Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

Cuộc Duy tân Minh Trị

Mục a

Show

a) Nguyên nhân

-Những hiệp ước bất bình mà Mạc phủ kí kết với nước ngoài làm cho tầng lớp xã hội phản ứng mạnh mẽ.

-Phong trào đấu tranh chống Sô-gunnổ ra sôi nổi vào những năm 60 của thế kỉ XX đã làm sụp đổ chế độ Mạc phủ.

- Tháng 01/1868, Sô-gun bị lật đổ. Thiên hoàng Minh Trị trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải cách.

Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

Thiên hoàng Minh Trị

Mục b

b) Nội dung cải cách Minh Trị

Tháng 1-1868, sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Minh Trị (May-gi) đã thực hiện một loạt cải cách tiến bộ (Hay còn gọi là cuộc Duy tân Minh Trị) nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng phong kiến lạchậu.

* Về chính trị

-Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự do.

-Ban hành Hiến pháp mới (năm 1889), chế độ quân chủ lập hiến được thiết lập.

* Về kinh tế

-Thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, cho phép mua bán ruộng đất.

-Tăng cường phát triểnkinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn.

-Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, phục vụ giao thông liên lạc.

* Về quân sự

-Được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây.

-Chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh.

-Chú trọng đóng tàuchiến, sản xuất vũ khí đạn dược.

* Về giáo dục

-Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc.

-Chú trọng nội dungkhoa học - kỹ thuậttrong chương trình giảng dạy.

-Cử những học sinh giỏi đi du học phương Tây…

Mục c

c) Kết quả - tính chất:

* Kết quả:

- Nước Nhật thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây.

- Đưa đất nước Nhật Bản giàu mạnh, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.

* Tính chất:cuộc Duy tân Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, diễn ra dưới hình thức cải cách cách, canh tân đất nước.

Mục d

d) Ý nghĩa - hạn chế

* Ý nghĩa:

- Giúp cho Nhật Bản giữ được độc lập, chủ quyền; mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nhật Bản.

- Có ảnh hướng nhất định đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á trong đó có Việt Nam (ví dụ: thành công của công cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản là một trong những nhân tố góp phần hình thành con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX).

* Hạn chế:

- Chưa thủ tiêu triệt để thế lực phong kiến quân phiệt (ưu thế về kinh tế - chính trị của tầng lớp quý tộc vẫn được duy trì).

- Chưa đáp ứng được quyền lợi cho quần chúng nhân dân.

Mục e

e) Mở rộng:Bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc cải cách Minh Trị ở Nhật Bản (1868) đối với Việt Nam hiện nay:

- Cuộc Duy tân Minh trị của Nhật Bản (1868) được thực hiện trên tất cả các mặt: chính trị, kinh tế, quân sự, giáo dục. Thông qua cuộc cải cách này đã đưa Nhật Bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc.

- Để có được sự thành công này nhân tố quan trọng nhất là có sự đoàn kết của toàn dân tộc và tinh thần tự cường của quốc gia. Nhân dân đoàn kết vì mục tiêu chung là sức mạnh để cuộc cải cách thực hiện thành công và thúc đẩy đất nước phát triển.

- Việt Nam hiện nay trong công cuộc xây dựng đất nước cần học tập Nhật Bản, đoàn kết toàn dân thực hiện vì một mục tiêu chung, phát huy tinh thần tự lực tự cường của dân tộc.

ND chính

- Những nội dung cơ bản về nguyên nhân, nội dung, kết quả, tính chất, ý nghĩa, hạn chế của cuộc cải cách Minh Trị.

- Bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc cải cách Minh Trị ở Nhật Bản (1868) đối với Việt Nam hiện nay.


Sơ đồ tư duy

Sơ đồ tư duy cải cách Duy Tân Minh Trị

Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền


Loigiaihay.com

  • Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

    Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa

    Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, đặc biệt từ sau cuộc Chiến tranh Trung-Nhật (1894-1895), chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng ở Nhật Bản.

  • Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

    Lý thuyết Nhật Bản

    Lý thuyết Nhật Bản

  • Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

    Tình hình Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868 có những điểm gì nổi bật ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 5 SGK Lịch sử 11

  • Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

    Trình bày nội dung cơ bản của cuộc Duy tân Minh Trị.

