Mua thuốc zalenka ở đâu

Dược chất chính: Minocyclin 50mg

Loại thuốc: Thuốc kháng sinh

Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nén, Hộp 3 vỉ x 10 viên, 50mg

Công dụng của ‘ZALENKA’
Điều trị dự phòng viêm màng não mô cầu.

Phối hợp với các thuốc khác để điều trị bệnh phong.

Các nhiễm khuẩn do Mycobacterium.

Nhiễm xoắn khuẩn và lậu cầu khuẩn.

Nhiễm Chlamydial và Mycoplasmal.

Dịch tả.

Bệnh trứng cá.

Nhiễm Nocardia.

Liều dùng của ‘ZALENKA’
Cách dùng

Thuốc dùng bằng đường uống,dùng sau bữa ăn.

Liều dùng

Liều thông thường ở người lớn:

Khởi đầu uống 200 mg, sau đó 100 mg mỗi 12 giờ. Cách khác, có thể dùng liều khởi đầu uống 100 – 200 mg, sau đó 50 mg mỗi 6 giờ.

Liều thông thường ở trẻ em trên 8 tuổi:

Khởi đầu uống 4 mg/ kg trọng lượng cơ thể, sau đó 2 mg/ kg trọng lượng cơ thể mỗi 12 giờ.

Điều trị dự phòng viêm màng não mô cầu:

Điều trị phòng ngừa cho người mang mầm bệnh Neisseria meningitidis không triệu chứng lâm sàng nhằm loại trừ vi trùng này từ vùng mũi hầu. Uống liều thông thường trong 5 ngày. Việc dùng Minocyclin để điều trị phòng ngừa chỉ nên dành cho những trường hợp có nguy cơ cao viêm màng não do meningococci.

Phối hợp với các thuốc khác để điều trị bệnh phong:

Để điều trị bệnh phong nhóm nhiều vi khuẩn ở người lớn không dùng được rifampin do tác dụng phụ, người mắc bệnh đồng thời (như viêm gan mạn tính), hoặc nhiễm M. leprae đề kháng rifampin, WHO khuyên dùng phối hợp clofazimin (50 mg/ ngày), ofloxacin (400 mg/ ngày) và minocyclin (100 mg/ ngày) trong 6 tháng, sau đó phối hợp clofazimin (50 mg/ ngày) và minocyclin (100 mg một lần/ tháng) ít nhất 18 tháng tiếp theo.

Để điều trị bệnh phong nhóm nhiều vi khuẩn ở người lớn không dung nạp clofazimin, WHO khuyên dùng phối hợp rifampin (600 mg một lần/ tháng), ofloxacin (400 mg một lần/ tháng) và minocyclin (100 mg một lần/ tháng) trong 24 tháng.

Để điều trị bệnh phong nhóm ít vi khuẩn ở nhóm bệnh nhân người lớn nhất định, WHO khuyên dùng liệu pháp đa hóa trị (ROM) liều đơn rifampin bao gồm một liều đơn 600 mg rifampin, một liều đơn 400 mg ofloxacin, một liều đơn 100 mg minocyclin.

Để điều trị bệnh phong nhóm ít vi khuẩn ở trẻ em 5 – 14 tuổi, có thể dùng một liều đơn 300 mg rifampin, một liều đơn 200 mg ofloxacin, một liều đơn 50 mg minocyclin. Trẻ em dưới 5 tuổi phải điều chỉnh liều dùng.

Các nhiễm khuẩn do mycobacterium: U hạt do nhiễm Mycobacterium marinum: Mặc dù không xác định được liều tối ưu, nhưng liều đề nghị 100 mg x 2 lần/ ngày trong 6 – 8 tuần hữu hiệu trong chừng mực một số trường hợp.

Nhiễm lậu cầu khuẩn và xoắn khuẩn:

Bệnh lậu không biến chứng có thể điều trị với liều thông thường minocyclin trong 4 ngày.

