Mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh tiểu học

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

Mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh tiểu học


Mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh tiểu học
PPGD VÀ MỞ RỘNG VỐN TỪ NGỮ HÁN VIỆT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ


PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ MỞ RỘNG VỐN TỪ NGỮ HÁN VIỆT

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

(Tài liệu bồi dưỡng Hè 2017)

*********

MỤC LỤC


Lời giới thiệu tr. 2

Kế hoạch bồi dưỡng tr. 4

1. Khát quát về yếu tố Hán Việt và từ Hán Việt tr. 8

1.1. Yếu tố Hán Việt tr. 8

1.2. Từ Hán Việt tr. 17

1.3. Sự hình thành từ ngữ Hán Việt trong tiếng Việt tr. 23

1.4. Thành ngữ, tục ngữ Hán Việt tr. 28 2. Vai trò của từ ngữ Hán Việt trong vốn từ ngữ tiếng Việt tr. 34

2.1. Từ Hán Việt trong tiếng Việt tr. 34

2.2. Nghĩa của từ Hán Việt tr. 34

2.3. Giá trị phong cách của từ ngữ Hán Việt tr. 37

3. Từ Hán Việt trong chương trình Trung học cơ sở hiện hành tr. 42

3.1. Nguyên tắc biên soạn chương trình tr. 42

3.2. Vị trí và phạm vi tr. 42

3.3. Những hạn chế của HS khi tiếp nhận và sử dụng từ Hán Việt tr. 43

3.4. Phiên thiết và phiên âm Hán Việt tr. 43

4. Cung cấp và mở rộng vốn từ ngữ Hán Việt cho học sinh THCS tr. 50

4.1. Mục đích và đối tượng tr. 50

4.2. Phương pháp giảng dạy từ ngữ Hán Việt trong trường THCS tr. 51

4.3. Mở rộng vốn yếu tố Hán Việt tr. 56

4.4. Mở rộng vốn thành ngữ, tục ngữ Hán Việt tr. 78

5. Từ Hán Việt và việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt tr. 88

5.1. Căn cứ để nhận diện từ Hán Việt tr. 88

5.2. Sử dụng đúng từ ngữ Hán Việt tr. 91

5.3. Việt hóa từ ngữ Hán Việt tr. 93 5.4. Có thể thay thế từ ngữ Hán Việt theo hướng Âu hóa? tr. 93

TÀI LIỆUSỬ DỤNG tr. 95

LỜI GIỚI THIỆU


Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên trong tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo Kiên Giang phối hợp với trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang tổ chức biên soạn các chuyên đề bồi dưỡng Hè 2017.

Các chuyên đề này nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những đổi mới về nội dung, phương pháp và đánh giá kết quả giáo dục học sinh theo chương trình và sách giáo khoa hiện hành. Chuyên đề "Phương pháp giảng dạy và mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh Trung học cơ sở" nằm trong cái đích chung đó.

Chuyên đề "Phương pháp giảng dạy và mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh Trung học cơ sở" được biên soạn theo kiểu thiết kế các hoạt động, nhằm tích cực hóa hoạt động của người học, kích thích óc sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề, tự đánh giá kết quả của người học, chú trọng sử dụng nhiều phương tiện truyền đạt khác nhau giúp người học dễ theo dõi, dễ tiếp thu và gây được hứng thú trong học tập.

Chuyên đề "Phương pháp giảng dạy và mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh Trung học cơ sở" nằm trong hệ thống các chuyên đề thuộc chuyên ngành Ngữ văn hướng đến đối tượng tiếp cận là giáo viên Ngữ văn hiện đang công tác tại các trường trung học cơ sở trong tỉnh.

Mục đích của chuyên đề là: Đáp ứng thực tế tồn tại và sử dụng từ Hán Việt trong đời sống, trong giảng dạy và học tập; đáp ứng chương trình THCS: mỗi khối lớp phải cung cấp cho HS 50 – 60 yếu tố Hán Việt; giúp GV Ngữ văn THCS cập nhật, bổ sung kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phát triển nghề nghiệp; đặc biệt là bù đắp cho sự thiếu hụt của chương trình đào tạo GV THCS trước đây không có học phần Từ Hán Việt (trong Chương trình đào tạo GV THCS trước đây, từ Hán Việt chỉ là một nội dung/bài trong học phần “Từ vựng tiếng Việt” - xét về mặt nguồn gốc, hoàn toàn không có nội dung PPGD và mở rộng vốn từ Hán Việt); đồng thời bổ sung, củng cố, nâng cao những kiến thức và kỹ năng về dạy học đã được rèn luyện. Bên cạnh đó, chuyên đề này còn giúp người học có ý thức đổi mới phương pháp học, nâng cao tính tích cực chủ động trong học tập và ứng dụng các vấn đề đã học vào việc dạy một cách hiệu quả, cụ thể là việc giảng dạy và mở rộng vốn từ Hán Việt cho các em học sinh bậc THCS.

Chuyên đề được biên soạn thành các nội dung như sau:

1. Khát quát về yếu tố Hán Việt và từ Hán Việt

2. Vai trò của từ ngữ Hán Việt trong vốn từ ngữ tiếng Việt

3. Từ Hán Việt trong chương trình Trung học cơ sở hiện hành

4. Cung cấp và mở rộng vốn từ ngữ Hán Việt cho học sinh THCS

5. Từ Hán Việt và việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt

Các bài không hoàn toàn lặp lại những nội dung kiến thức đã được học trong chương trình đào tạo GV THCS trước đây mà xuất phát từ những yêu cầu thực tế của việc giảng dạy từ Hán Việt ở trường THCS để tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong việc hiểu nghĩa, dùng đúng từ Hán Việt của học sinh, từ đó mà tìm kiếm biện pháp khắc phục, rèn luyện kỹ năng cho các em.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tác giả của những tài liệu mà chúng tôi đã sử dụng để biên soạn chuyên đề này, vì điều kiện thực tế chúng tôi không thể liên hệ để xin ý kiến được.

Trong quá trình biên soạn, tuy đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo gần xa để có điều kiện hoàn thiện, bổ khuyết cho những đợt bồi dưỡng sau.

Địa chỉ liên hệ: Lâm Thành Tấn - Trường CĐSP Kiên Giang,

Điện thoại: 0919355657 – Mail:

Xin chân thành cám ơn.

Kiên Giang, ngày 20 tháng 3 năm 2017

KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG

CHUYÊN ĐỀ: PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

VÀ MỞ RỘNG VỐN TỪ NGỮ HÁN VIỆT

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

HÈ 2017


I. Mục tiêu cần đạt của đợt bồi dưỡng

1. Về kiến thức:

- Từ thực tiễn đời sống và thực tiễn dạy học khẳng định lại vị trí của từ ngữ Hán Việt và việc dạy học - mở rộng vốn từ ngữ Hán Việt trong chương trình Trung học cơ sở

- Nắm được cấu trúc nội dung chương trình - sách giáo khoa, các nguyên tắc dạy học, các kiểu bài và phương pháp lên lớp dạy các nội dung có từ ngữ Hán Việt cho học sinh Trung học sơ sở.

- Xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp rèn luyện kỹ năng nắm và sử dụng từ ngữ Hán Việt cho học sinh Trung học cơ sở.

2. Về kỹ năng:

- Vận dụng được các nguyên tắc, phương pháp dạy học từ ngữ Hán Việt vào quá trình dạy học.

- Tổ chức được quá trình dạy học các kiểu bài, các nội dung về từ ngữ Hán Việt ở Trung học cơ sở.

- Vận dụng được các biện pháp rèn luyện kỹ năng dùng từ, viết câu cho HS.

3. Về thái độ:

- Nhận thức đúng đắn, đầy đủ tầm quan trọng của vốn từ ngữ Hán Việt trong chương trình Trung học cơ sở và trong đời sồng.

- Có ý thức tốt trong việc giảng dạy và bồi dưỡng học sinh, đồng nghiệp về từ ngữ Hán Việt và việc mở rộng vốn từ ngữ Hán Việt trong nhà trường.

II. Tóm tắt chuyên đề:

- Xác định lại vị trí vốn từ ngữ Hán Việt trong nhà trường và trong đời sống.

- Nhìn lại các nội dung về từ Hán Việt trong chương trình Trung học cơ sở.

- Xác định nguyên nhân mắc lỗi dùng từ Hán Việt và đề xuất biện pháp khắc phục cho học sinh trên cơ sở giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

- Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng dùng nắm nghĩa của từ ngữ Hán Việt và mở rộng vốn từ ngữ Hán Việt cho học sinh Trung học cơ sở.

III. Nội dung chính và phân bố thời gian

Thời gian Nội dung Hình thức tổ chức dạy học Chuẩn bị của người học Ghi chú
Lý thuyết Bài tập Thảo luận Thực hành Tự học
Sáng: 4 tiết Khát quát về từ Hán Việt 2 1 1 8 X. tài liệu
Chiều: 4 tiết Khát quát về từ Hán Việt 2 1 1 8 X. tài liệu
Sáng: 4 tiết Khát quát về từ Hán Việt 2 1 1 8 X. tài liệu
Chiều: 4 tiết Vai trò của từ Hán Việt trong vốn từ ngữ tiếng Việt 2 1 1 8 X. tài liệu
Sáng: 4 tiết Từ Hán Việt trong chương trình THCS 2 1 1 8 X. tài liệu và SGK
Chiều: 4 tiết Từ Hán Việt trong chương trình THCS 2 1 1 8 X. tài liệu và SGK
Sáng: 4 tiết Cung cấp và mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh 2 1 1 8 X. tài liệu và SGK
Chiều: 4 tiết Cung cấp và mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh 2 1 1 8 X. SGK
Sáng: 4 tiết Cung cấp và mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh 2 1 1 8 X. SGK
Chiều: 4 tiết Từ Hán Việt và việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 2 1 1 8 X. tài liệu
Sáng: 3 tiết Từ Hán Việt và việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 2 1 8 X. tài liệu
Chiều: 2 tiết Đánh giá kết quả 2

IV. Đối tượng học tập chuyên đề

Giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở trường THCS.


V. Phương pháp học tập

Số lượng học viên cho một lớp < 40.

Vận dụng những ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống kết hợp với các phương pháp dạy học mới phù hợp với đối tượng người học, chú ý nhiều đến tự học và thảo luận, trao đổi nhóm. Trường hợp cần thiết sẽ nhờ sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại.

VI. Thiết bị cần thiết

1. Phòng học đạt tiêu chuẩn với bàn ghế di động được

2. Giấy A0, A3, A4 (nhiều màu), bút dạ, băng dính, kéo

VII. Tài liệu học tập và tham khảo

1. Bộ sách giáo khoa Ngữ văn Trung học cơ sở (từ lớp 6 đến lớp 9) do nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam phát hành.

2. Bộ sách giáo viên Ngữ văn Trung học cơ sở (từ lớp 6 đến lớp 9) do nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam phát hành.

4. Các tài liệu, bài viết về từ ngữ Hán Việt (nói chung).

VIII. Đánh giá

- Sản phẩm làm việc của nhóm và cá nhân.

- Các nội dung trình bày trước lớp của nhóm và cá nhân.

X. Kết quả mong đợi

- Học viên tin tưởng hơn vào vào kỹ năng và kiến thức của mình.

- Cải thiện được tình trạng hạn chế về vốn từ ngữ Hán Việt và việc sử dụng từ ngữ Hán Việt cho học sinh Trung học cơ sở (nếu có) ngay năm học 2015 - 2016 và những năm tiếp theo.

XI. Những điểm lưu ý

Do tính chất của chuyên đề, yêu cầu học viên kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết với thực hành. Vì vậy, ở mọi hoạt động, học viên phải nắm vững, bám sát chương trình và sách giáo khoa ở những nội dung liên quan đến từ ngữ Hán Việt.

Hoạt động chủ yếu của học viên trong chuyên đề là xây dựng phương pháp cung cấp và mở rộng vốn từ ngữ Hán Việt cho học sinh. Vì vậy học viên phải đọc trước các tài liệu. Nếu không thì trên lớp sẽ không đủ thời gian và dữ kiện để thực hiện.