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 6 SGK Lịch sử 11

  • Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

    Ý nghĩa nổi bật của cuộc Duy tân Minh Trị là gì?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 6 SGK Lịch sử 11

  • Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

    Tại sao thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 109 SGK Lịch sử 11

  • Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

    Nguyên nhân nào dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 94 SGK Lịch sử 11. Nguyên nhân nào dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai?

  • Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

    Tại sao khởi nghĩa Hương Khê được coi là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của phong trào Cần Vương ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 133 SGK Lịch sử 11

  • Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

    Từ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, hãy rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình thế giới hiện nay.

    Giải bài tập 3 trang 101 SGK Lịch sử 11

Nêu nội dung và ý nghĩa cuộc Duy tân Minh Trị năm 1868?

Đề bài

Nêu nội dung và ý nghĩa cuộc Duy tân Minh Trị 1868.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Lời giải chi tiết

* Nội dung:

Cuộc Duy tân Minh Trị được tiến hành trên nhiều lĩnh vực:

- Về kinh tế:

+ Thống nhất tiền tệ

+ Xóa bỏ độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến

+ Tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn

+ Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống,… phục vụ giao thông liên lạc.

- Về chính trị - xã hội:Đưa quý tộc tư sản hóa và đại tư sản lên nắm chính quyền.

- Về giáo dục:

+ Chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng dạy khoa học - kĩ thuật.

+ Cử những học sinh ưu tú đi du học ở phương Tây.

- Về quân sự:

+ Tổ chức quân đội theo kiểu phương Tây.

+ Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí được chú trọng.

* Ý nghĩa:

- Cuộc Duy tân Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản.

- Giúp Nhật Bản thoát khỏi số phận bị các nước tư bản phương Tây xâm lược

- Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật Bản.

Loigiaihay.com

  • Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

    Nêu những sự kiện chứng tỏ vào thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc?

    Giải bài tập 2 trang 69 SGK Lịch sử 8

  • Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

    Em có nhận xét gì về các cuộc đấu tranh của nhân dân lao động Nhật Bản vào đầu thế kỉ XX?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 3 trang 69 SGK Lịch sử 8

  • Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

    Dựa vào lược đồ, trình bày sự mở rộng thuộc địa của đế quốc Nhật?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 69 SGK Lịch sử 8

  • Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

    Vì sao kinh tế Nhật Bản từ cuối thế kỉ XIX phát triển mạnh?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 69 SGK Lịch sử 8

  • Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

    Trình bày nội dung và kết quả của cuộc Duy tân Minh Trị?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 67 SGK Lịch sử 8

  • Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

    Tại sao thực dân Pháp xâm lược nước ta?

    - Muốn chiếm nước ta, biến nước ta thành thuộc địa của chúng

  • Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

    Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873)

    Tóm tắt mục 2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873)

  • Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

    Lập bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương

    Lập bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương

  • Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

    Vì sao Quân triều đình ở Hà Nội đông mà vẫn không thắng được giặc

    Quân ta chủ quan, không có sự chuẩn bị đối phó với quân Pháp

Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

1 ngày trước

Đấu tranh phản bác xuyên tạc giá trị của “Tuyên ngôn Độc lập”

Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình, bản Tuyên ngôn dựng nước của dân tộc Việt Nam thời hiện đại. Song, vẫn có luận điệu xuyên tạc, cố tình bóp méo, họ cho rằng bản Tuyên ngôn Độc lập không mang giá trị nhân văn, là sự “sao chép”, “khuôn theo” Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791. Đây là những luận điệu sai trái, sai sự thật lịch sử.

Ngay khi mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ: “Hỡi đồng bào cả nước” và “Chúng tôi trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng”. Bác nhấn mạnh, đối tượng củaTuyên ngôn Độc lậplà toàn thể đồng bào cả nước và Nhân dân khắp thế giới. Nếu chỉ viết cho đồng bào ta và Nhân dân thế giới một cách khái quát, Người không cần phải sử dụng nhiều lý lẽ và cũng không cần phải trích dẫn những nội dung chính của bảnTuyên ngôn Độc lập năm 1776của nước Mỹ và bảnTuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyềncủa Cách mạng Pháp năm 1791.

