Nguyên nhân và các biện pháp tài trợ thâm hụt ngân sách nhà nước

Tài trợ thâm hụt (tiếng Anh: Deficit financing) là việc tài trợ trong tình hình chi ngân sách vượt quá thu ngân sách.

Nguyên nhân và các biện pháp tài trợ thâm hụt ngân sách nhà nước

Hình minh họa. Nguồn: Jagran Josh

Định nghĩa

Tài trợ thâm hụt trong tiếng Anh là Deficit financing.

Tài trợ thâm hụt là việc tài trợ trong tình hình chi ngân sách vượt quá thu ngân sách.

*Tình hình chi vượt quá thu hay thâm hụt ngân sách (Budget deficit) là tình trạng các khoản chi của ngân sách Nhà nước vượt quá các nguồn thu ngân sách Nhà nước.

Một số biện pháp tài trợ thâm hụt

Các biện pháp tài trợ thâm hụt có thể kể đến như: 

(1) Vay nợ trong nước

- Chính phủ có thể tiến hành vay nợ trong nước, huy động nguồn tiền dự trữ trong dân chúng bằng cách phát hành trái phiếu, công trái của Chính phủ.

Ưu điểm

- Đây là biện pháp cho phép Chính phủ có thể tài trợ thâm hụt ngân sách mà không cần phải tăng cơ sở tiền hoặc giảm dự trữ quốc tế. Vì vậy, biện pháp này được coi là một cách hiệu quả để kiềm chế lạm phát.

Hạn chế

- Việc tài trợ thâm hụt ngân sách bằng cách vay nợ tuy không gây ra lạm phát trước mắt nhưng có thể làm tăng áp lực lạm phát trong tương lai nếu tỉ lệ nợ/GDP liên tục tăng. Ngoài ra, việc huy động nợ từ dân chúng trực tiếp làm giảm khả năng tiếp cận tín dụng của khu vực tư nhân và gây sức ép làm tăng lãi suất trong nước.

(2) Vay nợ nước ngoài

- Chính phủ có thể tiến hành vay nợ nước ngoài thông qua việc nhận viện trợ nước ngoài hoặc vay nợ nước ngoài từ các Chính phủ nước ngoài, các định chế tài chính thế giới như Ngân hàng Thế giới (WB), Quĩ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)..., các tổ chức liên chính phủ, tổ chức quốc tế...

Ưu điểm

- Biện pháp tài trợ thâm hụt này có thể bù đắp được các khoản bội chi mà không gây sức ép lạm phát cho nền kinh tế. Đây cũng là một nguồn vốn quan trọng bổ sung cho nguồn vốn thiếu hụt trong nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Nhược điểm

- Vay nợ nước ngoài làm tăng gánh nặng nợ nần, tăng nghĩa vụ trả nợ cho nền kinh tế, giảm khả năng chi tiêu của Chính phủ. Đồng thời, hướng tài trợ này khiến cho nền kinh tế bị phụ thuộc vào nước ngoài, nhất là khi các khoản viện trợ thường kèm theo các điều khoản về kinh tế, chính trị, quân sự.

(3) Sử dụng dự trữ ngoại tệ

- Quĩ dự trữ ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà ngân hàng trung ương hoặc cơ quan hữu trách tiền tệ của một quốc gia hoặc một lãnh thổ nắm giữ nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế hoặc hỗ trợ đồng tiền quốc gia.

- Chính phủ có thể giảm dự trữ ngoại tệ để tài trợ thâm hụt ngân sách.

Ưu điểm

- Biện pháp này có ưu điểm là mức dự trữ hợp lí có thể giúp quốc gia tránh khỏi khủng hoảng.

Hạn chế

- Việc sử dụng dự trữ ngoại tệ để tài trợ thâm hụt ngân sách tiềm ẩn nhiều rủi ro và cần hạn chế sử dụng.