Chuyên đề coi trọng vai trò của hoạt động nhóm tại lớp, học viên phải biết phát huy vai trò hợp tác, cùng giải quyết các vấn đề về nội dung và phương pháp dạy học. Đây cũng là điều kiện để học viên tiết kiệm thời gian, phát huy tính sáng tạo và biểu lộ tài năng của mình./

PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ MỞ RỘNG VỐN TỪ NGỮ HÁN VIỆT

C

Mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh tiểu học
HO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ


BÀI 1

KHÁI QUÁT VỀ TỪ NGỮ HÁN VIỆT


Mục tiêu cần đạt:

Về kiến thức: Khái niệm về từ Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ Hán Việt.

Về kỹ năng: Nhận diện từ Hán Việt trong tiếng Việt, vận dụng được những hiểu biết về từ ngữ Hán Việt để nhận diện từ ngữ Hán Việt trong các văn bản của sách giáo khoa.

Về thái độ: Có thái độ đúng đắn với từ ngữ Hán Việt và lớp từ vay mượn, nói chung.

Phương pháp

- Hỏi - đáp

- Làm việc cá nhân

- Làm việc nhóm

- Làm việc tập thể

Hoạt động dạy học


Buổi 1

Hoạt động/

Thời gian



Hoạt động của người hướng dẫn

Hoạt động của học viên

Ghi chú

Hoạt động 1

20 phút

Làm quen, nêu mục đích yêu cầu, nội dung, phương pháp của đợt bồi dưỡng. Ổn định trật tự


Page 2

1.1.2. Phân loại yếu tố Hán Việt

1.1.2.1. Yếu tố Hán Việt được dùng độc lập với cương vị là một từ, mỗi yếu tố là một từ của tiếng Việt, như: hoa 花, quả 果, nam 南, bắc 北, lợi 利, hại 害, thắng 勝, bại 敗,xuân 春,hạ 夏, ….

1.1.2.2. Yếu tố Hán Việt không được dùng độc lập với cương vị một từ mà chỉ là một thành tố cấu tạo từ, như: thiên 天, địa 地, sơn 山, hải 海, hoàng 黄, hắc 黑, tiếu 笑, khán 看, thính 聽, ….

1.1.3. Yếu tố Hán Việt và hiện tượng đồng âm

Hiện tượng đồng âm trong nội bộ các yếu tố Hán Việt rất đậm nét. Các yếu tố đồng âm này vốn được viết bằng các chữ Hán khác nhau vì nghĩa của chúng vốn khác nhau, nhưng khi được viết bằng chữ Quốc ngữ của tiếng Việt thì như nhau, vì vậy khi sử dụng trong tiếng Việt rất dễ bị lẫn lộn. Thí dụ:


Yếu tố

Chữ viết

Trong từ Quốc ngữ/nghĩa
Phong 丯 (4 nét) Phong thái (vẻ đẹp)
封 (9 nét) Phong ông (con làm quan, cha được vua phong tước)
峯 (10 nét) Ngọn núi
峰 (10 nét) Đỉnh núi cao nhất
楓 (13 nét) Cây phong
灃(沣) Tên sông ở Trung Quốc
烽 (11 nét) Đốt lửa làm hiệu
犎 (13 nét) Trâu/bò rừng
瘋 (14 nét) Bệnh thần kinh nặng
葑 (13 nét) Tên một loại rau
蜂 (13 nét) Con ong
豐 (18 nét) Phong thạnh, phong phú
酆 (21 nét) Tên đất: Phong Đô
鋒 (15 nét) Bút phong: ngọn bút
風 (9 nét) Gia phong: thói nhà/ Gió
Thanh 清 (11 nét) Thanh bạch/ Nước trong không có cặn
聲 (17 nét) Thanh sắc/ Tiếng
青 (8 nét) Sử xanh/ Màu xanh
Cung 供 (8 nét) Cung cấp, Khẩu cung….
宮 (10 nét) Cung vua
弓 (3 nét) Cung tên
恭 (10 nét) Cung kính
筇 (12 nét) Tên một giống trúc thường dùng làm gậy
蛩 (12 nét) Tên một loài sâu lúa
跫 (13 net Tiếng chân dẫm xuống đất
躬 (10 nét) Cúc cung/ Thân mình
邛 (6 nét) Cung Đô quốc: tên nước
龔 (22 nét) Cung kính
姐 (8 nét) Tiếng gọi chị gái
寫 (15 nét) Tả chân: vẽ theo hình loài vật sống
左 (5 nét) Bên trái
瀉 (18 nét) Bệnh tả
Thủ 取 (8 nét) Tranh thủ/ Lấy
守 (6 nét) Bảo thủ: ôm giữ/ giữ, coi
手 (4 nét) Đắc thủ: làm được việc/Tay
首 (9 nét) Thủ lĩnh: người đứng đầu. Đầu
Nguyên 元 (4 nét) Nguyên niên: năm đầu/ Mới
原 (10 nét) Bình nguyên: đồng bằng
嫄 (13 nét) Mẹ ông Hậu Tắc (TQ)
沅 (7 nét) Tên một con sông ở TQ
源 (13 nét) Đào nguyên: nguồn đào
芫 (8 nét) Cây thuốc cá
Thiên 仟 (5 nét) Người đứng đầu nghìn người
偏 (11 nét) Lệch
千 (3 nét) Thiên nan: rất khó/ một nghìn: mười trăm
天 (4 nét) Thiên sinh: Trời sinh/ Trời/ Ngày
扁 (9 nét) Thiên chu: thuyền nhỏ
扡 (6 nét) Nha thiên: tăm xỉa răng
搧 (13 nét) Tát, vả
犏 (13 nét) Thiên ngưu: một giống bò lai
羴 (18 nét) Mùi tanh hôi của dê, cừu
羶 (19 nét Mùi tanh của giống dê
芊 (7 nét) Cỏ tốt um
遷 (16 nét) Thiên đô: dời đô
阡 (6 nét) Thiên mạch: bờ ruộng
Thu 啾 (12 nét) Tiếng kêu ti tỉ
揪 (12 nét) Tóm, nắm, níu, kéo
揫 (13 nét) Vun thu, tích cóp
收 (6 nét) Bắt
楸 (13 nét) Một thứ cây
秋 (9 nét) Mùa thu
緧 (15 nét) Rút bớt, thu hẹp, co lại
萩 (13 nét) Một loại ngải
鞦 (18 nét) Thu thiên: cái đu
鶖 (19 nét) Một loài chim ở nước
Minh 冥 (10 nét) Chốn u minh
明 (8 nét) Minh tinh: Sao sáng
暝 (14 nét) Tối tăm
盟 (13 nét) Đồng minh/Thề
瞑 (15 nét) Nhắm mắt
螟 (16 nét) Minh linh: Một thứ sâu ăn hại rau
銘 (14 nét) Bài minh
鳴 (14 nét) Tiếng/Tiếng chim hót

Ngoài ra còn có hiện tượng đồng âm giữa yếu tố Hán Việt với yếu tố phi Hán Việt (Yếu tố phi Hán Việt gồm các yếu tố thuần Việt và các yếu tố gốc Hán được mượn ở thời kỳ đầu hoặc được mượn qua con đường khẩu ngữ.). Thí dụ:


Yếu tố Hán Việt

Yếu tố phi Hán Việt
Đường: một loại thực phẩm Đường: con đường
Ai: bụi Ai: đại từ nghi vấn
Xa: cái xe Xa: khoảng cách không gian

1.1.4. Yếu tố Hán Việt và hiện tượng đồng nghĩa

Giữa yếu tố Hán Việt với yếu tố phi Hán Việt có một sự đồng nghĩa rất lớn. Theo Lê Xuân Thại: có người thống kê rằng trong các yếu tố Hán Việt có tới 75% đồng nghĩa với các yếu tố phi Hán Việt. Thí dụ:


Yếu tố

Hán Việt



Yếu tố

phi Hán Việt



Yếu tố

Hán Việt



Yếu tố

phi Hán Việt


Thiên Trời Quốc Nước
Địa Đất Tiền Trước
Cử Cất Hậu Sau
Tồn Còn Ngưu Trâu
Tử Con Ngựa
Tôn Cháu Cự Cựa
Lục Sáu Nha Răng
Tam Ba Chăng
Gia Nhà Hữu

Về hiện tượng này các nhà nghiên cứu cho rằng do hai nguyên nhân sau:

- Thứ nhất: Khi tiếp nhận từ Hán Việt, ta tiếp nhận cả chỉnh thể từ gốc Hán tức là tiếp nhận tất cả thành tố cấu tạo từ (các yếu tố Hán Việt) khi trong tiếng Việt đã có sẳn yếu tố phi Hán Việt giữ cương vị là từ rồi thì yếu tố Hán Việt tương ứng này chỉ giữ vai trò cấu tạo từ mà thôi (không dùng độc lập như từ được).

- Thứ hai: Mặc dù trong tiếng Việt đã có sẳn yếu tố phi Hán Việt giữ cương vị là từ rồi nhưng vẫn tiếp nhận yếu tố Hán Việt đồng nghĩa với cương vị từ do nhu cầu về phong cách.

Thí dụ:


Yếu tố Hán Việt

Yếu tố phi Hán Việt
Lệ (rơi lệ) Nước mắt
Nguyệt (bóng nguyệt) Trăng
Bạch (bạch sư phụ) Thưa

Ngoài ra còn có hiện tượng đồng nghĩa giữa các yếu tố Hán Việt với nhau. Đáng chú ý là những cặp yếu tố Hán Việt đồng nghĩa do các biến thể ngữ âm của cách đọc Hán Việt đối với cùng một chữ Hán. Các biến thể ngữ âm này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau:

- Do kiêng húy tên của vua chúa hoặc họ hàng thân thích của vua chúa và người có thế lực. Thí dụ:


Biến thể

ngữ âm



Lý do

Thí dụ
Bình Bằng Kiêng tên Nguyễn Quang Bình (Nguyễn Huệ) Cao Bằng, công bằng, bằng trắc
Cang Cương Kiêng tên chúa Trịnh Cang Kỷ cương, cương nghị, cương quyết
Hoàng Huỳnh Kiêng tên chúa Nguyễn Hoàng Lưu huỳnh, Huỳnh Thúc Kháng
Nghĩa Ngãi Kiêng chức Hoằng Nghĩa vương của Nguyễn Phúc Thái Quảng Ngãi, nhơn ngãi, tình ngãi
Kiêng tên thụy Hiếu Vũ hoàng đế của chúa Nguyễn Phúc Khoát Văn võ, võ công, Võ Nguyên Giáp
Nhậm Nhiệm Kiêng tên tự của vua Tự Đức là Hồng Nhậm Nhiệm vụ, trách nhiệm
Cảnh Kiểng
Kiên tên hoảng tử Cảnh, con vua Gia Long
Cây kiểng, kiểng vật, quê kiểng

Tục kiêng húy này có khi chỉ thực hiện ở một vùng lãnh thổ nhất định hoặc chỉ trong một thời kỳ lịch sử nhất định, do đó nảy sinh hiện tượng có hai cách đọc nhưng cùng một chữ viết (chữ Hán).

