Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 học kì 2 năm 2019 giúp các em ôn tập học kì phần tập làm văn, để nắm được những kiến thức cơ bản nhất của dạng văn nghị luận cũng như cách để làm tốt nhất một bài văn lập luận Show Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 phần Tập làm vănVĂN BẢN NGHỊ LUẬN – Tìm hiểu chung về văn nghị luận Bạn đang xem: Đề cương ôn tập học kì 2 Ngữ văn 7 phần Tập làm văn Tham khảo: Soạn bài tìm hiểu chung về văn nghị luận – Đặc điểm của văn bản nghị luận Xem thêm: Soạn bài đặc điểm của văn bản nghị luận 1. Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh và cách làm bài tập lập luận chứng minh Văn bản tham khảo: Soạn bài tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh Một số đề văn tham khảo về lập luận chứng minhĐề 1: Chứng minh câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim” Văn mẫu 7 – Chưng minh câu tục ngữ Có công mài sắt, có ngày nên kim Đề 2: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý: ”ăn quả nhớ kẻ trồng cây”; “Uống nước nhớ nguồn” Gợi ý: Bàn luận: ăn quả nhớ kẻ trồng cây và uống nước nhớ nguồn Đề 3: Dân gian có câu tục ngữ “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Chứng minh nội dung câu tục ngữ đó Bàn luận về tục ngữ Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng – Văn mẫu 7 Đề 4: Chứng minh đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại lớn nếu mỗi người không có ý thức bảo vệ môi trường. Tập làm văn 7 – Chứng minh đời sống sẽ bị tổn hại nếu không ý thức bảo vệ môi trường 2. Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích. Cách làm bài văn lập luận giải thích – Tìm hiểu chung: Văn bản tham khảo: Soạn bài tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích – Cách làm: Tham khảo: Soạn bài cách làm bài văn lập luận giải thích Đề mẫu ôn thi học kì 2 môn Văn lớp 7Đề 1: Nhân dân ta có câu tục ngữ: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó. Văn bản tham khảo: Giải thích tục ngữ Đi một ngày đàng, học một sàng khôn Đề 2: Một nhà văn có câu nói: Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. Hãy giải thích câu nói đó. Văn mẫu 7 – Giải thích sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người Đề 3: Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy? Gợi ý: Giải thích câu ca da Nhiễu điều phủ lấy giá gương ——— Trên đây là đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 7 2019/2020 phần Tập làm văn cùng một số những bài văn mẫu mà Kiến Thức Vô Tận muốn các em tham khảo. Chắc chắn với đề cương ôn tập này các em hoàn toàn có thể đạt được điểm số cao trong kì thi học kì của mình. Chi tiết đề cương ôn tập Ngữ văn 7 học kì 2 giúp các em ghi nhớ lại những kiến thức cơ bản về văn nghị luận, đặc điểm, phương pháp lập luận, tập làm văn 7 tại đây Đăng bởi: Kiến Thức Vô Tận Chuyên mục: Giáo dục Bản quyền bài viết thuộc trường trung học phổ thông Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận. Nguồn chia sẻ: Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng (thptsoctrang.edu.vn)
Đề 3: Có người sau khi đọc Những trò lố hay là Va - ren và Phan Bội Châu vạch tội hay thét mắng vào mặt Va-ren mà chỉ im lặng, với nụ cười ruồi thoáng qua, "kín đáo, vô hình" trên gương mặt. Người đó cũng không hiểu vì sao "cái im lặng dửng dưng của Phan Bội Châu lại có thể "làm cho Va - ren sửng sốt cả người". Em đã học kĩ tác phẩm này, vậy hãy giải thích cho người đó rõ. Trả lời: + Đây là cách ứng xử của Phan Bội Châu + Phan đã dùng cách im lặng, phớt lờ, coi như không có Va-ren trước mặt... + Phan bộc lộ thái độ khinh bỉ, bản lĩnh kiên cường trước kẻ thù. - Truyện kết thúc ở “... Va-ren không hiểu Phan Bội Châu" cũng có thể được rồi. Tác giả tiếp tục thêm một đoạn kết, trong đó có lời quả quyết của anh lính dõng An Nam đã tiếp tục nâng cấp tính cách, thái độ của Phan Bội Châu trước kẻ thù. - Chính Va-ren đã “nghe được” sự trả lời của Phan Bội Châu vì thế cái im lặng của Phan làm cho y “sửng sốt cả người" Đề 4: Hãy chứng minh rằng: Trong trích đoạn Nỗi oan hại chồng, nhân vật Thị Kính không chỉ chịu khổ vì bị oan mà còn mang nỗi nhục của một thân phận nghèo hèn bị kẻ giàu có, tàn ác khinh rẻ. Trả lời: Có hai luận điểm: 1. Trong Nỗi oan hại chồng nhân vật Thị Kính chịu khổ bị nghi oan (luận điểm phụ) 2. Nồi oan hại chồng Thị Kính mang; nỗi nhục của một thân phận nghèo hèn bị kẻ giàu sang, tàn ác khinh rẻ. Đề 5: Chép lại đoạn văn sau: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. a) Tìm các trạng ngữ của đoạn văn trên và nêu rõ công dụng của các trạng ngữ ấy. b) Chỉ ra một trường hợp dùng cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn trên. Cấu tạo của cụm C-V ấy có gì đặc biệt. c) Câu đầu của đoạn văn trên có sử dụng biện pháp đảo trật tự từ trong một cụm từ làm phụ ngữ. Hãy chỉ ra từ nào đã được đảo trật tự từ và nêu tác dụng của biện pháp ấy trong câu văn. d) Trong câu cuối của đoạn văn trên, tác giả đã dùng hình ảnh nào để thể hiện cụ thể sức mạnh của tinh thần yêu nước? Nêu giá trị của việc sử dụng hình ảnh ấy. e) Trong câu cuối đoạn văn trên có một loạt động từ được sử dụng rất thích hợp. Hãy nêu các động từ ấy và giá trị của từng trường hợp. Trả lời: a) Trạng ngữ: - "Từ xưa đến nay" trạng ngữ chỉ thời gian để nói khái niệm truyền thống có quá khứ và hiện tại.
- "Mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng" trạng ngữ chỉ thời gian, nói về các thời điểm khác nhau của “Tổ quốc bị xăm lăng” và thực tế là “tinh thần ấy lại sôi nổi”. b) Trường hợp cụm C - V làm thành phần cụm từ mỗi khi Tổ quốc (chủ ngữ) bị xâm lăng (vị ngữ) c) Câu đầu có biện pháp đảo trật tự từ trong một cụm từ làm phụ ngữ. Đó “nồng nàn yêu nước”. Đáng lẽ: “yêu nước nồng nàn” Sự đảo trật tự này nhằm nhấn mạnh mức độ yêu nước “nồng nàn”. d) Trong câu cuối, tác giả dùng hình ảnh làn sóng vừa mạnh mẽ, to lớn vừa lướt qua mọi nguy hiểm. Khả năng, sức mạnh của làn sóng ấy có thể nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước. Hình ảnh này cụ thể đầy ấn tượng, biểu đạt đúng khái niệm trừu tượng “lòng yêu nước”. e) Những động từ ở câu cuối đoạn văn được đặt trong thế tăng cấp, phát triển. sôi nổi ⟶ kết thành ⟶ mạnh mẽ, to lớn ⟶ lướt nhấn ⟶ nhấn chìm.
|