- Nếu khu vực tư nhân cho rằng nguồn dự trữ ngoại thể của quốc gia hết sức mỏng manh và mất niềm tin vào khả năng can thiệp vào thị trường ngoại hối của Chính phủ, điều này có thể dẫn đến dòng vốn ồ ạt chảy ra thế giới bên ngoài, làm cho đồng nội tệ giảm mạnh và gia tăng sức ép lạm phát.

- Kết hợp với việc vay nợ ở trên việc giảm quĩ dự trữ ngoại tệ cũng khiến cho tỷ giá hối đoái tăng, làm suy yếu sức cạnh tranh quốc tế của hàng hóa trong nước.

(4) Vay ngân hàng (in tiền)

Trong trường hợp thâm hụt ngân sách, Chính phủ có thể đi vay Ngân hàng Trung ương để bù đắp. Để đáp ứng yêu cầu này, tất nhiên, Ngân hàng trung ương sẽ tăng việc in tiền. Điều này sẽ làm tăng cơ sở tiền tệ. Chính vì vậy, biện pháp này còn được gọi là tiền tệ hóa thâm hụt.

Ưu điểm

- Biện pháp này có ưu điểm là đáp ứng nhanh chóng nhu cầu bù đắp ngân sách nhà nước, không phải trả lãi và không tạo ra gánh nặng nợ nần.

Hạn chế

- Việc in thêm hay phát hành thêm tiền sẽ khiến cho cung tiền vượt cầu tiền, có thể gây nên tình trạng lạm phát gia tăng đến mức không thể kiểm soát nổi.

- Trong những năm 80 của thế kỉ 20, nước ta đã bù đắp bội chi ngân sách nhà nước bằng cách in thêm tiền đưa vào lưu thông. Việc này đã đẩy tỉ lệ lạm phát đỉnh điểm lên tới hơn ba con số.

- Chính vì những hậu quả đó, biện pháp này rất ít khi được sử dụng. Và từ năm 1992, nước ta đã chấm dứt hoàn toàn việc in tiền để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước.

Lưu ý: Ngoài các biện pháp nêu trên, Chính phủ có thể tài trợ thâm hụt thông qua áp dụng chính sách "tăng thu, giảm chi". Bằng quyền hạn và nhiệm vụ được giao, Chính phủ tính toán hợp lí để tăng các khoản thu (ví dụ thu thuế) và cắt giảm chi tiêu.

(Tài liệu tham khảo: Britannica.com; Slideshare)