- Do sự phát triển của ngữ âm tiếng Việt. Thí dụ:

Thu (thu phục) => Thâu (thâu phục)

Chu (chu sa) => Châu (châu sa)

Hiện tượng biến đổi phần vần này ở một số từ phi Hán Việt có thể tìm thấy trong một số phương ngữ hiện nay, như:


Sự biến đổi của vần

Kéo theo sự biến đổi của tiếng
U => Âu Tru (con tru) => Trâu (con trâu)
Su (con su) => Sâu (con sâu)
Trù (lá trù) => Trầu (lá trầu)
Ang => Ương Tràng (tràng giang) => Trường (trường giang
Đang (đảm đang) => Đương (đảm đương)
Đàng (thiên đàng) => Đường (thiên đường)
Lạng (lạng vàng) => Lượng (lượng vàng)
Lang (lang y) => Lương (lương y)

1.1.5. Nghĩa của yếu tố Hán Việt

1.1.5.1. Có phải mọi yếu tố Hán Việt đều có nghĩa?

Tuyệt đại đa số yếu tố Hán Việt đều có nghĩa, chỉ một số ít yếu tố Hán Việt tự thân nó không có nghĩa. Thí dụ:


Yếu tố Hán việt tự thân không có nghĩa

Trong từ
Tỳ - bà Tỳ bà
Bồ - đào Bồ đào
Bồ - tát Bồ tát
Mã – não Mã não
Lưu - ly Lưu ly
Câu – lạc – bộ Câu lạc bộ

Nếu tra từ điển thì sẽ không thấy giải thích nghĩa của những yếu tố tỳ, bà, bồ, đào, mã, não, lư, ly. Bồ với tát cũng đều không có nghĩa, chỉ là những yếu tố dùng để dịch từ bodhi-sattva trong tiếng Phạn mà thôi. Các yếu tố câu, lạc, bộ trong tiếng Hán đều có nghĩa, nhưng các yếu tố này dùng để phiên âm từ club trong tiếng Anh, còn nghĩa của chúng thì chẳng dính dáng gì mấy đến nghĩa của từ này.

1.1.5.2. Có một số nghĩa của yếu tố Hán không được tiếp nhận trong yếu tố Hán Việt tương ứng. Thí dụ:


Yếu tố

Nghĩa trong yếu tố Hán

Nghĩa trong yếu tố Hán Việt
Tảo Sáng sớm Sớm: tảo hôn
Cổ “Đùi vế” Phần vốn: cổ đông, cổ phiếu

1.1.5.3. Có một số nghĩa của yếu tố Hán Việt không được tiếp nhận trong yếu tố Hán tương ứng. Đó là sự phát triển nghĩa của yếu tố Hán Việt. Thí dụ:


Yếu tố

Nghĩa trong yếu tố Hán

Nghĩa mới trong yếu tố Hán Việt
Phi Bay
1. (ngựa) chạy rất nhanh: ngựa phi

2. phóng dao: phi dao


Tống Đưa đi “đuổi đi”: tống quách nó đi.
Thính Nghe Rất nhạy cảm với âm thanh:

- Một số yếu tố Hán Việt vốn chỉ sự vật, có thêm nghĩa mới chỉ tính chất, như:


Yếu tố

Nghĩa trong yếu tố Hán

Nghĩa mới trong yếu tố Hán Việt
Hung Ác Lớn hung
Ác Xấu Diện ác
Tệ Xấu Xấu tệ
Kinh Sợ Đẹp kinh

- Một số yếu tố Hán Việt vốn chỉ tính chất, có thêm nghĩa mới chỉ mức độ cao, như:


Yếu tố

Nghĩa trong yếu tố Hán

Nghĩa mới trong yếu tố Hán Việt
Thánh “Bậc thánh” Thánh thật
Người có học vấn “Sĩ diện”: đừng có sĩ.



Chia sẻ với bạn bè của bạn:

Mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh tiểu học
Mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh tiểu học
Mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh tiểu học
Mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh tiểu học
Mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh tiểu học
Mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh tiểu học
Mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh tiểu học
Mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh tiểu học


Page 3

- Một số yếu tố Hán Việt vốn chỉ tính chất, có thêm nghĩa chuyên biệt hóa, như:


Yếu tố

Nghĩa trong yếu tố Hán

Nghĩa mới trong yếu tố Hán Việt
Lục Xanh Một loại màu xanh: xanh lục
Hồng Đỏ Màu đỏ nhạt: đỏ hồng
Bạch Trắng Trắng toàn một màu: trắng bạch
Bạc Mỏng Không có tình nghĩa trọn vẹn: bạc đãi
Thâm Sâu Sâu độc và kín đáo: thâm độc
Khinh Nhẹ Xem thường, không coi trọng: khinh thường

- Một số yếu tố Hán Việt vốn chỉ loại sự vật, có thêm nghĩa chỉ một tiểu loại của sự vật đó, như:


Yếu tố

Nghĩa trong yếu tố Hán

Nghĩa mới trong yếu tố Hán Việt
Bố Vải Một loại vải thô: vải bố
Côn Gậy Một loại gậy để đánh võ: đánh côn
Thủ Cái đầu Cái đầu gia súc đã giết thịt: thủ lợn
Đao Con dao Con dao ton dùng làm vũ khí: đao phủ
Trà Chè Loại chè đã được chế biến: tiệc trà

- Một số yếu tố Hán Việt vốn chỉ hoạt động, có thêm nghĩa chỉ cái cụ thể của hoạt động đó, như:


Yếu tố

Nghĩa trong yếu tố Hán

Nghĩa mới trong yếu tố Hán Việt
Đả Đánh Đánh về mặt tinh thần: đả cho nó một trận
Tẩu Đi “chuồn”: nó tẩu mất rồi

1.2. Từ Hán Việt

1.2.1. Từ Hán Việt là gì?

Trong bài Từ mượn (SGK Ngữ văn 6 tập 1) và bài Từ Hán Việt (SGK Ngữ văn 7 tập 1) không có định nghĩa về từ Hán Việt.

Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học - Nguyễn Như Ý (Chủ biên) - Nhà xuất bản Giáo Dục, 2001 định nghĩa: Từ Hán Việt là từ tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng Hán đã nhập vào hệ thống từ vựng tiếng Việt, chịu sự chi phối của các quy luật ngữ âm, ngữ pháp và ngữ nghĩa của tiếng Việt; còn gọi là từ Việt gốc Hán. Ví dụ: Chính phủ, quốc gia, giang sơn, nhân dân, tổ quốc, xã tắc.

Tác giả Nguyễn Thị Hai, trong bài “Cách nhận diện từ Hán Việt” đã giới thuyết: Từ Hán – Việt là các từ gốc Hán được đọc theo âm Hán – Việt. Âm Hán – Việt là âm đọc của tất cả các từ Hán được Việt hóa theo một con đường như nhau, cho tất cả mọi chữ Hán, theo những quy luật chặt chẽ; lấy xuất phát điểm là âm Hán Trung cổ ở các thế kỷ VIII, IX (ứng với thời kỳ triều đại nhà Đường, Trung Quốc).

Từ vựng học của Nguyễn Thiện Giáp, nhà xuất bản Giáo Dục 1999 trang 242 viết: Các từ ngữ gốc Hán đọc theo âm Hán Việt gọi tắt là từ Hán Việt.

Trong giáo trình Từ vựng học tiếng Việt hiện đại nhà xuất bản Giáo dục 2003, Đỗ Hữu Châu dẫn lời của giáo sư Phan Ngọc: Một từ Hán Việt là viết ra được bằng chữ khối vuông của Trung Quốc nhưng lại phát âm theo cách phát âm Hán Việt người vẫn dùng để đọc mọi văn bản viết bằng chữ Hán…

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Từ Hán-Việt là từ vựng sử dụng trong tiếng Việt có gốc từ tiếng Trung Quốc nhưng đọc theo âm Việt.

1.2.2. Phân loại từ Hán Việt

Cấu tạo của từ Hán việt có nhiều điểm giống với cấu tạo của từ thuần Việt, nhưng cũng có những điểm khác với từ thuần Việt. Để phân loại từ Hán Việt, có thể dựa vào các căn cứ sau:

1.2.2.1. Về nguồn gốc

1.2.2.1.1. Từ Hán Việt có nguồn gốc vốn là từ tiếng Hán

Đây là những từ Hán Việt được mượn nguyên khối. Về nguồn gốc, đây là những từ do tiếng Hán cấu tạo nên. Về hình thức và ngữ nghĩa, những từ này có thể đối chiếu qua các từ điển tiếng Hán. Thí dụ:

- anh 英 là vua loài hoa, hùng là vua loài thú 雄; anh hùng 英雄 là người hào kiệt xuất chúng.

- thiên 天 là trời, tự nhiên, lý 理 là lẽ; thiên lý 天 理 là lẽ trời

- thiên 天 là trời, tự nhiên, tai 災 là họa hai lớn; thiên tai 天 災 là tai họa do thiên nhiên gây ra.

1.2.2.1.2. Từ Hán Việt bao gồm cả những từ do người Hán mượn của ngôn ngữ khác rồi người Việt mượn lại và đọc theo âm Hán Việt

- Những từ có gốc Nhật Bản: biện chứng, cộng hòa, đại bản doanh, điều chế, khái quát, kinh tế, mỹ thuật, nghĩa vụ, trường hợp, phục tùng, phục vụ, ….

- Những từ có gốc Sanskrit (Phạn): Di lạc, niết bàn, Phật, Thích ca mâu ni, tỳ kheo, A la hán…

- Những từ có gốc châu Âu: Mạc Tư Khoa, Á Căn Đình, Ba Tây, Ba Lê, Nã Phá Luân, Mạnh Đức Thư Cưu, ….

1.2.2.1.3. Từ Hán Việt do người Việt tạo nên bằng các yếu tố Hán Việt

Những từ này được tạo ra ở Việt Nam nên không có trong tiếng Hán: bác sĩ, y sĩ, bệnh viện, công an, đại đội, đại bác, đặc công, phi công, thiếu tá, …

1.2.2.2. Về số lượng yếu tố cấu tạo

1.2.2.2.1. Từ đơn tiết: Là từ cấu tạo chỉ có một yếu tố, như: đầu, thân, thận, hoa, bút, hổ, tỉnh, huyện, học, tập, lợi, hại, vinh, nhục, phúc, đức, ….

1.2.2.2.2. Từ đa tiết: Là từ do nhiều yếu tố cấu tạo thành, chủ yếu là từ song tiết. Trong đó có một số từ được cấu tạo bằng những yếu tố không có nghĩa, như: phảng phất, linh lợi, trịnh trọng, xán lạn, bàng hoàng, đường hoàng, hồ đồ, … Thuộc loại này còn có các từ tiếng Hán mượn theo cách phiên âm các ngôn ngữ khác, như: bồ đào, tỳ bà, thạch lựu; bồ tát, la hán, hòa thượng, ….

1.2.2.3. Về phương thức cấu tạo

Phần lớn các từ Hán Việt được cấu tạo theo phương thức ghép. Có ba loại từ ghép Hán Việt: từ ghép đẳng lập, từ ghép chính phụ và từ ghép chủ vị. Từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ chiếm số lượng nhiều hơn.

1.2.2.3.1. Từ ghép đẳng lập

Trong từ ghép đẳng lập, các yếu tố có vai trò ngữ pháp ngang nhau. Các yếu tố trong từ ghép đẳng lập hoặc là đồng nghĩa, gần nghĩa hoặc là trái nghĩa, hoặc là có liên quan với nhau trong một trường nghĩa nhất định. Thí dụ:

(1) ngôn ngữ, khí huyết, thảo mộc, sự nghiệp, văn tự, tai nạn, ….

(2) sinh trưởng, tồn tại, tiêu diệt, đình chỉ, bảo vệ, chế tạo, đấu tranh, ….

(3) vĩ đại, dũng mãnh, cùng khổ, kỳ quái, kiên cường, phong phú, độc ác, …

(4) mâu thuẫn, lợi hại, lai vãng, hô hấp, thị phi, động tĩnh, bi hoan, sinh tử,

Trật tự của các yếu tố trong từ ghép đẳng lập là cố định, chỉ có một số từ có thể đảo trật tự các yếu tố mà nghĩa không không thay đổi, như: bạo tàn = tàn bạo, giản đơn = đơn giản, tranh đấu = đấu tranh, ly biệt = biệt ly, tổn thương = thương tổn, tổn phí = phí tổn, ….

1.2.2.3.2. Từ ghép chính phụ: có hai loại:

- Từ có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau. Loại này có hai loại nhỏ:

+ Yếu tố chính là yếu tố động, như: xuất bản, vệ sinh, thương tâm, nhập ngũ, tốt nghiệp, lưu tâm, đả đảo, phóng đại, thuyết minh, đề cao, ….