Không phải trùng hợp vào mở đầu bảnTuyên ngôn Độc lập1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thể hiện tầm tư duy sâu sắc, vượt gộp khi trích dẫn trong hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của người Mỹ và người Pháp bằng những lý lẽ bất hủ rằng, “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Đây là trên cơ sở Bác đã tiếp thu và phát triển tinh thần bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ được viết ra từ 169 năm trước, khi đề cập đến quyền con người như một sự tất yếu của tạo hóa. Trong khi đó, Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ viết: “Tất cả mọi người đàn ông đều sinh ra bình đẳng...”. Qua đó, Người không chỉ đơn thuần là sự thay đổi câu chữ, mà là sự tiến bộ vượt bậc trong nhận thức về quyền con người, quyền bình đẳng nam - nữ, thể hiện tính nhân văn của nhân loại tiến bộ. Đồng thời, từ tuyên bố bất hủ nêu trên, Người đã “Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”(1). Ở đây, điểm nhấn đặc biệt có ý nghĩa của cụm từ: “Tất cả mọi người…” được nâng tầm thành “Tất cả các dân tộc…”. Sự phát triển này là chính xác, từ quyền của mọi người trong Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đi đến nhấn mạnh quyền của mỗi dân tộc là hoàn toàn đúng đắn cả trong nhận thức và hiện thực lịch sử. Đây chính là tư tưởng nhân văn triệt để cách mạng của Người. Theo Bác, quyền dân tộc là cái cơ bản có ý nghĩa quyết định đến việc thực hiện quyền con người. Một dân tộc còn bị áp bức, bị nước khác thống trị, Nhân dân còn phải sống trong nô lệ và bị bóc lột thì không thể nói đến quyền con người. Nước mất độc lập thì tất yếu người dân mất tự do, hạnh phúc; chừng nào nước vẫn còn giặc ngoại xâm chiếm đóng thì chừng đó không có gì bảo đảm cho nhân quyền. Dân tộc độc lập là điều kiện tiên quyết để bảo đảm thực hiện quyền con người và ngược lại thực hiện tốt quyền con người chính là phát huy những giá trị cao cả và ý nghĩa thật sự của độc lập dân tộc. Các thế lực thù địch, cơ hội chính trị lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền để phá hoại độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đi ngược lại lợi ích của dân tộc chính là đối tượng chúng ta phải đấu tranh để bảo vệ giá trị của Tuyên ngôn Độc lập 1945, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.

Nghiên cứu về Tuyên ngôn Độc lập, giáo sư Singô Sibata (Nhật Bản) nhận định, “Cống hiến nổi tiếng của cụ Hồ Chí Minh là ở chỗ Người đã phát triển quyền lợi của con người thành quyền lợi của dân tộc. Như vậy, tất cả mọi dân tộc đều có quyền tự quyết định lấy vận mệnh của mình”(2).

Cùng với việc trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ, Chủ tịch Hồ Chí Minh còn trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791, “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn bình đẳng về quyền lợi”. Người viết: “Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Cách lập luận này vừa khéo léo lại vừa cương quyết, bởi Bác cho người đọc thấy rõ sự tôn trọng của mình đối với bảnTuyên ngôn Độc lậpnăm 1776 của nước Mỹ và bảnTuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyềncủa Cách mạng Pháp năm 1791. Nếu như những điều mà nước Mỹ và nước Pháp nêu ra trong Tuyên ngôn đã đề cao và khẳng định quyền con người, thì trong Tuyên ngôn Độc lập 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh bằng trí tuệ mẫn tiệp và thực tiễn cách mạng Việt Nam đã phát triển sáng tạo, mở rộng và phát triển quyền của con người thành quyền tự do, độc lập của dân tộc. Mỗi người dân Việt Nam và dân tộc Việt Nam đều có những quyền chính đáng ấy; không ai có thể tước đoạt được; và nếu bị tước đoạt, cả dân tộc sẽ kiên cường, đoàn kết, kiên trì chiến đấu để giành lại và quyết tâm bảo vệ. Do vậy, không thể xuyên tạc Tuyên ngôn Độc lập 1945 là sự “sao chép”, “khuôn theo”!