Thanh Tùng

Mục lục:1 Thế nào là thâm hụt ngân sách nhà nước .............................................................................22 Thực trạng thâm hụt ngân sách ở Việt Nam.........................................................................23 Nguyên nhân gây ra thâm hụt ngân sách ở Việt Nam .........................................................63.1 Nhóm nguyên nhân khách quan.....................................................................................63.1.1 Tác động của chu kì kinh doanh ............................................................................63.1.2 Do hậu quả các tác nhân gây ra..............................................................................63.2 Nhóm nguyên nhân chủ quan........................................................................................73.2.1 Do cơ cấu thu chi ngân sách thay đổi.....................................................................73.2.2 Do điều hành ngân sách nhà nước không hợp lý...................................................73.2.2.1 Thất thu thuế nhà nước.................................................................73.2.2.2 Đầu tư công kém hiệu quả............................................................73.2.2.3 Nhà nước huy động vốn để kích cầu............................................73.2.2.4 Chưa chú trọng giữa chi đầu tư phất triển và chi thường xuyên..83.2.2.5 Quy mô chi tiêu của chính phủ quá lớn........................................84 Tác động của thâm hụt ngân sách ở Việt Nam ....................................................................84.1 Tích cực..........................................................................................................................84.2 Tiêu cực..........................................................................................................................85 Giải pháp xử lý thâm hụt ngân sách ở Việt Nam ................................................................95.1 Phát hành tiền.................................................................................................................95.1.1 Thực trạng phát hành tiền ở việt nam...................................................................105.1.2 Ưu, nhược diểm....................................................................................................115.1.2.1 Ưu điểm.......................................................................................115.1.2.2 Nhược điểm.................................................................................115.1.3 Nhận xét................................................................................................................125.2 Vay nợ .........................................................................................................................125.2.1 Vay nợ trong nước................................................................................................125.2.2 Ưu, nhược diểm....................................................................................................145.2.2.1 Ưu điểm.......................................................................................145.2.2.2 Nhược điểm.................................................................................145.2.3 Vay nợ nước ngoài................................................................................................155.2.3.1 Thực trạng vay nợ nước ngoài của Việt Nam ...........................165.2.4 Ưu, nhược diểm....................................................................................................175.2.4.1 Ưu điểm.......................................................................................175.2.4.2 Nhược điểm.................................................................................175.3 Tăng thuế và kiện toàn hệ thống thu............................................................................185.3.1 Ưu, nhược diểm....................................................................................................195.3.1.1 