Khi sử dụng minocyclin để điều trị viêm niệu đạo do lậu cầu khuẩn không biến chứng ở bệnh nam người lớn, liều thông thường là uống 100 mg x 2 lần/ ngày trong 5 ngày.

Có thể dùng liều uống thông thường của minocyclin trong 10 – 15 ngày để điều trị giang mai. Tuy nhiên, doxycyclin hoặc tetracyclin hydroclorid là những tetracyclin được CDC khuyên dùng để điều trị giang mai ở phụ nữ không mang thai, người lớn và trẻ em không dùng được penicillin.

Nhiễm Chlamydial và Mycoplasmal:

Điều trị nhiễm Chlamydia trachomatis hoặc Ureaplasma urealyticum niệu đạo, cổ tử cung, trực tràng không biến chứng ở người lớn, nên uống 100 mg x 2 lần/ ngày trong ít nhất 7 ngày. Có thể điều trị viêm niệu đạo do C. trachomatis hoặc Mycoplasma bằng 100 mg minocyclin/ ngày trong 1 – 3 tuần. Tuy nhiên, CDC khuyên dùng doxycyclin để điều trị nhiễm clamydia niệu – sinh dục hoặc viêm niệu đạo không do lậu cầu khuẩn.

Dịch tả:

Dùng minocyclin phối hợp với bù nước và điện giải. Liều khởi đầu uống 200 mg minocyclin, sau đó 100 mg mỗi 12 giờ trong 48 – 72 giờ.

Bệnh trứng cá:

Điều trị mụn trứng cá không đáp ứng với tetracyclin hydroclorid hoặc erythromycin, uống 50 mg minocyclin x 1 – 3 lần/ ngày.

Nhiễm Nocardia:

Kết hợp minocyclin liều thông thường với sulfonamid trong 12 – 18 tháng để điều trị nhiễm Nocardia.

Làm gì khi dùng quá liều?

Choáng váng, buồn nôn và nôn mửa là những tác dụng không mong muốn thường xảy ra nhất khi quá liều. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong trường hợp quá liều, ngưng dùng thuốc và điều trị hỗ trợ triệu chứng. Minocyclin không được loại trừ đáng kể bằng thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc.

Làm gì nếu quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ của ‘ZALENKA’
Minocycline có thể gây ra tác dụng phụ như: ngứa hậu môn hoặc âm đạo, tiêu chảy, chóng mặt hoặc đầu lâng lâng, đen lưỡi, đỏ da, thay đổi màu sắc da, mất thính lực hoặc ù tai.

Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng hơn. Nếu bạn gặp bất kỳ những triệu chứng này, hãy gọi bác sĩ ngay lập tức: đau đầu dữ dội, mờ mắt, nổi mẩn da, nổi mề đay, khó thở hoặc nuốt, vàng da hoặc mắt, ngứa, nước tiểu có màu sẫm, ăn mất ngon, buồn nôn, nôn, đau bụng, mệt mỏi cùng cực hoặc yếu, lú lẫn, cứng khớp hoặc sưng, chảy máu bất thường hoặc bầm tím, giảm tiểu tiện, đau hoặc khó chịu trong miệng, lở loét họng, sốt hoặc ớn lạnh.

Lưu ý của ‘ZALENKA’
Thận trọng khi sử dụng

Nên sử dụng thuốc thận trọng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nhẹ tới trung bình, khi phối hợp với rượu hoặc các thuốc độc gan khác. Nên hạn chế sử dụng rượu khi đang dùng thuốc. Một số trường hợp hiếm xảy ra độc gan tự miễn (bao gồm suy gan cấp), lupus ban đỏ hệ thống và làm nặng hơn bệnh lupus ban đỏ hệ thống đã có. Trong trường hợp này phải ngưng minocyclin.