Một số nhà nghiên cứu trên thế giới sau khi đọc bản Tuyên ngôn Độc lập lịch sử của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt câu hỏi: Vì sao Hồ Chí Minh lại trích dẫn hai bản tuyên ngôn của hai quốc gia Mỹ, Pháp? Bác rất trân trọng và tiếp thu những giá trị văn hóa, chính trị mà nhân dân Pháp và nhân dân Mỹ tạo ra trong lịch sử đấu tranh cho sự tiến bộ của nhân dân và dân tộc họ. Việc trích dẫn Tuyên ngôn của Mỹ, Pháp là Chủ tịch Hồ Chí Minh muốn khẳng định với thế giới rằng, ba cuộc cách mạng của Pháp, Mỹ và Việt Nam là ngang tầm nhau, ba bản tuyên ngôn và ba nền độc lập là ngang hàng nhau. Điều này cũng khẳng định bản lĩnh trí tuệ và lòng quyết tâm kiên cường của dân tộc Việt Nam dù nhỏ bé, nhưng đã làm nên một cuộc cách mạng vĩ đại vào bậc nhất thế giới. Cách mạng Việt Nam là sự nối tiếp của con đường tiến hóa của nhân loại. Tuyên ngôn Độc lập 1945 chính là bước đi của quá trình giải phóng con người, thể hiện mạnh mẽ ý chí và khát vọng của dân tộc Việt Nam “Thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.

Nhà văn, nhà nghiên cứu người Mỹ, người bạn thân thiết của Việt Nam, là Lây-đi Bô-tơn, là người đã phát hiện ra “chi tiết vĩ đại” nêu trên và đánh giá rất cao cống hiến về mặt tư tưởng nhân văn của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Trong Tuyên ngôn có một nhận xét khái quát: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Ðại thoái vị”(3), khẳng định thực tế đó cho thấy dân ta lập nên chính quyền của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là việc đương nhiên, không thể để một xã hội bị hỗn loạn nếu không có chính quyền nào quản lý.

Tuyên ngôn Độc lập đã kết thúc với một quyết tâm sắt đá: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”(4).

Đọc Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh, người đọc thấu hiểu bên trong tiếng nói của trí tuệ là tiếng nói của trái tim. Với tầm nhìn xa trông rộng, sự tiên đoán khoa học, sự nhạy cảm chính trị và thông hiểu tình hình thế giới, Chủ tịch Hồ Chí Minh hiểu rõ “giành chính quyền đã khó, giữ chính quyền càng khó hơn”. Nước ta phải mất gần một thế kỷ, đổ bao máu xương mới giành được chính quyền. Song, để tất cả các nước trên thế giới công nhận nền độc lập mà ta vừa giành được còn khó gấp bội.

Với hệ thống lập luận chặt chẽ, sắc bén, lời lẽ đanh thép, đầy sức thuyết phục, Tuyên ngôn Độc lập 2/9/1945 gói gọn trong hơn 1.000 chữ, được sắp xếp trong 49 câu, đã đánh dấu mốc son lịch sử chói lọi của dân tộc, độc lập và tự do dân chủ cho nhân dân. Đây là một văn kiện lịch sử, văn kiện chính trị quan trọng của dân tộc, vừa là văn kiện lập quốc vĩ đại, vừa chứa đựng những tư tưởng triết học, chính trị, pháp luật đặc sắc. Mọi người được bình đẳng, bác ái, được sống tự do và tìm được hạnh phúc, đó là những từ ngữ đẹp với nội hàm chất chứa những giá trị nhân văn to lớn và sâu sắc, những giá trị của văn minh nhân loại, những “lẽ phải không ai chối cãi được”(5) về quyền con người, quyền của dân tộc được sống trong độc lập, tự do mà hàng triệu triệu “Con Lạc cháu Hồng” đất Việt đang sinh sống, học tập, lao động trong nước và nước ngoài luôn mong đợi.