Ưu điểm.......................................................................................195.3.1.2 Nhược điểm.................................................................................195.3.2 Nhận xét................................................................................................................195.4 Cắt giảm chi tiêu nhằm giảm thâm hụt ngân sách.......................................................205.4.1 Ưu, nhược diểm....................................................................................................215.4.1.1 Ưu điểm.......................................................................................215.4.1.2 Nhược điểm.................................................................................215.4.2 Nhận xét................................................................................................................215.5 Kết luận........................................................................................................................221 Thế nào là thâm hụt ngân sách nhà nước Thâm hụt ngân sách nhà nước là tình trạng mất cân bằng ngân sách Nhà nước khi số chi vượt qua số thu ngân sách trong năm tài chính2 Thực trạng thâm hụt ngân sách ở Việt NamGiai đoạn trước năm 1986, thâm hụt ngân sách nhà nước luôn ở tình trạng cao quá mức, thu ngân sách không đủ bù đắp cho chi thường xuyên, chi tiêu của Chính phủ Việt Nam phải dựa chủ yếu vào sự viện trợ của nước ngoài, đặc biệt là Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.Sang giai đoạn 1986-1990, trước tình hình khó khăn đó, Đảng ta tiến hành đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường có định hướng XHCN. Với những bước đi chập chững ban đầu, chính sách tài chính đã có đổi mới một bước. Tuy nhiên, thu NSNN càng không đủ chi và bù đắp thâm hụt NSNN không chỉ phải vay trong và ngoài nước mà còn phải lấy từ nguồn tiền phát hành.Giai đoạn 1991-1995, cơ cấu chi ngân sách đã dần dần thay đổi theo hướng tích cực. Nguồn thu trong nuớc đã đủ cho chi thường xuyên, tình trạng đi vay hoặc dựa vào phát hành cho chi thường xuyên đã chấm dứt. Trong giai đoạn này chi đúng đối tượng, có hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội được đặt ra. Nhờ những giải pháp trên, số thâm hụt ngân sách đã giảm dần qua từng năm và được bù đắp bằng vay của dân và vay nước ngoài.Năm 1991 1992 1993 1994 1995Tỷ lệ bội chi NSNN so với GDP 1,4% 1,5% 3,9% 2,2% 4,17%Như vậy, có thể thấy bội chi NSNN trong những năm 1991-1995 là rất thấp (bình quân 2,63%) thể hiện chính sách thắt chặt chi tiêu của Chính phủ trong thời kỳ 1991-1995 và đây cũng là yếu tố rất quan trọng góp phần kiềm chế lạm phát.Giai đoạn 1996-2000, tình hình thu chi NSNN đã có nhiều chuyển biến tích cực, thu không những đủ chi thường xuyên mà còn cho đầu tư phát triển, thâm hụt NSNN được khống chế ở mức thấp. Tuy nhiên, giai đoạn 1996 - 2000 do tác động của khủng hoảng tài chính ở các nước Đông Nam Á nên nền kinh tế gặp không ít khó khăn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bị giảm dần từ 1996 đến 1999 và đến năm 2000 tốc độ này mới tăng lên chút ít, chặn đứng đà giảm sút.Năm 1996 1997 1998 1999 2000Tỷ lệ bội chi NSNN so với GDP 3% 4,05% 2,49% 4,37% 4,95%Giai đoạn 2001-2010: trong những năm gần đây, NSNN cũng đã có chuyển biến đáng kể. Tốc độ tăng thu hàng năm bình quân là 18,8%. Tốc độ tăng chi bình quân hàng năm đạt 18,5%. Bội chi NSNN trong giai đoạn này về cơ bản đuợc cân đối ở mức 5% GDP.