+ Yếu tố chính là yếu tố chỉ tính chất, như: mãn ý, lợi tiểu, bổ huyết, yên vị, yên chí, yên tâm, tinh ý, đoản mệnh, trường thọ, ….

- Từ có yếu tố chính đứng sau, yếu tố phụ đứng trước. Loại này có ba loại nhỏ:

+ Yếu tố chính là yếu tố danh, như: học sinh, thanh niên, lương tâm, nhân loại, cổ thụ, tác phẩm, lễ đường, quảng trường, sinh vật, hải quân, hải cẩu, ….

+ Yếu tố chính là yếu tố chỉ hoạt động, như: ưu đãi, ám thị, tốc , hỗ trợ, tôn xưng, đại thắng, cô lập, cao hứng, cố tri, cố hữu, hậu tạ, hoan nghênh, …

+ Yếu tố chính là yếu tố chỉ tính chất, như: tối tân, cực đại, đại hàn, thượng thọ, tương phản, công ích, thậm tệ, ….

1.2.2.3.3. Từ ghép chủ vị

Thí dụ: dân / chủ, nhân / tạo, pháp / định, niên / thiếu, dân / lập, nhật / thực,

* Ngoài các phương thức trên, có một số từ Hán Việt được cấu tạo theo phương thức “phụ gia”, như:

- đệ: đệ nhất, đệ nhị

- khả: khả úy, khả ố, khả nghi

- trưởng: lý trưởng, hiệu trưởng, đại đội trưởng

- hóa: lý tưởng hóa, công hữu hóa, hợp tác hóa, hợp lý hóa, chuẩn hóa

- sở: sở trường, sở đoản, sở đắc, sở thích

- sĩ: thi sĩ, viện sĩ, họa sĩ

- tính: nhân tính, thú tính

- giả: học giả, độc giả, thính giả, khán giả …..

1.2.2.4. Một số điểm lưu ý

- Phần lớn từ Hán Việt do ta tiếp nhận từ tiếng Hán. Nhưng cũng có một bộ phận do người Việt Nam ta sáng tạo ra. Bộ phận này không có trong vốn từ tiếng Hán. Thí dụ: y sĩ, phi công, trung đội, đại đội, tiểu đoàn, tiểu liên, trung liên, bộc phá, phát thanh, truyền hình, hành vi, tiền tố, căn tố, chuẩn hóa, phản biện, …

- Một số từ Hán Việt tuy có trong vốn từ tiếng Hán nhưng nghĩa khác xa tiếng Hán, như:


Từ

Nghĩa trong tiếng Hán

Nghĩa trong tiếng Việt
Tử tế Tỷ mỷ Không sơ sài/đối xử tốt: ăn mặc tử tế, đối xử tử tế
Đáo để Rốt cục, đến đáy, cuối cùng Có nghĩa chỉ tính cách
Khôi ngô (thân thể) cường tráng, to lớn (vẻ mặt) sáng sủa thông minh
Khốn nạn Khó khăn Chỉ sự hèn mạt không còn nhân cách

- Một số từ Hán Việt ra đời do xu thế nói tắt, rút gọn:


Dạng đầy đủ

Dạng rút gọn
Hồng huyết cầu Hồng cầu
Bạch huyết cầu Bạch cầu
Vật lý học Vật lý
Toán học Toán
Tiểu tiện Tiểu
Tuyên truyền huấn luyện Tuyên huấn
Mỹ nghệ phẩm Mỹ phẩm

*******

*Thông tin phản hồi cho buổi 1


Hoạt động 1: Học viên thực hiện yêu cầu của người hướng dẫn về tổ chức

Hoạt động 2:

- Khi yếu tố đó hoàn toàn được chuyển thành yếu tố khác có nghĩa tương đương.

- Vì “vệ” là yếu tố Hán Việt chưa được dùng độc lập hoàn toàn trong tiếng Việt

- Phong (trong phong cảnh) với Phong (trong phong trần) là hiện tượng đồng âm: Phong (trong phong cảnh) được viết: 丯 (4 nét) còn Phong (trong phong trần) được viết: 風 (9 nét)

- Giữa Xa (khoảng cách) với Xa (cái xe) có quan hệ đồng âm: đồng âm giữa yếu tố Hán Việt với yếu tố phi Hán Việt

- Nguyên nhân: Các yếu tố đồng âm này vốn được viết bằng các chữ Hán khác nhau vì nghĩa của chúng vốn khác nhau, nhưng khi được viết bằng chữ Quốc ngữ của tiếng Việt thì như nhau.

Hoạt động 3:

- Khi tiếp nhận từ Hán Việt, ta tiếp nhận cả chỉnh thể từ gốc Hán tức là tiếp nhận tất cả thành tố cấu tạo từ (các yếu tố Hán Việt) khi trong tiếng Việt đã có sẳn yếu tố phi Hán Việt giữ cương vị là từ rồi thì yếu tố Hán Việt tương ứng này chỉ giữ vai trò cấu tạo từ mà thôi (không dùng độc lập như từ được).

- Do tục kiêng úy

Hoạt động 4: Các tổ nghiên cứu tài liệu, thảo luận, cử đại diện trình bày:

- Căn cứ vào nguồn gốc có:

+ Từ Hán Việt có nguồn gốc vốn là từ tiếng Hán

+ Từ Hán Việt bao gồm cả những từ do người Hán mượn của ngôn ngữ khác rồi người Việt mượn lại và đọc theo âm Hán Việt

+ Từ Hán Việt do người Việt tạo nên bằng các yếu tố Hán Việt

- Căn cứ vào số lượng yếu tố câu tạo

+ Từ đơn tiết

+ Từ đa tiết

- Căn cứ vào phương thức cấu tạo

+ Từ ghép đẳng lập

+ Từ ghép chính phụ

+ Từ ghép chủ vị/

Buổi 2


Hoạt động/

Thời gian



Hoạt động của người hướng dẫn

Hoạt động của học viên

Ghi chú

Hoạt động 1

10 phút

Khởi động, chia tổ học tập mới Thực hiện yêu cấu NHD

Hoạt động 2

90 phút



Sự hình thành từ ngữ Hán Việt trong tiếng Việt
- Bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa Học viên đọc tài liệu
- Tữ Hán Việt là hệ quả của sự tiếp xúc ngôn ngữ Học viên đọc tài liệu
+ Cách đọc Hán Việt là gì? Học viên đọc tài liệu
+ Những từ tiếng Hán nào mới là từ Hán Việt? Học viên đọc tài liệu
+ Phân biệt từ Hán Việt với những từ gốc Hán không đọc theo âm HV Học viên đọc tài liệu
- Cách hiểu chung nhất về từ Hán Việt
Tổ trưởng điều hành thảo luận, thư ký ghi nhận các ý kiến.

Thống nhất các ý kiến quan trọng ghi vào giấy A0 treo lên bảng và thuyết minh.

Cả lớp theo dõi, trao đổi, bổ sung, kết luận.


Hoạt động 3

30 phút


Thành ngữ, tục ngữ Hán Việt
Tìm một số thành ngữ Hán Việt và một số thành ngữ phi Hán Việt Làm việc theo nhóm
Tìm một số tục ngữ Hán Việt và một số tục ngữ phi Hán Việt Làm việc theo nhóm
Nhận xét chung về thành ngữ, tục ngữ (Hán Việt và phi Hán Việt) Làm việc theo nhóm

Giải lao

Hoạt động 4

30 phút

Tìm thành ngữ, tục ngữ Hán Việt có thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt tương đương Làm việc theo nhóm

Hoạt động 5

40 phút


Nhận xét
Tương đồng và dị biệt giữa thành ngữ, tục ngữ Hán Việt với thành ngữ, tục ngữ phi Hán Việt. Thảo luận chung
Tương đồng và dị biệt giữa thành ngữ, tục ngữ Hán Việt với thành ngữ, tục ngữ phi Hán Việt. Thảo luận chung



Chia sẻ với bạn bè của bạn:


Page 4

Tài liệu phát tay


1.3. Sự hình thành từ ngữ Hán Việt trong tiếng Việt

1.3.1. Bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa của sự tiếp xúc ngôn ngữ Hán và Việt

Qua các nghiên cứu có thể kết luận: sự tiếp xúc ngôn ngữ Hán và Việt bắt đầu từ thời thượng cổ. Lúc đầu chỉ lẻ tẻ giữa các vùng cư dân gần gủi nhau. Sự tiếp xúc đó trở thành quy mô, lưu lại ảnh hưởng sâu đậm kể từ khi Triệu Đà xâm lược Âu Lạc (179 tr. CN) và nhất là từ lúc nhà Hán đặt nền đô hộ trên đất Giao Chỉ và Cửu Chân (111 tr. CN) cho đến năm 938, Ngô Quyền đánh thắng quân Nam Hán, đem lại nền độc lập cho nước nhà. Đây là thời kỳ thống trị của phong kiến phương Bắc đối với nước ta.

Về mặt chính trị, đây là thời kỳ chính quyền phong kiến ngoại xâm thống trị nước ta. Bộ máy thống trị đầu công nguyên mới chỉ hình thành ở một trung tâm được bọn chúng dùng làm trị sở, từ "cấp huyện" trở xuống thực quyền vẫn trong tay người Việt. Bắt đầu từ thời Đông Hán, sau khi đàn áp cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng, người Hán mở rộng các cứ điểm thống trị đến cấp huyện. Đến thời nhà Đường thì bộ máy cai trị này đã đi sâu xuống tận cấp xã.

Về mặt xã hội, theo chân chính quyền đương thời, người Hán đã sơm thâm nhập vào các hoạt động quan trọng của xã hội Việt Nam, sống chen lẫn với người Việt Nam. Đó là những "kiều nhân" sang sinh cơ lập nghiệp ở Việt Nam: kẻ thì sang theo bà con, kẻ thì sang để lánh nạn khi ở ngay chính quốc bị loạn lạc, có kẻ sang vì phạm tội bị lưu đày, có kẻ sang chỉ vì nghe đồn ở Giao Châu dễ làm ăn sinh sống,.... Đó còn là những kiều nhân vốn là quan chức, vốn là quan chức, sau khi thôi làm quan, ở lại sinh cơ lập nghiệp; tầng lớp này đông đảo và giàu có, là một giai tầng có uy thế, họ dựa vào bộ máy chính quyền và cũng được bộ máy chính quyền ủng hộ, kính nể. Đó còn là những binh lính người Hoa sang Việt Nam đàn áp các cuộc khởi nghĩa yêu nước rồi ở lại. Đó còn là hàng vạn dân thường được chính quyền phong kiến phương Bắc bắt ép phải di dân sang Việt Nam để thực hiện ý đồ bành trướng của giai cấp thống trị ở mỗi các triều đại. Tất cả các tầng lớp cư dân người Hán này sinh sống và ở lẫn với người Việt, có quan hệ chặt chẽ với người Việt trong mọi hoạt động xã hội.

Về mặt văn hóa, đây là thời kỳ văn hóa Hán được truyền bá thấm sâu vào xã hội Việt Nam. Lực lượng góp phần đắc lực nhất trước hết là bộ máy quan lại thống trị người Hán và tầng lớp "kiều nhân" Hán có uy thế. Thứ đến là tầng lớp "quyền quý" người Việt đã góp phần đáng kể vào công việc này. Qua giáo dục và khoa cử, trong giai cấp phong kiến Việt Nam đã xuất hiện một tầng lớp trí thức am hiểu Hán học và thông quan Hán học nắm được cả Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo.

Do những nhân tố về chính trị, xã hội, văn hóa như đã nói ở trên, vào thời kỳ Bắc thuộc, quan hệ giữa tiếng Hán và tiếng Việt là quan hệ bất bình đẳng. Tiếng Hán được giữ địa vị chính thống trong công việc hành chánh, trong giáo dục và văn hóa, tiếng Việt không được coi trọng vì là ngôn ngữ của dân tộc bị trị.