Những nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có sự tích lũy thuốc đáng kể ở bệnh nhân suy thận dùng minocyclin với liều dùng khuyến nghị. Ở bệnh nhân thiểu năng thận trầm trọng, nên giảm liều và theo dõi chức năng thận. Tác dụng chống lại sự đồng hóa của các tetracyclin có thể làm tăng nitơ urea huyết (BUN). Ở bệnh nhân suy thận trầm trọng, nồng độ các tetracyclin trong huyết thanh tăng cao có thể dẫn tới nitơ huyết, tăng phosphat huyết và toan huyết.

Thận trọng ở bệnh nhân nhược cơ vì các tetracyclin có thể chẹn thần kinh cơ nhẹ.

Có sự đề kháng chéo giữa các tetracyclin. Nên ngưng sử dụng thuốc nếu có triệu chứng vi khuẩn đề kháng thuốc như viêm ruột, viêm lưỡi, viêm dạ dày, viêm âm đạo, ngứa hậu môn, hoặc viêm ruột do tụ cầu khuẩn.

Dùng chung tetracyclin và thuốc ngừa thai uống làm giảm hiệu quả thuốc ngừa thai.

Biểu hiện tăng nhạy cảm ánh sáng đã xảy ra trong vài trường hợp dùng tetracyclin, hiếm xảy ra với minocyclin. Bệnh nhân tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng hoặc tia cực tím nên được thông báo trước là phản ứng này có thể xảy ra khi dùng thuốc, và nên ngưng điều trị khi dấu hiệu nổi mẩn đỏ da đầu tiên xuất hiện.

Những bệnh nhân có triệu chứng ở hệ thần kinh trung ương, phải cẩn thận khi lái xe hoặc điều khiển máy móc trong lúc đang uống minocyclin.

Như các tetracyclin khác, thuốc có thể gây phình thóp ở trẻ em và tăng áp lực nội sọ lành tính ở thiếu niên. Triệu chứng là nhức đầu và rối loạn thị giác bao gồm nhìn mờ, điểm tối và song thị. Nên ngừng điều trị với thuốc.

Trẻ em:

Sử dụng các tetracyclin trong giai đoạn phát triển răng ở trẻ em dưới 12 tuổi có thể làm đổi màu răng vĩnh viễn và giảm men răng.

Để xa tầm tay trẻ em.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Minocyclin không nên sử dụng ở phụ nữ mang thai trừ khi trường hợp thật cần thiết.

Kết quả nghiên cứu trên động vật cho thấy các tetracyclin qua được nhau thai, được tìm thấy trong mô thai và có thể gây độc tính cho sự phát triển bào thai (thường liên quan đến chậm phát triển xương). Có bằng chứng thuốc gây độc tính phôi khi sử dụng trong giai đoạn sớm của thai kỳ ở thú vật.

Thuốc qua được sữa mẹ. Các tetracyclin có thể làm đổi màu răng vĩnh viễn và giảm men răng của trẻ. Không sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú.

Chống chỉ định

Rối loạn tiền đình như choáng váng hoặc chóng mặt (đặc biệt ở phụ nữ).

Loét thực quản. Thuốc phải được uống với nhiều nước ở tư thế thẳng đứng.

Ban đỏ nốt, viêm gan và lupus ban đỏ hệ thống thường xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc dài ngày để trị mụn.

Phản ứng quá mẫn như đau khớp, đau cơ, thâm nhiễm phổi và phản ứng phản vệ.

Rụng lông tóc, viêm cơ tim và viêm mạch, giảm thính giác.

Minocyclin có liên quan đến nhiễm sắc tố da và các mô khác. Ba dạng nhiễm sắc tố da đã được miêu tả: vết màu xanh – đen xuất hiện tại các vùng viêm và sẹo, có thể là do phức chelat sắt của minocyclin trong đại thực bào; vết màu xanh – xám hoặc tăng sắc tố ảnh hưởng đến da bình thường, có thể do một sản phẩm giáng hóa của minocyclin, hoặc vết đổi màu xám – nâu xảy ra đặc biệt ở các vùng da tiếp xúc với ánh mặt trời, có thể do sự lắng đọng melanin. Sắc tố da có thể phục hồi từ từ khi ngưng thuốc mặc dù không hoàn toàn.

