Nghị định số 155 2023 nđ cp

Nghị định số 155 2023 nđ cp
Để thực hiện thống nhất với Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam và thực hiện Luật Hải quan, đồng thời để tiếp tục thực hiện cam kết của Việt Nam về thuế NK trong các Hiệp định Thương mại tự do trong các năm tiếp theo, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ ban hành 10 Nghị định Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt của Việt Nam giai đoạn 2018-2022/2023, có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2018.

Cụ thể:
- Nghị định số 149/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 2018-2022.
- Nghị định so 150/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa một bên là Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bên kia là Liên minh Kinh tế Á-Âu và các nước thành viên giai đoạn 2018-2022.
- Nghị định số 153/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ về Bỉểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc giai đoạn 2018-2022.
- Nghị định số 154/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Chi Lê giai đoạn 2018-2022.
- Nghị định số 155/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác kinh tế giai đoạn 2018-2023.
- Nghị định số 156/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN giai đoạn 2018 - 2022.
- Nghị định số 157/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ về Biểu thuế nhập khẩu ưu đăi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc giai đoạn 2018 - 2022.
- Nghị đmh số 158/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN - Ôt-xtrây-lia - Niu Di-lân giai đoạn 2018-2022.
- Nghị định số 159/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Ấn Độ giai đoạn 2018 - 2022.
- Nghị định số 160/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản giai đoạn 2018-2023.
Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi mới áp dụng từ 1/1/2018
Nghị định 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan có hiệu lực từ 1/1/2018.
Trong đó, ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục I - Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế; Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế; Phụ lục III - Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe), đã qua sử dụng; Phụ lục IV - Danh mục hàng hóa và thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan đối với các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan.
Hiện nay, các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo các Nghị định nêu trên đã được đăng tải trên website của Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh cá nhân và doanh nghiệp tra cứu và thực hiện./.



Ảnh minh họa: https://infonet.vietnamnet.vn/

Theo đó, Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, cụ thể như sau: Thay thế “Điều 10. Vi phạm các quy định về thực hiện Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường

Hành vi vi phạm quy định về thực hiện Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này bị xử phạt như sau:

Phạt tiền từ 30 đến 40 triệu đồng thuộc thẩm quyền xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, cơ quan ngang bộ và 40 đến 60 triệu đồng thuộc thẩm quyền xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với hành vi thực hiện không đúng một trong các nội dung của hiện Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về thực hiện quan trắc chất thải tự động, liên tục; cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải đã xuống cấp hoặc chưa đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về chất thải; lắp đặt bổ sung một hoặc nhiều công đoạn xử lý chất thải;

Phạt tiền từ 40 đến 60 triệu đồng thuộc thẩm quyền xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, cơ quan ngang bộ và 60 đến 80 triệu đồng thuộc thẩm quyền xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với hành vi không thực hiện một trong các nội dung của Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, trừ trường hợp vi phạm quy định về thực hiện quan trắc, giám sát môi trường;

Phạt tiền từ 60 đến 80 triệu đồng thuộc thẩm quyền xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, cơ quan ngang bộ và 80 đến 100 triệu đồng thuộc thẩm quyền xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với một trong các hành vi vận hành không đúng quy trình, vận hành không đúng chế độ hoặc không vận hành một trong các công đoạn của một trong các công trình xử lý chất thải theo Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường;

Phạt tiền từ 80 đến 100 triệu đồng thuộc thẩm quyền xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, cơ quan ngang bộ và 100 đến 120 triệu đồng thuộc thẩm quyền xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả thải không qua xử lý ra môi trường;

Phạt tiền từ 100 đến 120 triệu đồng thuộc thẩm quyền xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, cơ quan ngang bộ và 120 đến 140 triệu đồng thuộc thẩm quyền xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với hành vi không có Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.

Bên cạnh đó, Nghị định còn sửa đổi, bổ sung một số điều về vi phạm các quy định về thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường; vi phạm các quy định về thực hiện quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc triển khai xây dựng dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà không có kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường; vi phạm về thực hiện quan trắc, giám sát môi trường; vi phạm các quy định về xả nước thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường hoặc xả nước thải có chứa thông số vi sinh vật theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế hoặc xả nước thải có pH nằm ngoài ngưỡng quy chuẩn kỹ thuật; Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động xử lý chất thải nguy hại và thực hiện Giấy phép xử lý chất thải nguy hại;…

Nghị định có hiệu lực từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.