Thời kỳ độc lập tự chủ trải qua các triều đại phong kiến Việt Nam, trừ một số giai đoạn ngắn nước ta bị phong kiến phương Bắc xâm chiếm và đô hộ, giữa Việt Nam và Trung Quốc vẫn có quan hệ bang giao về chính trị, sự trao đổi về kinh tế và sự giao lưu về văn hóa. Đặc biệt là ở thời kỳ này, chữ Hán và tiếng Hán vẫn giữ vai trò chính thống trong giấy tờ hành chính, trong giáo dục, khoa cử và cả trong sáng tác văn chương. Mặc dù đất nước độc lập đã có những vị minh quân, các bậc sĩ phu có ý thức đề cao vai trò của tiếng Việt nhưng cái chủ đạo trong các thế hệ trí thức của các thời kỳ này vẫn là Hán học.

Địa vị chính thống của tiếng Hán bị lung lay khi thực dân Pháp đặt nền thống trị ở Việt Nam. Cùng với việc củng cố bộ máy chính quyền thực dân và việc bãi bỏ chế độ thi cử truyền thống, tiếng Pháp bắt đầu giữ địa vị chính thống ở Việt Nam. Tầng lớp trí thức Hán học tàn lụi dần. Thời kỳ này, biết tiếng Hán là tầng lớp sĩ phu của chế độ cũ còn lại và những học trò của các nho sĩ đã thất thế; tuy nhiên không phải vì thế mà sự tiếp xúc ngôn ngữ Hán và Việt hoàn toàn bị cắt đứt. Đặc biệt, từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, các nhà yêu nước Việt Nam qua sách báo chữ Hán đã tìm thấy những tư tưởng tiến bộ của Lương Khải Siêu, Khang Hữu Vi, của Tôn Trung Sơn và tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin.

Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã đem lại địa vị chính thống cho tiếng Việt trong mọi mặt của đời sống xã hội. Mối quan hệ giữa Việt Nam và Trung Hoa gần gũi và chặt chẽ hơn, do đó, sự tiếp xúc ngôn ngữ Hán và Việt cũng đậm nét hơn.

Tóm lại, qua hàng ngàn năm lịch sử, trải qua các biến cố xã hội, tình hình có thay đổi nhưng sự tiếp xúc ngôn ngữ Hán và Việt vẫn liên tục và đã để lại những dấu ấn, những hệ quả rõ nét trong tiếng Việt.

1.3.2. Từ Hán Việt - một hệ quả của sự tiếp xúc ngôn ngữ Hán và Việt

Sự tiếp xúc ngôn ngữ giữa Hán và Việt lâu dài và liên tục đã làm nảy sinh nhiều hiện tượng ngôn ngữ đáng chú ý, đặc biệt là sự hình thành và tồn tại lớp từ Hán Việt. Nhưng có phải tất cả các từ Hán được đọc theo âm tiếng Việt đều là từ Hán Việt?

1.3.2.1. Cách đọc Hán Việt.

Cách đọc Hán Việt là cách đọc chữ Hán của người Việt bắt nguồn từ ngữ âm tiếng Hán thời nhà Đường chịu sự chi phối của hệ thống ngữ âm tiếng Việt.

Chữ Hán là thứ chữ tượng hình chứ không phải chữ ghi âm. Loại chữ này ở Trung Quốc có nhiều cách đọc khác nhau tùy theo từng địa phương. Tuy các địa phương có cách đọc khác nhau, nói khác nhau nhưng khi đọc các văn bản thì có thể hiểu nhau.

Cách đọc chữ Hán ở Trung Quốc qua các giai đoạn lịch sử cũng có sự thay đổi theo sự thay đổi của hệ thống ngữ âm tiếng Hán.

Thời kỳ Bắc thuộc, tiếng Hán ở Giao Châu (bắc Việt Nam ngày nay) như là một phương ngữ của tiếng Hán ở Trung Quốc tồn tại bên cạnh tiếng Việt, chịu tác động bởi cách nói của người Việt, nhưng nó vẫn gắn bó mật thiết với tiếng Hán ở Trung Quốc: khi tiếng Hán ở Trung Quốc có diễn biến thì nó cũng diễn biến theo.

Ở các thế kỷ VIII, IX, cách đọc chữ Hán ở Giao Châu là cách đọc theo hệ thống ngữ âm tiếng Hán giai đoạn sau của tiếng Hán trung cổ. Sang thế kỷ X, khi Giao châu đã là một quốc gia độc lập tự chủ thì tiếng Hán ở Việt Nam đã cách ly khỏi tiếng Hán ở bên kia biên giới. Sau thế kỷ X, trải qua các triều đại Nguyên, Minh, Thanh, tiếng Hán ở Trung Quốc vẫn tiếp tục diễn biến, nhưng những sự chuyển biến này không còn tác động đến tiếng Hán ở Việt Nam một cách trực tiếp với vai trò quyết định như trước nữa.

Từ thế kỷ X trở về sau, tiếng Hán ở Việt Nam chịu sự chi phối của tiếng Việt, nếu có diễn biến là nó diễn biến trong phạm vi, quỹ đạo và ngữ âm lịch sử tiếng Việt. Cách đọc chữ Hán dựa trên hệ thống ngữ âm tiếng Hán thời Đường dần dần biến dạng đi dưới tác động của ngữ âm và ngữ âm lịch sử của tiếng Việt, tách xa hẳn cách đọc của người Hán và trở thành một cách đọc riêng của người Việt. Cách đọc đó thường được gọi là cách đọc Hán Việt như trên đã định nghĩa. Như vậy, cách đọc Hán Việt là sản phẩm lịch sử của sự tiếp xúc ngôn ngữ Hán và Việt ở thời kỳ nhà nước phong kiến Việt Nam độc lập tự chủ. Nói cách khác: vào thời kỳ phong kiến đôc lập tự chủ ở Việt Nam cách đọc Hán Việt đã hình thành, phát triển và tồn tại đến ngày nay.

1.3.2.2. Có phải tất cả các từ tiếng Hán được đọc theo âm Hán Việt đều là từ Hán Việt?

Với cách đọc Hán Việt có thể đọc tất cả các từ tiếng Hán. Nhưng không phải tất cả các từ tiếng Hán được đọc theo âm Hán Việt đều được mượn vào tiếng Việt. Trên thực tế chỉ có một bộ phận từ tiếng Hán đọc theo âm Hán Việt được mượn vào tiếng Việt mà thôi. Đọc bản phiên âm các bài thơ chữ Hán trong sách giáo khoa Ngữ văn 7 ta thấy rõ điều này. Chẳng hạn, trong bài Nam quốc sơn hà, các từ “tiệt nhiên”, “nhữ đẳng” không được mượn vào tiếng Việt, các từ như “sơn hà”, “xâm phạm” thì được mượn vào tiếng Việt. Chỉ những từ gốc Hán đọc theo âm Hán Việt được mượn vào tiếng Việt mới gọi là từ Hán Việt.

1.3.2.3. Phân biệt từ Hán Việt với những từ mượn gốc Hán nhưng không đọc theo cách đọc Hán Việt.

Trong tiếng Việt hiện tồn tại một số từ gốc Hán không đọc theo cách đọc Hán Việt. Đó là các từ gốc Hán được mượn vào tiếng Việt trong giai đoạn chưa có cách đọc Hán Việt. Người ta gọi lớp từ này là từ tiền Hán Việt hoặc từ cổ Hán Việt.


Từ tiền Hán Việt/ từ cổ Hán Việt

Cách đọc Hán Việt tương ứng

Từ tiền Hán Việt/ từ cổ Hán Việt

Cách đọc Hán Việt tương ứng
Chè Trà Đọc Độc
Chữ Tự Đợi Đãi
Chầu Triều Mong Vọng
Chứa Trữ Múa
Chém Trảm Mùa Vụ
Cởi Giải Nôm Nam
Căn Gian Nộp Nạp
Cổ Muộn Vãn
Cờ Kỳ Buồng Phòng
Cậu Cữu Buồm Phàm
Góc Giác Bố Phụ
Gượng Cưỡng Buộc Phộc
Gấm Cẩm Bụt Phật
Gần Cận Bèn Tiện
Gan Can Bia Bi
Gương Kính Bánh Bính
Ghi Hộp Hạp
Giở Cử Hờn Hận
Giêng Chính Khoe Khoa
Giếng Tỉnh Khăn Cân
Tết Tiết Lửa
Tằm Tàm Lìa Ly
Tuổi Tuế Khó Khổ
Tìm Tầm Khóc Khốc
Tiệc Tịch Vạ Họa
Rồng Long Vái Bái
Râu Tu Vốn Bổn
Sen Liên Dời Di
Bùa Phù Dừng Đình
Múa Đìa Trì
Lộ Đời Đại
Đuổi Truy Đục Trọc
Uống ẩm Xe Xa

Các từ này du nhập vào tiếng Việt khá sớm nên rất dễ nhầm lẫn, khó phân biệt với từ thuần Việt.

Ngoài từ tiền Hán Việt (cổ Hán Việt), trong tiếng Việt còn có một số ít từ gốc Hán được mượn theo con đường khẩu ngữ, như: mì chính, vằn thắn, há cảo, xủi cảo, xập xám, loạn xị bát nháo, xập xí xập ngầu…. cũng không phải là từ Hán Việt.
Tóm tắt: Âm Hán Việt có 3 vùng:

Mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh tiểu học

Mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh tiểu học

Cách đọc Hán Việt

Mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh tiểu học

Yếu tố gốc Hán


- Khu vực I gồm các âm tuy có thể đọc theo âm Hán Việt nhưng không được tiếp nhận trong tiếng Việt, như: chẩm 怎 (sao, ra sao; tiếng trợ lời), giá 這 (ấy, sự ấy), ma 么 (dùng làm tiếng giúp lời)

- Khu vực II gồm những yếu tố gốc Hán có cách đọc phi Hán Việt. Chúng gồm ba trường hợp:

+ Trường hợp thứ nhất, mượn trước cách đọc Hán Việt (tiền Hán Việt), thí dụ: mùa務, mùi 味, buồng 房, buồm 帆,..

+ Trường hợp thứ hai, mượn từ đời Đường cùng một lần với cách đọc Hán Việt nhưng về sau diễn biến theo một con đường khác với cách đọc Hán Việt, thí dụ: gan 肝, gân 筋, ván 板, vốn 本

+ Trường hợp thứ ba, mượn qua phương ngữ Hán, thí dụ: mì chính, mằn thắn, xủi cảo, há cảo…

- Khu vực III là những yếu tố Hán Việt, thông qua cách đọc Hán Việt. Đây mới chính là từ Hán Việt mà chúng ta đang xét, gồm những từ đơn như: thiên 天, địa 地, giang 江, sơn 山, nhân 人, hà 河, thắng 勝, bại 敗, … và những từ ghép như: tổ quốc祖國, gia đình家庭, xã hội 社會, vận mệnh運命, thế giới世界, thời đại, 時代…Chính những yếu tố này tạo nên từ Hán Việt.

1.4. Thành ngữ, tục ngữ Hán Việt

1.4.1. Cấu tạo của thành ngữ, tục ngữ Hán Việt

Trong vốn thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt có một số lượng khá lớn được cấu tạo bằng các từ Hán Việt, theo quy tắc ngữ pháp tiếng Hán. Về cấu tạo, chúng rất đa dạng nhưng thường gồm 4 chữ, 5 chữ hoặc 8 chữ, trong đó tỷ lệ các thành ngữ 4 chữ chiếm số lượng lớn (khoảng 70 – 80%). Về mặt nghĩa, cũng như tiếng Việt: thành ngữ là cụm từ cố định tương đương với từ, tục ngữ thì đúc kết kinh nghiệm hoặc một bài học nào đó. Đặc biệt có những thành ngữ, tục ngữ hình thành từ các điển tích, điển cố rất thú vị sẽ được đề cập tới ở phần sau.

Trong thành ngữ, tục ngữ Hán Việt có nhiều thành ngữ, tục ngữ ta mượn toàn vẹn của tiếng Hán, nhưng cũng có mộ số thành ngữ, tục ngữ có sự khác biệt bộ phận so với thành ngữ, tục ngữ trong tiếng Hán hoặc do cộng đồng người Việt sáng tạo ra, không thấy có trong tiếng Hán.

