Nghiên cứu khoa học Show
Giới thiệu chungThông tin tổng quan về hoạt động nghiên cứu khoa học của Nhà trường Xem thêm>>> Giải thưởng nghiên cứu khoa họcThông tin về các giải thưởng nghiên cứu khoa học các cấp của Nhà trường Xem thêm>>> Chương trình, đề tài, dự ánThông tin về các chương trình, đề tài, dự án các cấp của Nhà trường Xem thêm>>> Sản phẩm nghiên cứu tiêu biểuThông tin về các sản phẩm nghiên cứu tiêu biểu của Nhà trường Xem thêm>>> Công bố quốc tếThông tin về các công bố quốc tế qua các năm của Nhà trường Xem thêm>>> Hệ thống phòng thí nghiệm, thực hànhThông tin về hệ thống hệ thống phòng thí nghiệm, thực hành của Nhà trường Xem thêm>>> Lý lịch khoa họcThông tin về lý lịch khoa học của cán bộ Nhà trường Xem thêm>>> Nhóm nghiên cứu mạnhThông tin về các Nhóm nghiên cứu mạnh của Nhà trường Xem thêm>>> Tin tức khoa họcXem thêm>>> Các tin khác
BẢN QUYỀN VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Giấy phép số 197/GP-BC do Bộ VHTT cấp ngày 27/10/2005 Địa chỉ: Số 1 - Liễu Giai - Ba Đình - Hà Nội Điện thoại: 024.62750277 - 024.62730408(Máy lẻ 4113) Email: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINHHỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN----- -----BÀI TẬP CUỐI KỲMÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCXÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNHọ và tên sinh viên: Nguyễn Phương Dung Mã sinh viên: 2056050010 Lớp tín chỉ: TG01004- Hà nội, 20 21 BÀI TẬP CUỐI KỲMÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUKHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNĐỀ BÀICâu 1: Anh (chị) hãy lựa chọn một vấn đề nghiên cứu thuộc lĩnh vực Khoa học xã hội và nhân văn, từ đó đặt tên đề tài nghiên cứu và xác định:
Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày quy trình thực hiện phương pháp thực nghiệm. Vận dụng xây dựng kế hoạch thực nghiệm nhằm thu tập thông tin cho đề tài mà anh chị lựa chọn. BÀI LÀMCâu 1: Em xin chọn nghiên cứu về vấn đề nhu cầu sử dụng các sản phẩm truyền hình của sinh viên quận Cầu Giấy. Tên đề tài “Nhu cầu sử dụng các sản phẩm truyền hình của sinh viên địa bàn quận Cầu Giấy”. 1. Đối tượng nghiên cứu: Nhu cầu sử dụng các sản phẩm truyền hình. Giả thuyết 3: Sự bùng nổ của internet, các mạng xã hội, nền tảng như Facebook, Instagram, Twitter, Youtube,... khiến một bộ phận sinh viên quan tâm ít hơn hoặc không có nhu cầu sử dụng truyền hình. Giả thuyết 4: Sắp tới, truyền hình sẽ có những thay đổi, cải tiến mới phù hợp và gần gũi hơn với giới trẻ. Từ đó, giới trẻ, đặc biệt là các bạn sinh viên sẽ có nhiều hứng thú hơn với các chương trình truyền hình. Giả thuyết 5: Nội dung chương trình truyền hình là yếu tố thu hút người xem nhất. Giả thuyết 6: Truyền hình là công cụ truyền tải thông tin một cách hiệu quả. Người xem có thể tiếp nhận được thông tin một cách dễ dàng và thú vị khi xem truyền hình. 5. Xây dựng kết cấu nội dung chi tiết của đề tài. Đề tài nghiên cứu “Nhu cầu sử dụng các sản phẩm truyền hình của sinh viên địa bàn quận Cầu Giấy” gồm có 3 phần chính: Mở đầu, nội dung và kết luận. Ngoài ra là các phần tài liệu tham khảo và mục lục. Cụ thể như sau: PHẦN I: MỞ ĐẦU
Truyền hình đóng một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Nhờ có truyền hình, đời sống tinh thần của người dân phong phú, đa dạng hơn. Từ khi xuất hiện, truyền hình luôn là loại hình báo chí hấp dẫn công chúng, chứng tỏ được những ưu thế vượt trội của mình so với các loại hình báo chí khác. Đây cũng chính là phương tiện đắc lực để tuyên truyền đường lối, chính sách, con đường phát triển của bộ máy chính trị. Đây là điều mà mọi người, đặc biệt là giới trẻ hiện nay cần quan tâm. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện tại, khi truyền thông phát triển mạnh mẽ, internet được phổ biến rộng khắp đã làm thay đổi thói quen xem truyền hình của một bộ phận công chúng. Mạng Internet xuất hiện với sự bùng nổ của mạng xã hội và báo mạng điện tử với ưu thế tiện lợi hơn đã làm sụt giảm đáng kể khán giả xem truyền hình. Đặc biệt là sinh viên, bộ phận công chúng nhạy bén, trẻ trung ngày nay đang dần dần mất đi thói quen, dành ít thời gian để sử dụng sản phẩm truyền hình. Họ sử dụng Internet như là phương tiện chính để cập nhật thông tin, “hờ hững” với truyền hình. Vấn đề được đặt ra ở đây là truyền hình sẽ mất đi một lượng khán giả lớn, đặc biệt là giới trẻ khi nhóm công chúng này đang dần phụ thuộc vào mạng xã hội làm phương tiện chính để cập nhật thông tin. Trong xu thế phát triển công nghệ thông tin – truyền thông, các loại hình báo chí – truyền thông đang có sự thay đổi nhanh chóng. Điều này đặt ra vấn đề truyền hình cần phải liên tục đổi mới nội dung, chất lượng, bắt kịp với xu thế thời đại, đáp ứng tốt nhu cầu của công chúng, đặc biệt là giới trẻ nhằm tăng cường tác động của báo chí nói chung và truyền hình nói riêng đến bộ phận công chúng này. Vì vậy, đề tài nghiên cứu về nhu cầu tiếp cận các sản phẩm truyền hình là việc làm cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Nhu cầu sử dụng các sản phẩm truyền hình của sinh viên địa bàn quận Cầu Giấy” để tìm hiểu thói quen, nhu cầu sử dụng các sản phẩm truyền hình của sinh viên, từ đó đưa ra một số giải pháp phù hợp cho sự phát triển của truyền hình. truyền hình của các nhóm công chúng, đánh giá ưu, nhược điểm và nêu ra một số đề xuất với đài truyền hình Việt Nam. Năm 2001, “Nghiên cứu khán giả truyền hình Việt Nam” đã được thực hiện bởi Trung tâm đào tạo Phát thanh – Truyền hình (Đài truyền hình Việt Nam). Nghiên cứu diễn ra tại 5 tỉnh với 2004 phiếu. Đề tài nghiên cứu mức độ xem truyền hình của khán giả theo các nhóm giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp,... đối vối các chương trình truyền hình. Ta có thể kể đến “Văn hóa nghe nhìn và giới trẻ” (2005) do Đỗ Nam Liên chủ biên, đã nghiên cứu khá toàn diện về các hoạt động nghe nhìn, đánh giá mức độ sử dụng, mong muốn của giới trẻ thành phố Hồ Chí Minh đối với nghe nhìn nói chung và truyền hình nói riêng, từ đó đề ra những hướng phát triển của truyền hình. Năm 2005, Phạm Hương Trà đã thực hiện Luận án Thạc sĩ Xã hội học với đề tài “Nhu cầu xem truyền hình của thanh niên Hà Nội” , nghiên cứu sâu về nhu cầu xem truyền hình, mức độ quan tâm của thanh niên Hà Nội dành cho các kênh truyền hình. Năm 2011, luận văn Thạc sĩ Truyền thông đại chúng “Các chương trình giải trí truyền hình với việc đáp ứng nhu cầu và sở thích giới trẻ hiện nay (Khảo sát kênh VTV3)” của tác giả Đỗ Ngọc Sơn (Học viện Báo chí và Tuyên truyền). Trên cơ sở xây dựng những luận điểm lý luận và nghiên cứu khảo sát thực tiễn các chương trình giải trí trên kênh VTV3, luận văn đã đề xuất các giải pháp, hướng đi của việc sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu, sở thích của giới trẻ. Năm 2015, tác giả Phạm Thị Tố Như (Học viện Báo chí và Tuyên truyền) đã thực hiện luận văn Thạc sĩ Báo chí học với đề tài “Truyền hình thành phố Cần Thơ và công chúng thành phố Cần Thơ”. Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về công chúng, công chúng truyền hình, luận văn phân tích hoạt động giao tiếp đại chúng giữa truyền hình và công chúng ở thành phố Cần Thơ, từ đó đề xuất những giải pháp để truyền hình thành phố Cần Thơ ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin của khán giả, phục vụ yêu cầu phát triển của đơn vị trong giai đoạn hiện tại và tương lai. Trong nhóm sách và giáo trình nghiên cứu về các chương trình truyền hình, có một số tài liệu như: “Tác phẩm báo chí truyền hình” của Khoa Phát thanh Truyền hình (Học viện Báo chí và Tuyên truyền), “Tin truyền hình” của tác giả Đinh Thị Xuân Hòa, “Sản xuất chương trình truyền hình” của tác giả Trần Bảo Khánh, “Giáo trình báo chí truyền hình” của PGS Dương Xuân Sơn,... Đây là những tài liệu cung cấp kiến thức nền tảng về truyền hình, cách thức tổ chức sản xuất, sáng tạo nhằm mang lại các sản phẩm truyền hình tốt nhất. Có thể nói, các tài liệu, công trình nghiên cứu nêu trên đã góp phần không hề nhỏ vào vấn đề nghiên cứu lĩnh vực báo chí truyền hình ở nước ta. Các công trình có tính ứng dụng cao, qua nhiều năm nghiên cứu, chắt lọc để hoàn thiện đã đem lại cơ sở lí luận - thực tiễn cho những nghiên cứu sau này.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện những nhiệm vụ sau:
nhóm sinh viên năm nhất, năm hai, năm ba, năm tư có sự khác nhau về mục đích và thời gian sử dụng.
+ Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua việc trình bày và đánh giá thực trạng nhu cầu tiếp cận các sản phẩm truyền hình của sinh viên, đưa ra các giải pháp tăng cường nhu cầu truyền hình đối với sinh viên, đề tài có thể cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về nhu cầu xem truyền hình của công chúng.
PHẦN II: NỘI DUNG
Câu 2: 1. Quy trình thực hiện phương pháp thực nghiệm a. Phương pháp thực nghiệm - Khái quát: + Khái niệm: Thực nghiệm là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng được thực hiện bởi những quan sát trực tiếp trong điều kiện gây biến đổi cho đối tượng khảo sát một cách có chủ đích. + Thực chất của phương pháp thực nghiệm là nghiên cứu dựa trên sự mô phỏng các quá trình hiện thực. Thực nghiệm giúp nhà khoa học chủ động tạo ra các hoạt động, các biến chuyển giúp nhà nghiên cứu quan sát mô hình hay môi trường giả định thông qua sự mô phỏng các quá trình diễn ra trên thực tế. + Mục đích của thực nghiệm xã hội là quá trình tạo lập, thiết kế mô hình, thiết chế xã hội và cách thức tác động có tính quy chuẩn, mẫu mực để nghiên cứu, thử nghiệm, điều chỉnh và nhân rộng, đưa vào đời sống xã hội hiện thực. Với ý nghĩa đó, thực nghiệm xã hội là phương pháp được lựa chọn trong nghiều nghiên cứu về tổ chức, quản lý xã hội. + Về bản chất, phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học xã hội cũng tương tự nhu trong nghiên cứu khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Song xuất phát từ tính đặc thù trong nghiên cứu xã hội, thực hiện phương pháp thực nghiệm là không đơn giản. + Nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện chủ yếu dựa vào nguyên tắc xem xét mối quan hệ nhân quả. Phương pháp này yêu cầu người nghiên cứu phải nắm chắc và thao túng được nguyên nhân trong một môi trường có sự kiểm soát. + Đây là một trong các phương pháp cơ bản trong nghiên cứu khoa học, mang tính chủ động và sáng tạo cao trong việc cải tạo thực tiễn, có ý nghĩa quan trọng trong lịch sử phát triển khoa học.
- Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp thực nghiệm: + Ưu điểm: - Cho phép thay đổi bản chất cấu trúc và cơ chế của đối tượng, thay đổi điều kiện, ảnh hưởng của những tác động bên ngoài bằng cách thay đổi những yếu tố nào đó của môi trường. - Có khả năng đi sâu vào quan hệ bản chất, xác định được các quy luật, phát hiện ra các thành phần và cơ chế chính xác. - Nhà nghiên cứu không thụ động chờ đợi sự xuất hiện các hiện tượng mà tự mình tạo ra các điều kiện, nên có khả năng tính đến một cách đầy đủ hơn các điều kiện đó, cũng như những ảnh hưởng mà các điều kiện ấy gây ra cho đối tượng. - Có thể lặp đi lặp lại nhiều lần thực hiện với những kết quả giống nhau, chứng tỏ một mối quan hệ có tính quy luật và đảm bảo được tính tin cậy của đề tài.