76 năm qua, Tuyên ngôn Độc lập 1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn luôn soi rọi, tỏa sáng, thể hiện ở đỉnh cao tinh hoa trí tuệ và mang giá trị bền vững. Mọi luận điệu lạc lõng, mưu đồ xuyên tạc giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập chắc chắn đều bị thất bại. Nguyễn Thanh Hoàng

(1) (5) Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t. 4, tr. 1

(3) (4) (Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t. 4, tr. 2, 3

(2) Hồ Chí Minh trong lòng nhân dân thế giới, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1979, tr. 96.

Lần xem: 15500
Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền
Go top

Tuyên ngôn độc lập: Sự kế thừa, phát triển những giá trị tư tưởng tiến bộ của thời đại

(Mặt trận) - Tuyên ngôn độc lập của Mỹ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp là hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của nhân loại. Đó là văn kiện pháp lý thấm nhuần tư tưởng tiến bộ của thời đại, nêu cao nguyên tắc bình đẳng, dân chủ và các quyền cơ bản của con người, của dân tộc. Trân trọng những giá trị cao cả ấy, trong một thời đại mới và một cuộc cách mạng mới, Hồ Chí Minh đã tiếp thu, kế thừa và hơn nữa phát triển các giá trị ấy ở hai nội dung cơ bản là quyền con người, quyền dân tộc và nguyên tắc chủ quyền nhân dân.

COVID-19 ngày 18/2: Lần đầu tiên Việt Nam có 42.439 ca nhiễm mới, Hà Nội lên đến gần 4.600 ca/ngày

Học sinh từ lớp 1 đến lớp 6 ở các quận của Hà Nội chưa đi học từ ngày 21-2

Hà Nội thống nhất cho trẻ mầm non trở lại trường từ ngày 1/3

Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN DÂN TỘC

Tuyên ngôn độc lậpcủa nước Mỹ năm 1776 vàTuyên ngônNhân quyền và Dân quyềnnăm 1789 được ra đời từ sau cuộc đấu tranh giành độc lập của 13 bang thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ và cuộc đại cách mạng tư sản Pháp. Trên cơ sở kế thừa những tư tưởng tiến bộthời kỳ Khai sáng, hai bản Tuyên ngôn là nhữnglời khẳng định đầy sức thuyết phục về quyền con người, quyền dân tộc, về nguyên tắc “chủ quyền nhân dân” trong cuộc đấu tranh chống lại chế độ phong kiến chuyên chếhướng con người vươn tới các giá trị dân chủ, giá trị nhân văn cao cả về tự do, bình đẳng, bác ái.

Các bản Tuyên ngôn khẳng định những quyền con người cơ bản nhất đó là quyền sống, quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền tư hữu tài sản. Đó là “quyền tự nhiên, không thể chuyển nhượng vàbất khả xâm phạm của mỗi con người”(1).

Trong bảnTuyên ngôn độc lậpnướcMỹ, tác giả Thomas Jefferson khẳng định các nước thuộc địa phải có quyền là quốc gia tự do và độc lập và từ việc xóa bỏ quyền thống trị của thực dân Anh, cuộc đấu tranh vì nền độc lập của các bang thuộc địa ở Bắc Mỹ cũng nhằm tới tranh đấu cho các quyền tự nhiên của riêng mỗi con người. Với những giá trị to lớn như vậy hai bản Tuyên ngôn đánh mốc dấu son trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng con người. Đó là bản Tuyên ngôn mang đậm giá trị nhân văn, nhân bản, là nền tảng để xây dựng các bản Hiến pháp dân chủ tiến bộ của nước Pháp, nước Mỹ sau đó.

BảnTuyên ngôn nhân quyền và dân quyềncủa cách mạng Pháp năm 1791 cũng nêu rõ: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”(2).