Đơn vị tính: Tỷ ĐồngNăm Số Bội chi Bội chi so với GDP200125.885 4,67%200225.597 4,96%200329.936 4,9%200434.703 4,85%200540.746 4,86%200648.500 5%200756.500 5%200 66.200 4,95%82009142.355 6,9%2010119.700 6,2%Giảm một cách đáng kế thâm hụt ngân sách Nhà nước được coi là thành tựu đáng kể của quá trình đổi mới kinh tế ở nước ta. Thành tựu này đă góp phần to lớn vào quá trình đẩy lùi lạm phát ở nước ta cuối những năm 80. Giảm thâm hụt ngân sách đạt được là do kết quả của những biện pháp cứng rắn như cắt giảm chi tiêu chính phủ, xóa bỏ dần các loại trợ cấp qua giá, lương, trợ cấp cho xí nghiệp quốc doanh… Nhiều năm thâm hụt giảm xuống dưới 5% so với GDP – một kết quả đáng khích lệ.Tình hình thâm hụt ngân sách của Việt Nam từ 2000 đến 20082000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008TỔNG THU 90749 103888 123860 152274 190928 228287 279472 315915 416783TỔNG CHI 108961 129773 148208 181183 214176 262697 308058 399402 494600THÂM HỤT -18212 -25885 -24348 -28909 -23248 -34410 -28586 -83487 -77817NHẬN XÉT:+trong giai đoạn 2000-2008, tổng chi luôn lớn hơn tổng thu, khoảng chênh lệch thu – chi ngày càng tăng.+ tốc độ tăng thâm hụt diễn ra liên tục và ngày càng nhanh, đặc biệt là giai đoạn 2007 – 2008.+ tỷ trọng tăng thâm hụt trong GDP cao, hầu hết trên 5%.+tốc độ tăng thâm hụt chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như: thiên tai, suy giảm kinh tế, kích cầu dẫn tới tốc độ tăng thâm hụt đột biến năm 2007- 2008; tình hình thế giới ( giá dầu, suy thoái).Năm 2007: tổng cục Thống kê cho biết, tổng thiệt hại do thiên tai, chủ yếu là do sạt lở đất, mưa to và bão lũ gây ra ở 50 tỉnh, thành phố trên cả nước trong năm 2007 ước tính lên tới trên 11.600 tỷ đồng, bằng khoảng 1% GDP; giá dầu thô trên thị trường thế giới năm 2007 giảm->giảm thu ngân sách,giảm thếu nhập khẩu xăng dầu, trợ giá cho xăng dầu_>tăng mức thâm hụtNăm 2008: chính phủ kích cầu nền kinh tế, trị giá gói kích thích lên tới … tỷ USD->tăng thâm hụt 8-12%GDP, giảm thu từ thuếNăm 2009:Riêng IMF đã yêu cầu Chính phủ Việt Nam giám sát chặt chẽ các khoản chi tiêu công. Theo đại diện của IMF, thì thâm hụt ngân sách của Việt Nam trong năm 2009 đã lên tới 9% GDP, theo cách tính của IMF. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với mức Việt Nam công bố chỉ là 6,9% GDP.Năm 2010:Bội chi ngân sách năm 2010 ở mức 6.2% GDP, giảm đáng kể so với năm 2009(6,9% GDP).3 Nguyên nhân gây ra thâm hụt ngân sách ở Việt Nam Thâm hụt ngân sách do rất nhiều nguyên nhân, và có sự ảnh hưởng khác nhau đến sự cân đối vĩ mô của nền kinh tế. Về cơ bản, tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước gồm các nguyên nhân chính sau:3.1 Nhóm nguyên nhân khách quan3.1.1 Tác động của chu kì kinh doanh Ở giai đoạn khủng hoảng làm cho thu nhập của Nhà nước co lại, nhưng nhu cầu chi lại tăng lên, để giải quyết những khó khăn mới về kinh tế và xã hội. Điều đó làm cho mức bội chi NSNN tăng lên. Ở giai đoạn kinh tế phồn thịnh, thu của Nhà nước sẽ tăng lên, trong khi chi không phải tăng tương ứng. Điều đó làm giảm mức bội chi NSNN. Mức bội chi do tác động của chu kỳ kinh doanh gây ra được gọi là bội chi chu kỳ.3.1.2 Do hậu quả các tác nhân gây raXã hội luôn phải đối mặt với những rủi ro thiên tai, dịch bệnh và đôi khi cả những rủi ro do chính con người gây ra như chiến tranh, khủng bố tình trạng dân số gia tăng…mặc dù khi lập dự toán ngan sách các quôc gia đã có những biên pháp dự phòng nhưng đôi khi rủi ro vượt ra ngoài dự đoán để xử lý các tình trạng khản cấp nhắm ổn định các hoạt dộng kinh tế xã hội, nhà nước phải tăng chi và thâm hụt ngân sách sảy ra ngoài mong muốn của nhà nước.3.2 Nhóm nguyên nhân chủ quan3.2.1 Do cơ cấu thu chi ngân sách thay đổiKhi Nhà nước thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích thích tiêu dùng sẽ làm tăng mức bội chi NSNN. Ngược lại, thực hiện chính sách giảm đầu tư và tiêu dùng của Nhà nước thì mức bội chi NSNN sẽ giảm bớt. Mức bội chi do tác động của chính sách cơ cấu thu chi gây ra được gọi là bội chi cơ cấu.3.2.2 Do điều hành ngân sách nhà nước không hợp lý3.2.2.1 Thất thu thuế nhà nướcThuế là nguồn thu chính và bền vững nhất cho ngân sách nhà nước bên cạnh các nguồn thu khác như tài nguyên, doanh nghiệp nhà nước, vay, nhận viện trợ…tuy nhiên, do hệ thống pháp luật ta còn nhiều bất cập, sự quản lí chưa chặt chẽ đã tạo kẻ hở cho các cá nhân, tổ chức lợi dụng để trốn thuế, gây thất thu một lượng đáng kể cho ngân sách nhà nước…điển hình, trong năm 2008 lượng thuốc lá nhập lậu vào nước ta đã làm