Dựa vào kiến thức đã học, em xây dựng kế hoạch thực nghiệm đối với đề tài đã chọn bao gồm 3 bước như trên: chuẩn bị thực nghiệm, tiến hành thực nghiệm, xử lý kết quả thực nghiệm. BƯỚC 1: CHUẨN BỊ THỰC NGHIỆM1. Nội dung thực nghiệm : Tập trung vào nghiên cứu xu hướng tiếp cận thông tin qua truyền hình của sinh viên. Cùng một thông tin nhưng người tham gia có 3 lựa chọn tiếp nhận khác nhau: bản ghi phát thanh (báo phát thanh), bản tin video ngắn (báo truyền hình), bài viết có hình ảnh minh họa (báo mạng điện tử). Người tham gia được chọn 1 trong 3 hình thức trên, sau đó tóm tắt lại những thông tin mình nhớ được ra phiếu. Bước 1 Chuẩn bị tài liệu phục vụ thực nghiệm (bản ghi, video, bài viết); phiếu kiểm tra. Bước 2 Người tham gia lựa chọn một trong 3 cách tiếp nhận thông tin và đọc/nghe/nhìn trong vòng 5 phút. Bước 3 Người tham gia viết lại thông tin mình nhớ được ra phiếu. Bước 4 Cộng tác viên thu thập phiếu khảo sát và đánh giá mức độ tiếp nhận thông tin đối với từng loại hình. 2. Mục đích thực nghiệm: từ việc đặt báo truyền hình giữa các loại hình báo chí khác, ta có thể kiểm chứng giả thuyết đặt ra xem xu hướng sử dụng sản phẩm truyền hình để tiếp nhận thông tin của sinh viên hiện nay như thế nào, đánh giá hiệu quả tiếp nhận thông tin khi sử dụng các sản phẩm truyền hình, từ đó có thể đưa ra những hướng đi phù hợp hơn cho truyền hình trong tương lai. 3. Đối tượng thực nghiệm: + Đối tượng thực nghiệm: nhu cầu sử dụng các sản phẩm truyền hình và hiệu quả tiếp nhận thông tin qua truyền hình. + Đối tượng khảo sát: Sinh viên các trường đại học trong địa bàn quận Cầu Giấy. Số lượng: 60-80 sinh viên. 4. Thời gian: tiến hành thực nghiệm vào tháng 12/2021 (trong trường hợp sinh viên đã trở lại trường học nếu tình hình dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát). 5. Địa điểm thực nghiệm: Một số trường đại học trên địa bàn quận Cầu Giấy: Học viện Báo Chí và Tuyên truyền, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Thương mại, Đại học Giao thông Vận tải, Đại học Lao động – Xã hội,... Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4
Thời gian Địa điểm 7. Lập kế hoạch 7. Tiến độ thực hiện STT Nội dung công việc Thời gian thhiện ực Người thực hiện 1 Tricả nhóm nghiên cứển khai nội dung, ku. ế hoạch đến Trước 20/11/2021 Nhóm nghiên cứu 2 Chuẩn bị tư liệu, thiết bị phục vụ quá trình nghiên cứu (video, bản mp3, bài viết, phiếu khảo sát, laptop, bút...). Trước 25/11/2021 3 người 3 Liên hệ với địa điểm, chọn cộng tác viên, thống nhất địa điểm tiến hành thực nghiệm. Trước 27/11/2021 3 người 4 Tiến hành nghiên cứu (lịch trình như ở bảng 01) Trong tháng 12 Cả nhóm nghiên cứu và cộng tác viên ( người và 1 CTV/địa điểm/buổi) 5 Xử lý kết quả, viết báo cáo. Trước 31/12/2021 Cả nhóm nghiên cứu Bảng 04 7. Kế hoạch nhân lực
Vị trí lượSống Shiố ệlượn tạng i Cầthêmn tuy ển Nhiệm vụ Thành viên chính thức 6 6 Thực hiện nghiên cứu chính trong quá trình. Cộng tác viên 6 0 6
Vì lý do khách quan hoặc chủ quan mà không thể thực hiện thực nghiệm vào một ngày trong kế hoạch. Rời lịch sang một ngày khác trong tuần (trừ cuối tuần). Số lượng người tham gia khảo sát không đạt chỉ tiêu. Cách 1: Sắp xếp thêm một buổi khác trong tuần (trừ cuối tuần) để hoàn thành đủ chỉ tiêu tối thiểu của tuần. Cách 2: bổ sung thêm một buổi ở Học viện Báo chí và Tuyên truyền để bù lại tất cả các chỉ tiêu còn thiếu. Cộng tác viên, thành viên nhóm có việc bận đột xuất vào ngày được phân công. Đổi lịch cho nhóm khác. Bảng 06 |