Tương tác thuốc

Minocycline có thể tương tác với các thuốc khác, nó có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai, làm giảm hiệu quả của các thuốc bổ sung sắt, vitamin tổng hợp, bổ sung canxi, thuốc kháng acid, thuốc nhuận tràng hoặc nếu uống chúng trong vòng 2 giờ trước khi hoặc sau khi dùng minocycline.Hỏi bác sĩ để biết thêm thông tin.

Quy cách Hộp 3 vỉ x 10 viên Nhà sản xuất DAVI Nước sản xuất

VIET NAM

Trong bài viết này,nhà thuốc Lưu Anhgiới thiệu đến các bạn sản phẩmthuốcZalenkađược sản xuất bởi Công ty Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM , có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là VD-11749-12, được đăng ký bởi công ty Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM

Zalenka là thuốc gì?

Thuốc Zalenkalà thuốc có tác dụng diệt virus, diệt nấm và các vi khuẩn gây bệnh cho cơ thể có thành phần chính là Minocyclin hydroclorid với hàm lượng 50mg; ngoài ra còn có một số tá dược khác thêm vào vừa đủ 1 viên nén

Dạng bào chế: viên nén bao phim

Quy cách đóng gói: Mỗi hộp thuốc Zalenka có 3 vỉ, mỗi vỉ có 10 viên nén bao phim

Bảo quản thuốc Zalenka ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, để xa tầm với của trẻ em.

ThuốcZalenka giá bao nhiêu? bán ở đâu?

Thuốc Zalenka giá 280.000 đồng 1 hộp bán tại nhà thuốc Lưu Anh, chúng tôi giao hàng toàn quốc.

Kính mời quý khách xem thêm một số sản phẩm khác tại nhà thuốc của chúng tôi có cùng tác dụng:

  • Thuốc Xeltabineđược sản xuất bởi công ty Korea United Pharm Inc tại Hàn Quốc.
  • Xareltosản xuất bởi công ty Bayer Pharma AG – ĐỨC.
  • Thuốc Xanaxlà một thuốc giảm lo âu được FDA cấp phép vào tháng 10 năm 1981.

Thuốc Zalenka có tác dụng gì?

Thuốc Zalenka được chỉ định cho các trường hợp

  • Chữa trị bệnh phong bằng cách phối hợp thêm với các thuốc khác
  • Các bệnh do nhiễm các vi khuẩn: xoắn khuẩn, Mycobacterium, lạc cầu khuẩn, Chlamydial hay Mycoplasmal
  • Dự phòng bệnh viêm màng não mô cầu
  • Dịch tả
  • Nhiễm nấm Nocarrdia
  • Bệnh trứng cá

Liều dùng và Cách dùng thuốc Zalenka như thế nào?

Thuốc được dùng bằng đường uống, với liều lượng khuyến cáo như sau:

  • Liều dùng dành cho người lớn: liều khởi đầu 200mg, sau đó thì cứ cách mỗi 12 giờ lại uống một liều 100mg
  • Liều dùng dành cho trẻ em độ tuổi trên 8 tuổi: đo liều theo thể trọng, uống 4mg/kg thể trọng vào liều khởi đầu rồi sau đó sẽ sử dụng liều 2mg/kg thể trong sau mỗi 12 giờ

Không sử dụng thuốc Zalenka khi nào?

  • Bệnh nhân bị mẫn cảm với kháng sinh tetracyclin
  • Trẻ em dưới 12 tuổi
  • Bệnh nhân bị lupus ban đỏ hệ thống
  • Bệnh nhân đang bị suy gan hay suy thận mức độ nặng
  • Không sử dụng thuốc Zalenka cho người có tiền sử dị ứng hoặc mẫn cảm với bất kì thành phần nào có trong thuốc.