1.4.1.1. Mượn toàn vẹn thành ngữ Hán. Thí dụ:

- Công thành danh toại

- Tâm đầu ý hợp

- Phu xướng phụ tùy

- Bách chiến bách thắng

- Chiêu hiền đãi sĩ

- Vạn sự khởi đầu nan

- Trường sinh bất lão

- Vô danh tiểu tốt

- Tứ hải giai huynh đệ

- Tham quyền cố vị

- Đại sự hóa tiểu, tiểu sự hóa vô

- Nhất nghệ tinh nhất thân vinh

- Nhất nhật tại tù thiên thu tại ngoại

- Nhất tự vi sư bán tự vi sư

- Phú quý sinh lễ nghĩa

- Phúc bất trùng lai họa vô đơn chí

- Quân xử thần tử, thần bất tử bất trung

- Quốc gia hưng vong thất phu hữu trách

- Giang san dị cải, bản tính nan di

1.4.1.2. Có sự khác biệt bộ phận so với thành ngữ Hán. Thí dụ:


Thành ngữ Hán Việt

Thành ngữ Hán
Nhất cử lưỡng tiện Nhất cử lưỡng đắc
Khẩu phạt tâm xà Khẩu mật phúc kiếm
An phận thủ thường An phận thủ kỷ
Danh lam thắng cảnh Danh thắng cổ tích
Bách niên giai lão Bạch đầu giai lão
Thượng lộ bình an Nhất lộ bình an

1.4.1.3. Do cộng đồng người Việt sáng tạo ra. Thí dụ:

- Sinh cơ lập nghiệp

- Tài cao đức trọng

- Tôn sư trọng đạo

- Vô thưởng vô phạt

- Vinh thân phì gia

- Nam thanh nữ tú

- Lão nông tri điền

- Tràng giang đại hải

- Thăng quan tiến chức

- Hữu sắc vô hương ….

1.4.2. Thành ngữ Hán Việt có thành ngữ Việt tương đương. Thí dụ:


Thành ngữ Hán Việt

Thành ngữ Việt
Bách chiến bách thắng Trăm trận trăm thắng
Bán tín bán nghi Nửa tin nửa ngờ
Bất cộng đái thiên Không đội trời chung
Cao lương mỹ vị Của ngon vật lạ
Dĩ độc trị độc Lấy độc trị độc
Độc nhất vô nhị Có một không hai
Kim chi ngọc diệp Lá ngọc cành vàng
Khẩu phật tâm xà Miệng nam mô bụng bồ dao găm

Giang san dị cải, bản tính nan di
Giang sơn dễ đổi, bản tính khó dời

1.4.3. Nghĩa của thành ngữ, tục ngữ Hán Việt

1.4.3.1. Nghĩa của thành ngữ được suy trực tiếp từ nghĩa của các yếu tố tạo nên nó, nhưng cũng có nhiều thành ngữ có nghĩa bóng. Thí dụ:


Thành ngữ

Nghĩa đen

Nghĩa bóng
Hữu xạ tự nhiên hương Có chất thơm (xạ) tự nhiên sẽ có mùi thơm Có tài, có đức hoặc có phẩm chất tốt đẹp thì tự khắc mọi người đều biết đến.
Bất cộng đái thiên Không đội trời chung Căm thù hết sức sâu sắc
Đồng sàng dị mộng Cùng ngủ chung một giường mà có mộng khác nhau Gần gũi nhau nhưng suy nghĩ, chí hướng, mong muốn khác nhau.
Thâm căn cố đế Rễ sâu, cuống hoa rất bền vững Ăn sâu, bền chắc khó lòng thay đổi, cải tạo
Khuynh quốc khuynh thành Nghiêng nước nghiêng thành (có) vẻ đẹp tuyệt vời
Kim chi ngọc diệp Cánh vàng lá ngọc Chỉ con cháu nhà quyền quý

1.4.3.2. Nghĩa của thành ngữ được hình thành trên những câu chuyện dân gian, câu chuyện lịch sử (gọi chung là điển tích) rất thú vị. Hiểu được những câu chuyện đó thì hiểu thành ngữ sâu sắc hơn. Thí dụ:

- Thành ngữ “Dương dương tự đắc” dùng để chỉ thái độ vênh váo, kiêu kỳ, tự cho mình là ghê gớm lắm; dựa trên câu chuyện: Thời Chiến quốc, Án Tử là Thừa tướng nước Tề, do đấy người đánh xe cho ông cũng rất kiêu ngạo. Một lần Án Tử cưỡi xe đi qua của nhà anh đánh xe, vợ người đánh xe thấy chồng mình ra vẻ dương dương tự đắc. Đợi khi chồng về, vợ đòi ly hôn. Chị ta nói: “Án Tử là Thừa tướng của một nước mà ngồi xe khiêm tốn là thế, còn anh chỉ là người đánh xe của ông ấy thôi mà lại dương dương tự đắc như vậy”. Sau khi nghe vợ nói người đánh xe liền thay đổi thái độ. (Sử ký – Tư Mã Thiên – Quản Án liệt truyện).

- Thành ngữ “ Kinh cung chi điểu” có nghĩa là bị nạn hụt một lần thì hay e ngại, sợ sệt, hoảng hốt; dựa trên câu chuyện: Canh Luy đứng trước Ngụy vương, giương cung không có tên, giả bắn một phát, một con nhạn liền rơi xuống. Canh Luy giải thích với Ngụy vương rằng: “Sở dĩ như vậy là vì con chim này đã bị thương, vết thương chưa lành và lòng khiếp sợ chưa tan, cho nên thấy cung giương lên là hãi”. (Chiến quốc sách)

- Thành ngữ “Khai thiên lập địa” chỉ thời quá khứ rất xa xăm; dựa trên câu chuyện truyền thuyết về Bàn Cổ: Thế giới lúc đầu hỗn độn như một quả trứng, trong đó có ông Bàn Cổ. 18.000 năm trước, ông Bàn Cổ tách khối hỗn độn đó: phần trong sáng là trời, phần đục là đất.

Về phần này, chúng ta có công cụ hỗ trợ là các quyển “Từ điển thành ngữ điển tích”./ *******

Thông tin phản hồi cho buổi 2


Hoạt động 1: Học viên thực hiện yêu cầu của người hướng dẫn về tổ chức




Chia sẻ với bạn bè của bạn:


Page 5

Mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh tiểu học

trang5/8
Chuyển đổi dữ liệu22.05.2018
Kích0.86 Mb.
#21353

Hoạt động 2: Sự hình thành từ ngữ Hán Việt trong tiếng Việt là do:

- Bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa của sự tiếp xúc ngôn ngữ Hán và Việt (xem tài liệu)

- Từ Hán Việt - một hệ quả của sự tiếp xúc ngôn ngữ Hán và Việt (xem tài liệu)

+ Cách đọc Hán Việt: Cách đọc Hán Việt là cách đọc chữ Hán của người Việt bắt nguồn từ ngữ âm tiếng Hán thời nhà Đường chịu sự chi phối của hệ thống ngữ âm tiếng Việt.

+ Chỉ những từ gốc Hán đọc theo âm Hán Việt được mượn vào tiếng Việt mới gọi là từ Hán Việt.

+ Đó là các từ gốc Hán được mượn vào tiếng Việt trong giai đoạn chưa có cách đọc Hán Việt. Người ta gọi lớp từ này là từ tiền Hán Việt hoặc từ cổ Hán Việt. Ngoài ra, còn có một số ít từ gốc Hán được mượn theo con đường khẩu ngữ, như: mì chính, vằn thắn, há cảo, xủi cảo, xập xám, loạn xị bát nháo, xập xí xập ngầu…. cũng không phải là từ Hán Việt.

Từ những điều trên rút ra nhận xét chung.

Hoạt động 3: Tìm thành ngữ, tục ngữ Hán Việt có thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt tương đương (về nghĩa):

Bách chiến bách thắng = Trăm trận trăm thắng

Bất cộng đái thiên = Không đội chung trời

Kính lão đắc thọ = kính người già thì mình được sống lâu

Lương y như từ mẫu = Thầy thuốc như mẹ hiền

Hoạt động 4: Chỉ ra sự giống nhau và khác nhau giữa thành ngữ, tục ngữ Hán Việt với thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt.

Hoạt động 5: Từ những điều trên rút ra nhận xét chung./

BÀI 2

VAI TRÒ CỦA TỪ NGỮ HÁN VIỆT

TRONG VỐN TỪ NGỮ TIẾNG VIỆT


Mục tiêu cần đạt:

Về kiến thức: Vai trỏ của từ Hán Việt trong tiếng Việt, nghĩa và đặc điểm sử dụng của từ Hán Việt trong đời sống.

Về kỹ năng: Hiểu đúng nghĩa và phong cách của từ Hán Việt trong các ngữ liệu, văn bản của sách giáo khoa.

Về thái độ: Có thái độ đúng đắn với từ ngữ Hán Việt và lớp từ vay mượn, nói chung.

Phương pháp

- Hỏi - đáp

- Làm việc cá nhân

- Làm việc nhóm

- Làm việc tập thể

Hoạt động dạy học


Buổi 3

Hoạt động/

Thời gian



Hoạt động của người hướng dẫn

Hoạt động của học viên

Ghi chú

Hoạt động 1

10 phút

Khởi động, chia tổ học tập mới Thực hiện yêu cấu NHD

Hoạt động 2

90 phút


Từ Hán Việt trong tiếng Việt

Viết đoạn văn về sự học ngày nay:

1. Không sử dụng từ Hán Việt

2. Có sử dụng từ Hán Việt

Nhận xét chéo với nhau theo từng cặp, trả lời câu hỏi: 1 hay 2 dễ hơn?
Tìm nghĩa của các từ: Bì, Tâm, Phu nhân, Hủ hóa, Biệt, Mạt. Thực hiện

Giải lao

Hoạt động 3

90 phút


Giá trị phong cách của từ Hán Việt
Chỉ ra sắc thái tao nhã của các từ Hán Việt có trong đoạn văn 2 Sử dụng đoạn văn đã viết thực hiện yêu cầu
Chỉ ra sắc thái trang trọng của các từ Hán Việt có trong đoạn văn 2 Sử dụng đoạn văn đã viết thực hiện yêu cầu
Chỉ ra sắc thái cổ của các từ Hán Việt có trong đoạn văn 2 Sử dụng đoạn văn đã viết thực hiện yêu cầu

Hoạt động 4

10 phút

Lý do tồn tại của từ ngữ Hán Việt Thảo luận

* Tài liệu phát tay


2. Vai trò của từ ngữ Hán Việt trong vốn từ ngữ tiếng Việt

2.1. Từ Hán Việt trong tiếng Việt

Tiếng Việt và tiếng Hán là hai ngôn ngữ cùng loại hình đơn lập. Sự tiếp xúc giữa hai ngôn ngữ này diễn ra rất sớm (TK II tr CN) và kéo dài đến tận ngày nay. Vì vậy, tiếng Việt đã vay mượn tiếng Hán nhiều lớp từ, vào các thời kỳ khác nhau nên có âm đọc khác nhau. Đáng chú ý là lớp từ Hán cổ (mượn ở giai đoạn TK VII về trước) và lớp từ Hán Việt (mượn ở giai đoạn từ TK VIII về sau). Nằm trong quy luật phát triển, biến đổi ngữ âm của từ tiếng Việt, trải qua thời gian, một số từ Hán Việt đã biến đổi ngữ âm, ngữ nghĩa để hòa vào kho từ vựng tiếng Việt nói chung.