TrongTuyên ngôn độclậpnăm 1945 của Việt Nam, từ những dòng đầu tiên, Hồ Chí Minh đã trích dẫn những câu nổi tiếng nhất trong hai bản Tuyên ngôn lịch sử đó với thái độ rất trân trọng: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc…”. Ở đây, Hồ Chí Minh đãxuất phát từ những giá trị nhân văn cao cả, mang tính phổ quát toàn nhân loại làm cơ sở, mục tiêu cho cuộc đấu tranh của dân tộc Việt Nam. Từ đó, Người khẳng định cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam cũng là nhằm thực hiện những quyền chính đáng, thiêng liêng không ai có thể xâm phạm, là sự tiếp nối của lá cờ giải phóng dân tộc, giải phóng con người mà các cuộc cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ đã giương cao.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có sự kế thừa và mở rộng, phát triển vượt bậc những giá trị của các bản Tuyên ngôn trước đó trong thời đại mới. TrongTuyên ngôn độc lậpcủa nước Mỹ, nguyên bản câu “tất cả mọi người” là “tất cả đàn ông” (All men). Nguyên bản của câu đó là đặt trong bối cảnh nước Mỹ những năm cuối thế kỉ XVIII khi chế độ nô lệ còn tồn tại, sự phân biệt và kỳ thị chủng tộc rất nặng nề, những người đàn ông có quyền mà Tuyên ngôn đề cập đến chỉ là những người đàn ông da trắng. Như vậy, các quyền cơ bản của con người, quyền vốn có ấy lại không dành cho tất cả mọi người, mà chỉ dành cho đàn ông da trắng. Còn với Hồ Chí Minh, Người khẳng định một cách rõ ràng, quyền là dành cho “tất cả mọi người”, không phân biệt địa vị, thành phần, tôn giáo,giới tính, sắc tộc. Đó là sự mở rộng tuyệt đối, đem lại những giá trị to lớn và phù hợp với sự phát triển tiến bộ của nhân loại.

Cũng từ việc khẳng định đạo lý và chính nghĩa của nhân loại, Hồ Chí Minh đã vạch trần bộ mặt giả dối, bản chất tàn bạo của chủ nghĩa thực dân Pháp. TrongTuyên ngôn độc lập, Người đã khái quát một cách sâu sắc tội ác của thực dân Pháp trong gần 100 năm cai trị ở đất nước ta trên tất cả các mặt, đặc biệt làviệc chà đạp, tước đoạt quyền các quyền tự nhiên của con người, của dân tộc. Và từ đó, Người khẳng định: trong thời đại mới, không chỉ chế độ phong kiến chuyên chế mà chủ nghĩa thực dân với bản chất tàn bạo của nó cần được xóa bỏ, để bảo vệ quyền và nhân phẩm của con người. Khi còn chủ nghĩa thực dân, còn tình trạng dân tộc này áp bức, nô dịch dân tộc khác thì chắc chắn quyền con người ở các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc bị chà đạp, không được ghi nhận và thực hiện.

Một điểm đáng chú ý nữa là từ quyền của con người, Hồ Chí Minh đã suy rộng ra quyền dân tộc“các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,quyền sung sướng và quyền tự do”(3). Từ quyền con người, Người suy rộng ra quyền dân tộc cũng là quyền tự nhiên, thiêng liêng “là lẽ phải không ai chối cãi được”(4).Nếu như trong bản Tuyên ngôn của nước Mỹ đã đề cập đến cả quyền con người, quyền dân tộc, thì đến bản Tuyên ngôn của Việt Nam đã gắn kết hai phạm trù pháp lý cơ bản này trong mối liên hệ biện chứng, chặt chẽ với nhau. Dân tộc độc lập là điều kiện tiên quyết để bảo đảm quyền con người và ngược lại thực hiện quyền con người chính là phát huy những giá trị cao cả và ý nghĩa thật sự của độc lập dân tộc. Quyền con người cao nhất chính là được sống trong đất nước tự do, là công dân của một nước độc lập.

Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh đã mở rộng nội hàm khái niệm quyền dân tộc cả chiều rộng và chiều sâu, mà các bản Tuyên ngôn trước chưa đề cập đến. Xuất phát từ hoàn cảnh nước Việt Nam thuộc địa vừa mới giành độc lập và bối cảnh lịch sử quốc tế bấy giờ, Hồ Chí Minh khẳng định: quyền dân tộc không chỉ là quyền dân tộc tự quyết, mà còn là quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.Độc lập dân tộc đã gắn bó mật thiết với các nguyên tắc dân tộc bình đẳng và tự quyết, với quyền sống và quyền hạnh phúc của mỗi dân tộc. Hơn nữa, quyền độc lập, bình đẳng ở đây phải được xác lập trong mối quan hệ với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt lớn nhỏ, mạnh yếu hay khác nhau về thể chế chính trị.Vì thế,Tuyên ngôn độc lậpkhông còn chỉ dành riêng cho dân tộc Việt Nam mà đó còn là sự cổ vũ, lời khẳng định thiêng liêng của tất cả các dân tộc trên thế giới, đặc biệt là các dân tộc nhỏ yếu đang chịu sự cai trị của chủ nghĩa thực dân.

