháp này mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nhược điểm:

Doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, sản phẩm, vật tư, cùng với lưu lượng nhập xuất liên tục sẽ gặp khó khăn khi áp dụng phương pháp tính giá xuất kho FIFO, khối lượng công việc cũng như chi phí quản lý sẽ bị tăng theo.

Ví dụ 4

Tình hình nhập – xuất nguyên vật liệu X trong tháng 1/2016 của công ty A như sau

Tồn đầu kỳ : NVL X 20.000 kg, đơn giá 8.000 đồng/kg

Ngày 05/1/2016 : Nhập 5.000 kg NVL X, đơn giá 8.200 đồng/kg

Ngày 10/1/2016: Xuất 21.000 kg NVL X

Ngày 15/1/2016: Nhập 15.000 kg NVL X đơn giá 8.300 đồng

Ngày 25/1/2016: Xuất 8.000 kg NVL X

Lời giải:

Ngày 10/1/2016 xuất 21.000 kg, đơn giá xuất : 20.000 kg x 8.000 và 1.000 kg x 8.200

Trị giá hàng xuất kho = 20.000 x 8.000 + 1.000 x 8.2000 = 242.000.000 đồng

Ngày 25/1/2016 xuất 8.000 kg, đơn giá xuất : 4.000 kg x 8.200 và 4.000 kg x 8.300

Trị giá hàng xuất kho = 4.000 x 8.200 + 4.000 x 8.300 = 66.000.000 đồng

3.4. Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)

Phương pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước – xuất trước

Áp dụng dựa trên giả định hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau sẽ được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng mua hoặc sản xuất trước đó. Đối với phương pháp này giá trị hàng xuất kho tính theo giá của lô hàng nhập sau cùng, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ.

Ví dụ 5

Tình hình nhập xuất NVL X của công ty trong tháng 2/2016 như sau :

Tồn đầu kỳ : 10.000 kg đơn giá 5.000 đồng/kg

Ngày 10/2/2016 nhập 6.000 kg đơn giá 5.500 đồng /kg

Ngày 13/10/2016 xuất 7.000kg

Lời giải:

Trị giá hàng xuất kho = 6.000 x 5.500 + 1.000 x 5.000 = 38.000.000 đồng

Tuy nhiên phương pháp này hầu như không được áp dụng trong thực tế

\>> Sở hữu ngay phần mềm kế toán chỉ từ 167.000đ/THÁNG

Phương pháp tính giá thực tế hàng hóa xuất kho

Khi xác định phương pháp tính giá hàng xuất kho, kế toán hàng tồn kho phải tuân thủ theo nguyên tắc nhất quán:

  • Trong ít nhất một kỳ kế toán là một năm;
  • Không có nghĩa là chỉ được áp dụng một phương pháp cho tất cả các chủng loại hàng hóa, vật tư, sản phẩm hay tất cả các tài khoản hàng tồn kho. Mà phải thống nhất phương pháp cho từng nhóm đối tượng hàng hóa, từng tài khoản hàng tồn kho.

Mỗi phương pháp tính giá xuất kho đều có ưu nhược điểm riêng. Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm về hàng tồn kho và điều kiện quản lý để lựa chọn phương thức tính giá hàng xuất kho phù hợp, hạn chế khó khăn trong công tác quản lý và hạch toán kế toán. Đồng thời đảm bảo được yêu cầu của công tác quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp.

Thực tế hiện nay với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán đã giảm tải được rất nhiều khối lượng công việc cho kế toán.

Tùy vào hoạt động thực tế của doanh nghiệp, kế toán có thể chọn lựa phương pháp tính giá hàng xuất kho sao cho thuận tiện và đúng nguyên tắc nhất quán trong hạch toán. Kaike chúc các bạn thành công!