2.2. Nghĩa của từ Hán Việt

2.2.1. Một từ trong tiếng Hán có thể mang nhiều nghĩa, nhưng khi vào tiếng Việt chỉ giữ lại một, hai nghĩa mà thôi. Thí dụ từ Nhất 一 theo Từ hải có đến 13 nghĩa: 1. Tên chữ số: một, 2. Tất cả, 3. Bao gồm một mối, thống nhất, 4. Đều, 4. Cùng, 6. Chuyên về, 7. Một khi, 8. Một mình, 9. Hoặc, 10. Lên, 11. Thật, 12. Tên một loại nhạc phổ biểu thị thanh điệu, 13. Một loại từ đệm; trong sách cổ Nhất còn có nghĩa: cái bản thể uyên nguyên của vũ trụ vạn vật. Sang tiếng Việt, Nhất chỉ số thứ tự đầu tiên và do đó có thêm nghĩa là “trên hết”, “đứng đầu” (Anh nhất thì tôi thứ nhì, ai mà nhất nữa tôi thì thứ ba – Ca dao). Các nghĩa “số một”, “bao gồm”, “cùng” của Nhất chỉ xuất hiện trong từ ghép: duy nhất, độc nhất, nhất trí, nhất định, thống nhất,…

2.2.2. Một số từ vẫn giữ nguyên nghĩa cũ trong khi ở Trung Quốc không còn thông dụng nữa. Thí dụ:

- từ Sinh 生 ở ta vẫn giữ nghĩa “sống” và “đẻ” trong khi Hán ngữ ngày nay không có hai nghĩa ấy, “sống” được thay bằng Hoạt 活 và “đẻ” được thay bằng Sản 產.

- từ Thiên 天 ở Việt Nam ta vẫn giữ nghĩa “trời”, nay trong Hán ngữ có nghĩa là “ngày”, thay cho từ Nhật日 cổ (chỉ “mặt trời” mà Việt Nam ta thì cũng hiểu là “ngày”).

- từ Công phu 工夫ở Việt Nam ta vẫn giữ nghĩa “sức lực đem ra để làm việc”, do đó cũng dùng để chỉ “làm cái gì một cách cẩn thận, tỉ mỉ, đầu tư nhiều sức lực, thời gian” trong khi Hán ngữ ngày nay từ Công phu có nghĩa “thì giờ”.

2.2.3. Nhiều từ Hán Việt đi vào tiếng Việt đã trải qua quá trình biến đổi nghĩa, như các trường hợp sau:

2.2.3.1. Vẫn giữ phần nào nghĩa gốc, nhưng mở rộng khả năng kết hợp.

Thí dụ:


- từ Bì 皮 là “lớp da ngoài” được dùng rộng ra để chỉ “những cái bao bọc bên ngoài một vật”: bì thư, bì thóc, bì kẹo….

- từ Ông 翁 là “cha của bố hay mẹ” được dùng “chỉ chung người đứng tuổi phái nam: ông hiệu trưởng, ông giáo, ông ba bị, trái lại là Bà 婆: bà chủ, bà giám đốc,…

2.2.3.2. Từ gốc có nghĩa đen lẫn nghĩa bóng, nhưng khi chuyển qua từ Hán Việt chỉ dùng nghĩa bóng, nghĩa phái sinh, vì nghĩa đen đã có từ thuần Việt đảm nhiệm. Thí dụ:

- từ Tâm 心 chỉ “tấm lòng, tình cảm tốt”, chứ không dùng nghĩa “trái tim” (trừ thuật ngữ y học: tâm thất)

- từ Thâm 深 chỉ “người có mánh khóe hiểm ác để công kích, chơi khăm kẻ khác, chứ không dùng nghĩa “sâu” (trừ từ ghép: uyên thâm, thâm nhập).

2.2.3.3. Từ Hán Việt biểu đạt ý nghĩa trang trọng, thanh nhã hơn so với từ thuần Việt đồng nghĩa do văn cảnh hạn định. Thí dụ:

- từ Tẩy uế 洗穢 là “rửa sạch đồ bẩn, dùng trong việc cúng tế”.

- từ Phu nhân 夫人 là “vợ những người có địa vị, chức vụ xã hội”.

2.2.3.4. Từ Hán Việt thu hẹp nghĩa, dùng trong một trường hợp cụ thể.

Thí dụ:


- từ Trình độ 程 度 là “mức cao thấp” được dùng để chỉ “khả năng hiểu biết tốt, nhiều kiến thức.

- từ Hủ hóa 朽 化 là “hư hỏng, mục nát” được dùng để chỉ “quan hệ nam nữ không chính đáng”.

- từ Đáo để 到 底 là “đến tận đáy” được dùng để chỉ “người có hành động quá quắt đáng sợ”.

- từ Tâm địa 心 地 là “tấm lòng” được dùng để chỉ “bụng dạ thiên về cái gì không tốt, hại kẻ khác”.

2.2.3.5. Từ Hán Việt đã chuyển biến hơi xa nghĩa gốc, nhưng qua suy luận còn thấy mối tương quan. Thí dụ:

- từ Diện 面 là “cái mặt” được dùng với nghĩa “trau chuốt bề ngoài cho đẹp”: nó diện thật bảnh.

- từ Biệt 別 là “chia lìa, riêng” được dùng với nghĩa “mất hẳn”: đi biệt, biệt tin.

- từ Biến 變 là “thay đổi trạng thái” được dùng với nghĩa “mất hẳn, không còn chút gì”: tan biến, mất biến.

2.2.3.6. Từ Hán Việt đã có nghĩa khác hẳn với nghĩa gốc, mối liên quan rất khó nhận thấy. Thí dụ:

- từ Bạc 薄 nghĩa gốc là “mỏng”, nghĩa mới chỉ “tình trạng không gắn bó, thờ ơ, thay lòng đổi dạ”.

- từ Đãi 待 nghĩa gốc là “đối xử”, nghĩa mới chỉ “việc cho người khác ăn uống dồi dào”

- từ Đoán 斷 nghĩa gốc là “xét rõ”, nghĩa mới là “nghĩ một cách phỏng chừng, mơ hồ”.

- từ Hư 虛 nghĩa gốc là “trống rỗng”, nghĩa mới là “hỏng, xấu”.

- từ Mạt 末 nghĩa gốc là “ngọn cây, cuối” nghĩa mới là “hèn kém”.

- từ Thủ đoạn 手段 nghĩa gốc là “cách thức, cơ mưu”, nghĩa mới là “mánh khóe xấu xa, làm hại người khác để kiếm lợi”.

- từ Tâm thuật 心術 nghĩa gốc là “cách dùng tình cảm, đạo đức để cảm hóa người khác”, nghĩa mới chỉ “ý đồ không tốt”.

- từ Tử tế 子細 nghĩa gốc là “cẩn thận, tỉ mỉ”, nghĩa mới là “tốt bụng, ăn ở tốt với người khác”.

- từ Lịch sự 歷事 nghĩa gốc là “trải qua sự việc, thạo việc”, nghĩa mới là “giao thiệp khôn khéo hợp thời”.

Tình trạng biến đổi nghĩa này đã làm cho từ Hán Việt trở thành từ thuần Việt.
2.3. Giá trị phong cách của từ ngữ Hán Việt

Muốn sử dụng tốt từ ngữ Hán Việt, không những phải hiểu rõ ý nghĩa của từ ngữ mà còn phải thấu hiểu các giá trị phong cách của chúng. Vấn đề giá trị phong cách được đặt ra khi một từ ngữ Hán Việt đồng nghĩa với một hoặc nhiều từ ngữ phi Hán Việt khiến trong khi sử dụng bắt buộc ta phải lựa chọn. Về đại thể, từ Hán Việt có các giá trị phong cách sau:

2.3.1. Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây ấn tượng ghê rợn

2.3.1.1. Tạo sắc thái tao nhã, như: hậu môn, tiểu tiện, đại tiện, hộ sinh, khỏa thân, dương vật, âm hộ, phân….

2.3.1.2. Để giảm bớt ấn tượng ghê rợn, như: thổ huyết, xuất huyết, thi hài, hài cốt, di hài, thương vong, hỏa táng ….

2.3.2. Tạo sắc thái trang trọng

Từ Hán Việt tạo sắc thái trang trọng, đặc biệt phù hợp với các trường hợp giao tiếp lễ nghi. So sánh các từ sau đây sẽ thấy rõ điều đó:


Hán Việt

Việt
Phụ nữ Đàn bà
Phu nhân Vợ
Nhi đồng Trẻ con
Nông dân Dân cày
Từ trần Chết
Mai táng Chôn
Nhập ngũ Đi lính
Lệ Nước mắt

“Lệ” và “nước mắt” là hai từ đồng nghĩa. Thông thường người ta chỉ nói “nước mắt”, nhưng trong một số trường hợp dùng “lệ” thấy hay hơn, có giá trị nghệ thuật hơn là do tính trang trọng của từ Hán Việt, như:

- Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm (Nguyễn Du)

- Tố Như ơi, lệ chảy quanh thân Kiều (Tố Hữu)

- Luận cương đến Bác Hồ, và Người đã khóc

Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lê-nin. (Chế Lan Viên)

Do sắc thái trang trọng của từ ngữ Hán Việt mà người Việt Nam ta rất thích dùng từ ngữ Hán Việt để đặt tên người, tên đất. Người ta thích đặt tên là Sơn, là Hải, là Thủy, là Thảo, là Diệp … chứ ít ai lấy tên là Núi, là Biển, là Nước, là Cỏ, là Lá … mặc dù chúng có nghĩa như nhau. Nhiều tên làng cổ của Việt Nam bên cạnh tên Việt còn có thêm tên Hán Việt, như:


Tên Việt

Tên Hán Việt
Kẻ Mọc Nhân Mục
Kẻ Lũ Cổ Loa
Kẻ Đơ Triều Khúc
Kẻ Đáy Hòa Mục
Kẻ Noi Cổ Nhuế
Kẻ Vẽ Đông Ngạc

2.3.3. Gợi hình ảnh của thế giới khái niệm, im lìm, bất động

Nếu như từ thuần Việt thường cung cấp cho ta hình ảnh sinh động thì từ Hán Việt, ngoài sắc thái trang trọng còn gợi cho ta hình ảnh của thế giới khái niệm, im lìm, bất động. So sánh ba bài thơ mùa thu của Nguyễn Khuyến với các bài “Cảnh chiều hôm”, “Thăng Long hoài cổ” của Bà Huyện Thanh Quan ta sẽ thấy rõ điều đó.

Thu điếu

 Ao thu lạnh lẽo nước trong veo, 

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.  Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,  Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo.  Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,  Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.  Tựa gối, buông cần lâu chẳng được, 

Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

 Thu ẩm

Năm gian nhà cỏ thấp le te,  Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè.  Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt,  Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.  Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt ?  Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe.  Rượu tiếng rằng hay, hay chả mấy. 

Độ năm ba chén đã say nhè.

 

Thu vịnh

Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao,  Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.  Nước biếc trông như tầng khói phủ,  Song thưa để mặc bóng trăng vào.  Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,  Một tiếng trên không ngỗng nước nào?  Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,  Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào

Cảnh chiều hôm

Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn,

Tiếng ốc xa đưa vẳng trống đồn.

Gác mái, ngư ông về viễn phố,

Gõ sừng, mục tử lại cô thôn.

Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi,

Dặm liễu sương sa khách bước dồn.

Kẻ chốn Chương Đài, người lữ thứ,

Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn?.

Thăng Long thành hoài cổ

Tạo hóa gây chi cuộc hý trường

Đến nay thấm thoát mấy tinh sương

Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo

Nền cũ lâu đài bóng tịch dương

Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt

Nước còn cau mặt với tang thương

Ngàn năm gương cũ soi kim cổ

Cảnh đấy người đây luống đoạn trường. Thơ của Nguyễn Khuyến thì dùng nhiều từ phi Hán Việt còn trong thơ của Bà Huyện Thanh Quan lại dùng nhiều từ Hán Việt. Cảnh vật trong thơ Nguyễn Khuyến là cảnh thực, còn cảnh vật trong thơ Bà Huyện Thanh Quan là cảnh của muôn đời, cảnh của ý niệm.