Thận trọng khi sử dụng thuốc Zalenka

  • Do tetracyclin có tác dụng chẹn thần kinh cơ ở thể nhẹ nên cần thận trong với các bệnh nhân bị suy nhược cơ thể
  • Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần tuân thủ theo chỉ định, không tự ý tăng hay giảm lượng thuốc uống để nhanh có hiệu quả.
  • Nếu bạn có bệnh mạn tính yêu cầu dùng thuốc kéo dài như bệnh tim mạch, dị ứng… hãy cho bác sĩ biết để được tư vấn và thay đổi liều dùng nếu cần thiết.
  • Trong thời gian điều trị, bệnh nhân cần hạn chế tối đa các loại thức ăn hay đồ uống có chứa cồn hoặc chất kích thích.
  • Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị trước khi quyết định ngừng điều trị bằng thuốc.

Lưu ý:

  • Với các thuốc hết hạn sử dụng hoặc xuất hiện các biểu hiện lạ trên thuốc như mốc, đổi màu thuốc, chảy nước thì không nên sử dụng tiếp.
  • Tránh để thuốc ở những nơi có ánh nắng trực tiếp chiếu vào hoặc nơi có độ ẩm
  • Không để thuốc gần nơi trẻ em chơi đùa, tránh trường hợp trẻ em có thể nghịch và vô tình uống phải.

Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Zalenka

  • Khi sử dụng thuốc, bệnh nhân có thể gặp các tác dụng phụ không mong muốn như: chóng mặt, choáng váng, viêm loét thực quản, viêm gan, đau cơ – khớp, rụng lông, tóc
  • Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ, dược sĩ về các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Zalenka.

Người lái xe và vận hành máy móc có dùng thuốc Zalenka được không?

  • Thuốc Zalenka có thể dùng cho người lái xe và vận hành máy móc do thuốc không ảnh hưởng đến tâm thần và sự tập trung. Song cần quan sát nếu bệnh nhân mắc phải các tác dụng phụ của thuốc

Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng thuốc Zalenka được không?

  • Đối với phụ nữ có thai thì không nên sử dụng trừ trường hợp bất đắc dĩ
  • Đối với phụ nữ đang cho con bú thì không sử dụng thuốc này vì nó có thể làm đổi màu men răng của trẻ vĩnh viễn

Tương tác thuốc

  • Không sử dụng Zalenka cùng các thuốc thuộc nhóm kháng sinh penicillin
  • Không sử dụng thuốc này cùng methroxyfluran do có thể gây ra nhiễm độc thận mức độ trầm trọng
  • Khi sử dụng thuốc này cùng thuốc tránh thai thì sẽ làm giảm tác dụng tránh thai của thuốc và có thể gây ra chảy máu vào giữa kỳ kinh
  • Điều cần làm là bệnh nhân hãy liệt kê các thuốc hoặc thực phẩm chức năng đang sử dụng vào thời điểm này để bác sĩ có thể biết và tư vấn để tránh tương tác thuốc không mong muốn.

Quá liều, quên liều và cách xử trí

  • Triệu chứng: Khi uống quá liều thuốc, bệnh nhân có thể gặp các độc tính trên thận, gan hoặc gặp một số biểu hiện giống với tác dụng không mong muốn của thuốc.
  • Xử trí: Theo dõi nếu các biểu hiện nhẹ; tuy nhiên nên đề phòng vì sốc phản vệ thường có diễn biến rất nhanh. Bệnh nhân cần được đưa đến bệnh viện sớm để có hướng xử trí an toàn.
  • Quên liều: Nếu liều quên chưa cách quá xa liều dùng đúng thì bệnh nhân nên uống bổ sung ngay liều đó. Trong trường hợp thời gian bỏ liều đã quá lâu thì bệnh nhân nên uống liều tiếp theo như bình thường và duy trì tiếp tục.
  • Không nên bỏ liều quá 2 lần liên tiếp.