Tìm hiểu nguồn lực là gì và các khái niệm liên quan
Khái niệm nguồn lực
Nguồn lực chính là một sức mạnh bên trong với mỗi doanh nghiệp, nhờ có những nguồn lực khác nhau mà các doanh nghiệp có sự phát triển khác nhau. Có thể hiểu đơn giản nguồn lực chính là nội lực bên trong. Vậy nguồn lực gồm những gì?
Nguồn lực sẽ bao gồm vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn lực con người, hệ thống chính trị xã hội, thị trường,… Tất cả các nguồn lực được khai thác để sử dụng cho mục đích phát triển đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh được gọi là nguồn lực.
Nguồn lực chính là những thứ có sẵn cho doanh nghiệp nói riêng và đất nước Việt Nam nói chung phát triển kinh tế. Nguồn lực càng mạnh thì tốc độ phát triển càng nhanh, phải biết tận dụng và sử dụng nguồn lực hiệu quả để phát triển bền vững.
Nguồn lực con người là gì?
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, nguồn lực con người chính là một yếu tố mạnh nhất để phát triển doanh nghiệp. Doanh nghiệp khi biết cách tập trung đầu tư để phát triển nguồn nhân lực đạt chất lượng cao thì hiệu quả công việc sẽ cực tốt và phát triển bền vững trong thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay.
Nguồn lực xã hội là gì?
Nguồn lực xã hội chính là yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự phát triển và hoạt động kinh doanh của họ. Có thể kể đến những nguồn lực xã hội như: sự phát triển của khoa học – kinh tế, chính sách quản lý của nhà nước, chính sách đối ngoại,….
Nguồn lực cá nhân là gì?
Nguồn lực cá nhân chính là nguồn lực của mỗi con người. Mỗi người sẽ có những khả năng khác nhau, khi ứng tuyển vào bất kỳ một vị trí công việc nào cũng cần phô diễn những nguồn lực cá nhân của mình cho nhà tuyển dụng thấy bạn phù hợp. Nguồn lực cá nhân của bạn càng chất lượng thì cơ hội để có việc làm tốt và mức lương hấp dẫn càng cao.
👉 Xem thêm: Nhà quản trị là ai? Một nhà quản trị giỏi cần những gì?
NGUỒN LỰC CON NGƯỜI - YẾU TỐ CƠ BẢN ĐẢM BẢO CHO SỰ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG
Vì vậy, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn chú trọng yếu tố con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của xã hội. Trong các văn kiện các Đại hội của Đảng đã khẳng định: “Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội”, “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững”. Các quan điểm trên đặt ra cho vấn đề phát triển nguồn lực con người ở nước ta những nhiệm vụ to lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực cơ bản, có tính quyết định đối với việc nâng cao chất lượng con người như: Giáo dục và đào tạo,chăm sóc sức khỏe, dân số và môi trường sống của con người. Phát triển giáo dục và đào tạo - nhiệm vụ chủ yếu để phát triển nguồn lực con người.
Nhân lực lại càng là yếu tố số một, là nguồn cội, động lực chính tạo nên lực lượng sản xuất - nhân tố quyết định tốc độ và sự phát triển bền vững của phương thức sản xuất mới ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế. Vì thế, muốn đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách bền vững không thể không chăm lo phát triển con người.
Nguồn nhân lực quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia, trong đó giáo dục và đào tạo là phương tiện chủ yếu quyết định chất lượng con người. Giáo dục và đào tạo chuẩn bị con người cho sự phát triển bền vững, vì lợi ích hiện tại và vì tương lai của đất nước, của dân tộc. Ở nước ta, truyền thống hiếu học, trọng hiền tài, coi “hiền tài là nguyên khí quốc gia” đã được hình thành và phát triển từ hàng ngàn năm trước. Đến Hồ Chí Minh, tư tưởng của Người về “trồng người” vì “lợi ích trăm năm” của dân tộc đã được Đảng ta nhận thức, quán triệt sâu sắc.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, đặc biệt, văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã xác đinh giáo dục và đào tạo là “quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Giáo dục và đào tạo được coi là con đường cơ bản để phát triển nguồn lực con người, tăng cường năng lực nội sinh để công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công.
Mặt khác, để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng với việc phát triển giáo dục và đào tạo, Nhà nước ta rất quan tâm đến các vấn đề y tế, chăm sóc sức khỏe, vấn đề dân số và nâng cao chất lượng dân số.... những năm qua đã đem lại những kết quả thiết thực, nâng cao một bước chất lượng dân số nước ta.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, tầm vóc và thể lực của người Việt Nam so với các nước trong khu vực vẫn còn nhiều hạn chế. Do vậy, việc chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho người lao động vẫn là vấn đề cấp thiết, vừa cơ bản, vừa lâu dài với hướng ưu tiên và quan tâm hàng đầu là chăm sóc sức khỏe trẻ em. Đây là tiền đề quan trọng để phát triển toàn diện người lao động, là sự chuẩn bị cần thiết nguồn lực con người cho những bước phát triển tiếp theo. Ngoài ra, cần chú ý các chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả nhiều nguồn lực khác nhau, đầu tư cho công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người dân, trong đó đầu tư của Nhà nước phải giữ vai trò chính....