thất thu thuế, lấy đi của ngân sách nhà nước 2.500- 3000 tỉ đồng. Ngoài ra, lượng thuốc lá nhập lậu còn làm chảy máu ngoại tệ của đất nước khoảng 200 triệu USD/năm, làm gia tăng thất nghiệp, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế.Bên cạnh đó, việc giãn thuế, giảm thuế và miễn thuế một mặt giúp các doanh nghiệp có thêm nguồn vốn đầu tư, duy trì và mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, việc miễn thuế, giảm thuế hoặc chậm thu làm ảnh hưởng tới các khoản chi ngân sách khác gây thâm hụt ngân sách nhà nước.3.2.2.2 Đầu tư công kém hiệu quảTrong 2 năm 2007 và 2008, nước ta đã tiếp nhận một lượng vốn rất lớn từ bên ngoài. Nhằm đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và các công trình trọng điểm quốc gia phục vụ lợi ích phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trên thực tế, tình trạng đầu tư dàn trải gây lãng phí ở các địa phương vẫn chưa được khắc phục triệt để, tiến độ thi công những dự án trọng điểm quốc gia còn chậm và thiếu hiệu quả, đã gây lãng phí nguồn ngân sách nhà nước và kiềm hãm sự phát triển của các vùng miền, là nguyên nhân chính dẫn đến thâm hụt ngân sách nhà nước.Bên cạnh đó, nền hành chính công - dịch vụ công của chúng ta quá kém hiệu quả. Chính sự kém hiệu quả này làm cho tình trạng thâm hụt ngân sách càng trở nên trầm trọng.3.2.2.3 Nhà nước huy động vốn để kích cầuChính phủ kích cầu qua 3 nguồn tài trợ chính là: Phát hành trái phiếu Chính phủ, miễn giảm thuế và sử dụng Quỹ dự trữ nhà nước. Sử dụng gói giải pháp kích cầu một mặt làm kích thích tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, sẽ làm mức thâm hụt ngân sách tăng rất cao khoảng 8-12%GDP3.2.2.4 Chưa chú trọng giữa chi đầu tư phất triển và chi thường xuyênĐây là một trong những nguyên nhân gây căng thẳng về ngân sách áp lực bội chi ngân sách (nhất là ngân sách các địa phương). Chúng ta có thể thấy, thông qua cơ chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và cơ chế bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu ứng với các nhiệm vụ chi cụ thể và được xác định cụ thể trong dự toán ngân sách hằng năm. Vì vậy, khi các địa phương vay vốn để đầu tư sẽ đòi hỏi bảo đảm nguồn chi thường xuyên để bố trí cho việc vận hành các công trình khi hoàn thành và đi vào hoạt động cũng như chi phí duy tu, bảo dưỡng các công trình, làm giảm hiệu quả đầu tư. Chính điều đó luôn tạo sự căng thẳng về ngân sách.Để có nguồn kinh phí hoặc phải đi vay để duy trì hoạt động hoặc yêu cầu cấp trên bổ sung ngân sách, cả hai trường hợp đều tạo áp lực bội chi NSNN.3.2.2.5 Quy mô chi tiêu của chính phủ quá lớnTăng chi tiêu của chính phủ một mặt giúp nền kinh tế tăng trưởng tạm thời trong ngắn hạn, nhưng lại tạo ra những nguy cơ bất ổn lâu dài như lạm phát và rủi ro tài chính do sự thiếu hiệu quả của các khoản chi tiêu công và thiếu cơ chế giám sát đảm bảo sự hoạt động lành mạnh của hệ thống tài chính. Đa số các nhà kinh tế thường thống nhất rằng chi tiêu của chính phủ một khi vượt quá một ngưỡng nào đó sẽ làm cản trở tăng trưởng kinh tế do gây ra phân bổ nguồn lực một cách không hiệu quả -> thâm hụt ngân sách nhà nước -> lạm phát.4 Tác động của thâm hụt ngân sách ở Việt Nam Bội chi ngân sách nhà nước (hay còn gọi là thâm hụt ngân sách nhà nước) có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến nền kinh tế một nước tùy theo tỉ lệ thâm hụt và thời gian thâm hụt. Nói chung nếu tình trạng bội chi ngân sách nhà nước với tỷ lệ cao và trong thời gian dài sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực.4.1 Tích cựcSự thâm hụt ngân sách trong những năm qua được sử dụng như là một công cụ củachính sách tài khóa để tăng trưởng kinh tế.4.2 Tiêu cực Việc gia tăng thâm hụt ngân sách sẽ có thể dẫn đến giảm tiết kiệm nội địa, giảm đầu tư tư nhân, hay gia tăng thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai, giảm tăng trưởng trong dài hạn. Thâm hụt ngân sách cao và kéo dài còn làm xói mòn niềm tin đối với năng lực điều hành vĩ mô của chính phủ. Nó cũng làm tăng mức lạm phát kỳ vọng