Từ quyền con người suy rộng ra quyền dân tộc, Tuyên ngôn độc lập đã góp phần tạo lập và khẳng định một nền pháp lý và công lý mới của văn minh nhân loại, hướng tới công bằng, bình đẳng, xóa bỏ ách áp bức, bóc lột, bất công trên bình diện quốc gia và quốc tế. Công lý ấy về sau không chỉ trở thành nguyên tắc lập hiến của Việt Nam, của nhiều quốc gia khác mà trở thành điều khoản pháp lý quốc tế khi nó đã được ghi vào Liên hợp quốc với các công ước quốc tế liên quan đến chủ quyền quốc gia, về quyền độc lập dân tộc và quyền tự quyết.

Hai bản Tuyên ngôn nước Pháp, nước Mỹ đề cập đến quyền con người, quyền dân tộc là quyền thiêng liêng, là một tất yếu của tạo hóa. Nhưng là người dân của một nước thuộc địa, Hồ Chí Minh thấu hiểu sâu sắc rằng quyền thiêng liêng, vốn có ấy không phải tự nhiên mà có được, mà phải đổ máu, hy sinh, phải đấu tranh với quyết tâm “thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”(5).Đứng trước những thử thách khắc nghiệt của lịch sử, một dân tộc không biết đấu tranh cho độc lập, tự do thì cũng không xứng đáng được hưởng nền độc lập, tự do. BảnTuyên ngôn độc lậpcủa Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập…Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng Minhchống phát xítmấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”(6). Dân tộc đó còn có quyết tâm sắt đá “đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy!”(7).

Sự ra đời củaTuyên ngôn độc lậpthực sự là một mốc son trong lịch sử của dân tộc Việt Nam, cũng như trong cuộc đấu giải phóng của các dân thuộc địa. Nếu hai bản Tuyên ngôn của Pháp và Mỹ đánh dấu mốc quan trọng trong cuộc đấu tranh chống chế độ phong kiến, trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng con người; thì Tuyên ngôn độc lậpbáo hiệu một thời đại mới, thời đại giải phóng các dân tộc khỏi ách áp bức của chủ nghĩa thực dân trên quy mô toàn thế giới; thời đại của các dân tộc bị áp bức, bóc lột giành lại quyền sống, quyền độc lập, tự do.

KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN NGUYÊN TẮC VỀ CHỦ QUYỀN NHÂN DÂN

Tiếp thu những tư tưởng tiến bộ trong tác phẩmKhế ước xã hộicủaJean Jacques Rousseau,Tuyên ngôn độc lậpcủa Mỹ khẳng định chân lý: “Rằng để đảm bảo cho những quyền lợi này, các chính phủ được lập ra trong nhân dân và có được những quyền lực chính đáng trên cơ sở sự nhất trí của nhân dân”(8).Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyềncủa Pháp đã chỉ ra “sự thiếu hiểu biết, hờ hững hoặc coi thường những quyền của con người chính là nguyên nhân duy nhất dẫn đến những tai họa của cộng đồng, và dẫn đến sự thối nát của các chính quyền... Mục đích của tất cả các tổ chức chính trị là bảo vệ các quyền tự nhiên và bất khả xâm phạm của con người”(9). Sự cần thiết của việc xây dựng chính quyền nhân dân, hoạt động vì mục tiêu cao nhất bảo vệ quyền con người, vì hạnh phúc con người đã được khẳng định trong hai bản Tuyên ngôn lịch sử này. Hơn thế nữa “bất cứ khi nào một thể chế chính quyền nào đó phá vỡ những mục tiêu này, thì nhân dân có quyền thay đổi hoặc loại bỏ chính quyền đó và lập nên một chính quyền mới, đặt trên nền tảng những nguyên tắc cũng như tổ chức thực thi quyền hành theo một thể chế sao cho có hiệu quả tốt nhất đối với an ninh và hạnh phúc của họ”(10).