Bên cạnh chính sách về y tế, cần quan tâm hơn nữa đến chính sách dân số vì đây cũng đang là vấn đề quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của con người. Hiện tỷ lệ tăng dân số ở Việt Nam còn khá cao, có thể dẫn đến làm triệt tiêu những thành quả đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội, làm gay gắt thêm những vấn đề xã hội và là vật cản đối với việc cải thiện chất lượng dân số. Kinh nghiệm cho thấy, những người có mức sống khá và trình độ học vấn cao trong xã hội thường không có nhu cầu sinh nhiều con mà quan tâm nhiều hơn đến chất lượng sống. Vì vậy, trong chính sách dân số cần chú ý kết hợp việc hạn chế số dân với việc cải thiện, nâng cao chất lượng dân số. Mặt khác, cần chú trọng đưa nội dung giáo dục, bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục quốc dân.Cùng với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội cũng có ảnh hưởng nhiều mặt đến sự phát triển của con người về thể lực, chiều cao, trí tuệ, tâm sinh lý... Do đó, cần quan tâm xây dựng một cơ chế mới bảo đảm thực hiện giải phóng người lao động về mọi mặt để phát huy tối đa sức mạnh của trí tuệ, tài năng, phẩm giá con người. Cũng cần nhận thức rõ rằng, sức khỏe của con người không chỉ là thể lực mà còn là sức khỏe tinh thần, chịu ảnh hưởng trực tiếp của cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng được một chiến lược tổng thể đảm bảo sự trong sạch của các loại môi trường để con người phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Từ đó cho thấy, để phát triển nguồn lực con người, toàn Đảng, toàn dân, các cấp, các ngành cần đặc biệt coi trọng các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, nâng cao chất lượng dân số, cải thiện môi trường sống của con người.
Trong điều kiện ngày nay, nguồn lực con người là yếu tố nội sinh quan trọng nhất quyết định sự phát triển của một đất nước. Hơn lúc nào hết, Đảng và Nhà nước ta cần quan tâm chăm lo hơn nữa vấn đề phát triển toàn diện con người, đồng thời phải có những chính sách thể hiện sự quan tâm đặc biệt và khai thác tốt nhất tiềm năng trí tuệ của đội ngũ lao động chất xám để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hải Đăng
Các nguồn lực phát triển kinh tế
I.Các nguồn lực phát triển kinh tế
1. Khái niệm
- Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường... ở cả trong nước và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định.
2. Các nguồn lực
a. Căn cứ vào nguồn gốc, có thể phân loại nguồn lực như sau :
b. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
- Nguồn lực bên trong: Vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế - xã hội trong nước.
- Nguồn lực bên ngoài: Vốn, thị trường, khoa học và công nghệ, kinh nghiệm quản lí sản xuất, kinh doanh từ các nước khác.
3. Vai trò của nguồn lực đối với phát triển kinh tế
- Nguồn lực vị trí địa lí (tự nhiên, kinh tế, chính trị, giao thông...) tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn trong việc trao đổi, tiếp cận hay cùng phát triển giữa các vùng trong một nước, giữa các quốc gia với nhau.
- Nguồn lực tự nhiên (đất, khí hậu, nước, biển, sinh vật, khoáng sản):
+ Là cơ sở tự nhiên cho các quá trình sản xuất.
+ Là nguồn lực quan trọng, là điều kiện cần cho quá trình sản xuất.
- Kinh tế - xã hội (dân cư, thị trường, vốn, khoa học kĩ thuật, chính sách và xu thế phát triển...) có vai trò quan trọng để lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước trong từng giai đoạn.
Loigiaihay.com
-
Cơ cấu nền kinh tế
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hệ cơ tương đối ổn định hợp thành.
-
Dựa vào sơ đồ trang 99, em hãy nêu các nguồn lực phát triển kinh tế?
Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 99 SGK Địa lí 10
-
Em hãy nêu ví dụ về vai trò của các nguồn lực đối với phát triển kinh tế?
Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 100 SGK Địa lí 10
-
Dựa vào sơ đồ trang 101 SGK Địa lí 10, em hãy phân biệt các bộ phận của cơ cấu nền kinh tế?
Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 101 SGK Địa lí 10
-
Dựa vào bảng 26 (SGK trang 101), hãy nhận xét về cơ cấu ngành và sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo nhóm nước và ở Việt Nam
Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 101 SGK Địa lí 10
-
Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng bao gồm nhiều ngành khác nhau, đa dạng về sản phẩm và phức tạp về trình độ kĩ thuật, trong đó phải kể đến công nghiệp dệt - may.
-
Công nghiệp điện tử- tin học
Công nghiệp điện tử - tin học là một ngành công nghiệp trẻ, bùng nổ mạnh mẽ từ năm 1990 trở lại đây và được coi là một ngành kinh tố mũi nhọn của nhiều nước
-
Trả lời câu hỏi mục 2 trang 133 SGK Địa lí 10
Dựa vào bảng số liệu: 1. Vẽ trên cùng một hệ toạ độ các đồ thị thể hiện tốc độ tăng trưởng các sản phẩm công nghiệp nói trên. 2. Nhận xét biểu đồ:
-
Công nghiệp thực phẩm
Công nghiệp thực phẩm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu hằng ngày của con người về ăn, uống. Nguyên liệu chủ yếu của ngành công nghiệp thực phẩm là sản phẩm của ngành trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản.
Tại sao lại lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.11 KB, 3 trang )