Nội soi đại tràng nhằm phát hiện những bất thường trên bề mặt niêm mạc đại trực tràng. BS.CK2 Đinh Thu Oanh - Trưởng đơn vị Nội soi, Bệnh viện Nhân dân 115 sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về phương pháp chẩn đoán hình ảnh này.
Tuần qua, một bệnh nhân nữ bị đi cầu ra máu nhiều tháng mới đến bệnh viện nội soi, các bác sĩ tìm thấy một khối u chiếm gần hết lòng đại tràng. Vậy đi cầu ra máu kéo dài có phải là điển hình của ung thư đại trực tràng không? Ngoài ra còn có những dấu hiệu nào khác? Ngoài ra còn có các triệu chứng khác như: - Rối loạn bài tiết phân: đi cầu bón hoặc lỏng kéo dài… cảm giác đi cầu không hết phân, thay đổi hình dạng phân (phân không thành khuôn, phân dẹt nhỏ hơn bình thường...)- Đau bụng: đau quặn hoặc đau lâm râm vùng bụng, chán ăn khó tiêu, cảm giác ăn không ngon miệng, đầy chướng bụng.- Thiếu máu không rõ nguyên nhân: Nếu người bệnh bị thiếu máu không tìm được nguyên nhân có thể do các khối u gây ra, mất máu qua đường tiêu hóa (loét dạ dày, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng...)- Giảm cân không rõ nguyên nhân: giảm cân không do chế độ ăn uống hay luyện tập là một dấu hiệu hay gặp trong bệnh ung thư đại trực tràng.- Mệt mỏi, suy nhược: đây là biểu hiện hay gặp nhưng thường bị bỏ qua, người bệnh cảm giác không muốn làm việc, cảm thấy kiệt sức, cơ thể suy nhược nhanh chóng.Ở giai đoạn muộn, khi khối u to lên, người bệnh có thể tự sờ thấy khối u trên thành bụng, với tính chất khối u cứng chắc, đau và không di chuyển. Hoặc khối u có thể gây tắc ruột, thủng ruột… Khi bị xuất huyết tiêu hóa nếu đi cầu ra máu đỏ hay đen thì màu sắc này có ý nghĩa gì không? Trước khi nội soi người bệnh có tự phân biệt được mình có bị trĩ hay ung thư trực tràng không? Hai bệnh này giống và khác nhau như thế nào? Điểm khác nhau: Những dấu hiệu cần phải nội soi đại tràng? - Chỉ định điều trị can thiệp và theo dõi sau điều trị. Ở độ tuổi nào cần tầm soát ung thư và bao lâu một lần? Nhóm nguy cơ trung bình: những người trên 40-50 tuổi không có triệu chứng hoặc tiền sử có người bị ung thư không thuộc huyết thống bậc 1 (cha mẹ, anh chị em ruột) nên xét nghiệm máu ẩn trong phân hằng năm, nội soi đại tràng mỗi 10 năm/lần. Nhóm nguy cơ cao: có một người thân huyết thống bậc 1 bị ung thư đại tràng hoặc từ 2 người thân huyết thống bị ung thư: nội soi đại tràng mỗi 3 năm/lần, bắt đầu thực hiện 10 năm trước tuổi người thân trẻ tuối nhất bị ung thư hoặc từ 40 tuổi trở đi. Tiền sử bản thân bị polyp đại trực tràng: nội soi một năm sau cắt polypTiền sử bản thân bị ung thư đại trực tràng: nội soi một năm sau phẫu thuậtTiền sử bản thân bị ung thư buồng trứng, ung thư nội mạc tử cung: nội soi một năm sau phẫu thuật.Nhóm nguy cơ rất cao: tiền sử gia đình có người bị đa polyp đại tràng: nội soi đại tràng, xét nghiệm và tư vấn di truyền hàng năm, bắt đầu từ 12-14 tuổi. Tiền sử gia đình bị ung thư đại tràng không đa polyp: nội soi đại tràng, xét nghiệm và tư vấn di truyền bắt đầu thực hiện 10 năm trước tuổi người thân trẻ tuổi nhất bị ung thư, định kỳ mỗi 2 năm/lần (ví dụ: người thân trẻ tuổi nhất mắc bệnh ung thư ở độ tuổi 40, những người trong gia đình nên tầm soát từ 30 tuổi).Người bệnh bị viêm loét đại tràng vô căn nên nội soi mỗi 2 năm, bắt đầu thực hiện 15 năm sau khi chẩn đoán. Trước khi nội soi đại tràng, bệnh nhân cần chuẩn bị như thế nào và thủ thuật này thực hiện trong bao lâu? Nếu bệnh nhân ở xa đến nội soi đại tràng thì có thể đi về trong ngày được không? Khi nội soi đại tràng thường thì các bác sĩ nhìn thấy những gì? Những trường hợp nào vừa nội soi vừa can thiệp luôn? Những hình ảnh bệnh lý thường thấy khi nội soi đại tràng đó là: - Polyp đại tràng: là những khối lồi trên bề mặt niêm mạc đại tràng, đây là một bệnh lý khá phổ biến chiếm khoảng 5% người trưởng thành. Mối liên hệ giữa polyp và ung thư đại tràng ngày càng được chứng minh, và polyp hiện nay được xem là một tổn thương tiền ung thư. Nội soi đại tràng không chỉ có giá trị lớn trong chẩn đoán polyp mà còn có vai trò trong điều trị cắt bỏ các polyp, góp phần chủ động làm giảm tần suất ung thư đại trực tràng.- Viêm loét đại trực tràng: được chia làm hai nhóm do nhiễm trùng và không do nhiễm trùng:+ Nhiễm trùng: Viêm loét đại trực tràng trong bệnh lý amip, lỵ trực trùng, do lao...+ Không do nhiễm trùng như: Crohn, viêm loét đại tràng xuất huyết, bệnh đại tràng thiếu máu, viêm đại trực tràng do tia xạ…Tùy theo những nguyên nhân mà có các phương pháp điều trị khác nhau.- Ung thư đại trực tràng- Túi thừa đại tràng- Trĩ- Dị vật- Ký sinh trùng. Những trường hợp nào vừa nội soi vừa can thiệp luôn? Sau khi nội soi đại tràng bệnh nhân cần lưu ý gì khi ăn uống? Sau khi cắt polyp thì bao lâu bệnh nhân có thể ăn uống lại bình thường? Nhờ BS hướng dẫn làm cách nào có thể phòng ngừa ung thư đại trực tràng? - Hạn chế thịt đỏ như thịt bò, heo, thịt thú rừng… hạn chế các loại thực phẩm chế biến để lưu trữ. - Hạn chế rượu bia, bỏ thuốc lá càng sớm càng tốt.- Duy trì thói quen vận động tập thể dục.- Duy trì cân nặng ổn định.- Tập thói quen đi cầu một lần một ngày vào một thời điềm nhất định. Chân thành cảm ơn BS.CK2 Đinh Thu Oanh đã chia sẻ những thông tin về nội soi đại tràng. Xin hẹn gặp lại bác sĩ vào chương trình tiếp theo!
|