Cuộc Cách mạng Tháng Tám ở Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo không chỉ là cuộc cách mạng làm nhiệm vụ giải phóng dân tộc, xóa bỏ xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp và của phát xít Nhật. Cuộc cách mạng ấy đồng thời thực hiện nhiệm vụ lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại ngót gần 1.000 năm. Việt Nam từ một nước thuộc địa, phong kiến đã trở thành một nước độc lập, theo chế độ Dân chủ Cộng hòa.

TrongTuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh thể hiện rất rõ chủ thể của cuộc cách mạng chính là nhân dân, thành quả cách mạng đạt được do nhân dân làm ra và nhân dân là người bảo vệ thành quả đó: “Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà”.Có thể nói, đến đây nguyên tắc“chủ quyền nhân dân” với ý nghĩa nhân dân là chủ thể nước Việt Nam mới, của chế độ Dân chủ Cộng hòa đã được Hồ Chí Minh khẳng định rõ ràng. Hơn nữa, khái niệm nhân dân mà Hồ Chí Minh sử dụng không bó hẹp trong giai cấp, tầng lớp nào mà là mọi người dân Việt Nam yêu nước, không phân biệt giới tính, địa vị, tôn giáo, giai cấp.

Chế độ Dân chủ Cộng hòa được Hồ Chí Minh trong Tuyên ngôn là chế độ thực hành nguyên tắc“chủ quyền nhân dân” một cách triệt để và thực chất. Đó là chế độ lập ra từ thành quả đấu tranh của nhân dân, được xây dựng theo ý nguyện của các tầng lớp nhân dân, hướng tới mục tiêu cao cả“Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” cho nhân dân.Tư tưởng này của Người sau đó được thể hiện rõ nét trong Hiến pháp 1946 - bản Hiến pháp dân chủ đầu tiên của Việt Nam do Người làm Trưởng ban soạn thảo: “Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”. Điều 7 trong Hiến pháp ghi nhận quyền chính trị của công dân: Tất cả công dân Việt Nam đều bình đẳng trước pháp luật, đều được tham gia chính quyền và công cuộc kiến quốc tùy theo tài năng và đức hạnh của mình. Nhân dân có quyền quyết định những công việc trọng đại của đất nước cũng như bãi miễn các đại biểu mình đã bầu ra.

Có thể nói, ra đời sau hai bản Tuyên ngôn lịch sử của nhân loại hơn một trăm năm, trong bối cảnh lịch sử mới, bảnTuyên ngôn độc lậpcủa Việt Nam đã kế thừa, chắt lọc phát triển giá trị căn cốt, mang tính bền vững và phổ quát nhất của hai bản Tuyên ngôn trước đó. Với những giá trị đó,Tuyên ngôn Độc lậpcủa Việt Nam không chỉ là lời tuyên bố độc lập, khai sinh cho một Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo đuổi mục tiêu “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”, mà còn đóng góp quan trong cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng con người và vì hạnh phúc của con người.

TS. Lê Thị Hằng

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

___

(1) (7) (8) (9) Nguyễn Văn Út:9 bản Tuyên ngôn nổi tiếng thế giới, Nxb. Văn hóa thông tin, H, 2006, tr. 125, 126, 285, 286.

(2) (3) (4) (5) (6) (10) (11) Hồ Chí Minh:Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H, 2011, t. 4, tr. 1, 1, 1, 534, 1, 3, 3.

Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

COVID-19 ngày 18/2: Lần đầu tiên Việt Nam có 42.439 ca nhiễm mới, Hà Nội lên đến gần 4.600 ca/ngày

Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

Học sinh từ lớp 1 đến lớp 6 ở các quận của Hà Nội chưa đi học từ ngày 21-2

Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

Hà Nội thống nhất cho trẻ mầm non trở lại trường từ ngày 1/3

Nội dung nào của cải cách Minh Trị mang ý nghĩa nhân quyền và dân quyền

Đưa trẻ trở lại trường an toàn, không mất cảnh giác, không cực đoan