2.3.4. Tạo sắc thái cổ

Quả thật không thể phủ nhận giá trị của từ ngữ Hán Việt khi tái tạo hình ảnh các nhân vật và cuộc sống xã hội ngày xưa, đưa người đọc, người nghe trở về với không khí của quá khứ. Các từ này ngày nay không được dùng nhưng nó đã gắn bó với lời ăn tiếng nói của một thời. Đó là các từ như: hoàng thượng, hoàng hậu, trẫm, khanh, hoàng tử, công chúa, xa giá, ngự triều, hạ chỉ, bái yết, bình thân, vấn an, thuyền quyên, giai nhân, tiểu thư, vi hành, băng hà, …. /


*******
* Thông tin phản hồi cho buổi 3
Hoạt động 1: Học viên thực hiện yêu cầu của người hướng dẫn về tổ chức

Hoạt động 2:

- Viết đoạn văn theo yêu cầu

- Nghĩa của các từ:

+ Bì 皮 là “lớp da ngoài” được dùng rộng ra để chỉ “những cái bao bọc bên ngoài một vật”: bì thư, bì thóc, bì kẹo….

+ Tâm心 chỉ “tấm lòng, tình cảm tốt”, chứ không dùng nghĩa “trái tim” (trừ thuật ngữ y học: tâm thất)

+ Phu nhân 夫人 là “vợ những người có địa vị, chức vụ xã hội”.

+ Hủ hóa朽 化 là “hư hỏng, mục nát” được dùng để chỉ “quan hệ nam nữ không chính đáng”.

+ Biệt別 là “chia lìa, riêng” được dùng với nghĩa “mất hẳn”: đi biệt, biệt tin.

+ Mạt 末 nghĩa gốc là “ngọn cây, cuối” nghĩa mới là “hèn kém”.

Hoạt động 3: Thực hiện yêu cầu của người hướng dẫn

Hoạt động 4: Thảo luận rút ra kết luận./

BÀI 3

TỪ NGỮ HÁN VIỆT TRONG CHƯƠNG TRÌNH THCS


Mục tiêu cần đạt:

Về kiến thức: Phạm vi tồn tại từ Hán Việt trong nhà trường trung học cơ sở.

Về kỹ năng: Đọc từ Hán Việt theo phiên thiết và phiên âm Hán Việt

Về thái độ: Có thái độ đúng đắn với từ ngữ Hán Việt và lớp từ vay mượn, nói chung.

.

Phương pháp

- Hỏi - đáp

- Làm việc cá nhân

- Làm việc nhóm

- Làm việc tập thể

Hoạt động dạy học


Buổi 4

Hoạt động/

Thời gian



Hoạt động của người hướng dẫn

Hoạt động của học viên

Ghi chú

Hoạt động 1

10 phút


Khởi động

Chia tổ học tập mới


Thực hiện yêu cấu NHD

Hoạt động 2

90 phút


Trả lời các câu hỏi sau:
Thảo luận nhóm
Trong chương trình THCS từ ngữ Hán Việt nằm ở đâu? Thảo luận nhóm
Những thuận lợi và khó khăn của HS THCS khi tiếp nhận và sử dụng từ Hán Việt. Thảo luận cả lớp
Những thuận lợi và khó khăn của GV THCS khi hướng dẫn HS tiếp nhận và sử dụng từ Hán Việt. Thảo luận cả lớp
Giải lao

Hoạt động 3

40 phút


Phiên thiết Hán Việt
Làm thế nào để đọc một chữ Hán mới? Thảo luận nhóm

Hoạt động 4

40 phút


Phiên âm Hán Việt
Người Việt đọc các yếu tố Hán Việt như thế nào? Thảo luận nhóm

Hoạt động 5

10 phút

Nhận xét về phiên thiết Hán Việt và phiên âm Hán Việt. Thảo luận chung

* Tài liệu phát tay


3. Từ ngữ Hán Việt trong chương trình Trung học cơ sở hiện hành

3.1. Nguyên tắc biên soạn chương trình

- Kế thừa thành quả của các chương trình trước đây.

- Cập nhật các kết quả nghiên cứu về tiếng Việt và từ Hán Việt, lược bỏ những nội dung phức tạp, những kiến thức nặng tính hàn lâm.

- Đảm bảo tính tích hợp của chương trình.

- Cố gắng mỗi lớp cung cấp và mở rộng 50 – 60 từ Hán Việt cho học sinh.

3.2. Vị trí và phạm vi

Số lượng từ Hán Việt chiếm một tỷ lệ rất lớn trong vốn từ tiếng Việt. Trong chương trình Trung học cơ sở nó bàng bạc trong bộ sách giáo khoa Ngữ văn, tập trung nhất là ở các văn bản văn học dân gian và văn học trung đại. Nó chỉ được dạy riêng trong bài Từ mượn (lớp Sáu) và từ Hán Việt (lớp Bảy), còn lại chủ yếu học sinh học qua phần đọc – hiểu văn bản. Mục chú thích trong sách giáo khoa đã có cố gắng trong việc cung cấp nghĩa của từ Hán Việt trong các văn bản. Cuối tập 2 bộ sách Ngữ văn của mỗi khối lớp đều có Bảng tra yếu tố Hán Việt. Tuy không cung cấp dạng thức chữ viết – vì điều này không thuộc mục tiêu của bộ sách, nhưng bảng này được thiết kế rất chi tiết: các yếu tố được sắp xếp theo thứ tự abc, bài có chứa yếu tố đó, nghĩa của nó và cuối cùng là từ chứa yếu tố Hán Việt đó.

3.3. Những hạn chế của HS khi tiếp nhận và sử dụng từ Hán Việt

3.3.1. Về mặt khách quan

Từ Hán Việt thuộc lớp từ mượn và trải qua thời gian tồn tại lâu dài trong lời ăn tiếng nói của dân tộc, có những biến đổi nhất định về âm, nghĩa và cả cách cấu tạo. Điều này ít nhiều gây khó khăn cho việc nhận diện, phân biệt âm – nghĩa của một từ Hán Việt cụ thể, từ đó dẫn đến những hạn chế nhất định trong sử dụng khi nói và viết.

Giáo viên chưa hướng dẫn học sinh đúng mức khi tiếp xúc với bảng tra các yếu tố Hán Việt nằm ở phụ lục cuối các tập 2 của bộ sách giáo khoa. Khi sử dụng bộ sách, các em thường bỏ qua bảng phụ lục này.

3.3.2. Về mặt chủ quan

Phần đông học sinh Trung học cơ sở không nắm được chính xác nghĩa của các từ Hán Việt, nhất là những từ có chứa các yếu tố đồng âm khác nghĩa, các yếu tố nằm trong các thành ngữ điển tích.

Hầu hết học sinh chưa có ý thức đầy đủ khi tiếp xúc với các từ Hán Việt trong phần Chú thích của bộ sách giáo khoa Ngữ văn Trung học cơ sở, các em chỉ dừng lại ở chỗ xem đó là “những từ khó” một cách chung chung chứ chưa nhận ra đó là từ Hán Việt.

Đa số học sinh Trung học cơ sở chưa có thói quen dùng từ điển để tìm nghĩa của từ, thường các em chỉ dừng lại ở chỗ cung cấp nghĩa của từ từ giáo viên.


3.4. Phiên thiết Hán Việt và phiên âm Hán Việt

3.4.1. Vấn đề phát âm của chữ Hán

Chữ Hán là một loại chữ biểu ý, nên không thể nhìn vào mặt chữ mà đọc được. Do đó trong tự điển tiếng Hán người ta phải ghi chú cách đọc.

Bản thân chữ Hán được phát âm khác nhau, ngay tại Trung Quốc, tuỳ từng vùng mà có nhiều giọng/âm đọc khác nhau, như tiếng Quảng Đông, tiếng Phúc Kiến, tiếng Triều Châu, tiếng Bắc Kinh... Các nước lân cận như Triều Tiên có cách đọc riêng của người Triều Tiên, gọi là Hán-Triều ; người Nhật có cách đọc riêng của người Nhật, gọi là Hán-Hoà; người Việt có cách đọc của mình gọi là Hán-Việt.

Trong các tự điển Hán-Việt, bên cạnh ghi chú bính âm do người Trung Quốc đặt ra để đọc âm của họ, còn có ghi chú âm tiếng Việt dành riêng cho người Việt. Tức là âm tiếng Quan thoại chuẩn (nay gọi là "phổ thông thoại", tức tiếng Hán phổ thông dựa trên phương ngữ Bắc Kinh) được phiên sang âm tiếng Việt. Ví dụ chữ 北京 đọc theo âm Quan thoại là Pẩy Chinh, chú âm theo bính âm (pinyin) là Běijīng, còn người Việt đọc là Bắc Kinh.

3.4.2. Phiên thiết Hán Việt

3.4.2.1. Tình hình

Chữ Hán là một loại chữ biểu ý, không phải là loại chữ biểu âm nên không thể nhìn vào mặt chữ mà đọc được. Thế thì người Trung Quốc dùng cách nào để đọc được thứ chữ ấy? Từ thời nhà Đông Hán (25 - 225) trở về trước, người Trung Quốc đã có lối chú âm bằng cách dùng chữ đồng âm, gọi là trực âm. Trực âm là lối dùng chữ đồng âm để trực tiếp chú âm một chữ khác hay dùng những chữ có âm gần giống, gọi là độc nhược, độc như hay độc vi. Nhưng lối trực âm không có chữ đồng âm thì không chú âm được, còn lối độc nhược, độc như, hay độc vi thì có khuyết điểm là chú âm không chính xác. Vì thế, thời Đông Hán đã có phép phiên thiết.

3.4.2.2. Phiên thiết là gì?

Phương pháp phiên thiết được định nghĩa như sau trong những bộ từ điển, những tác phẩm ngữ học xưa và nay như sau:

- Sách Lễ bộ vận lược của Đinh Độ đời nhà Tống giải thích: Âm và vận tuần tự hợp nhau gọi là Phiên. Hai chữ mài cọ nhau để thành âm đọc gọi là thiết.

- Quyển Hình âm nghĩa tổng hợp đại tự điển giải thích: Lấy hai âm mài cọ với nhau thành một âm nên gọi là phiên thiết, cũng gọi là thiết vận.

- Sách Văn tự học toản yếu định nghĩa: Lấy hai âm mài cọ với nhau thành một âm, ấy gọi là phiên thiết.

- Từ Nguyên định nghĩa: Lấy hai âm của hai chữ mài cọ với nhau tạo thành một âm: chữ trên là song thanh chữ dưới là điệp vận.

- Từ Hải định nghĩa: Phương pháp lấy âm của hai chữ mài cọ thành âm của một chữ.

- Từ Vị của Lục Sư Thành định nghĩa: Dùng hai chữ nếu chú âm một chữ. Lấy thanh (phụ âm đầu) và vận (vần) của chữ dưới mài cọ thành một âm.

- Hán Việt từ điển của Đào Duy Anh định nghĩa: Đem hai tiếng nói lái lại với nhau thành một tiếng khác. Ví dụ: Ha với Cam thành Ham.

- Sách Nguồn gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán Việt của Nguyễn Tài Cẩn (NXB Khoa Học Xã Hội, Hà Nội, 1979), trang 109 viết: Phiên thiết – nếu nói một cách nôm na – thì có thể định nghĩa là cách dùng hai chữ nói lái lại, để tìm ra cách đọc của chữ thứ ba. Ví dụ: đông = đô tông thiết. Rõ ràng là dùng hai chữ Đô và chữ Tông nói lái lại, thì sẽ tìm ra được cách đọc của Đông. Bởi vì Đông bao gồm phụ âm Đ của chữ Đô cộng với vần Ông của chữ Tông: Đông = Đ(ô) + (T)ông.

- Sách Nghiên cứu về chữ Nôm của Lê Văn Quán (NXB Khoa Học Xã hội, Hà Nội, 1981), phần cuối chú trang 25 viết: Phiên thiết là dùng hai chữ Hán ghép lại để ghi âm đọc của một chữ. Ví dụ: 同 = 德紅切 – Đức hồng thiết = Đồng. Chữ trên đại biểu cho thanh mẫu, chữ dưới đại biểu cho vần (vận mẫu) và thanh điệu.

Vậy: Phiên thiết Hán-Việt là dùng cách phiên thiết, tức là dùng âm của hai chữ khác (được coi là đã biết cách đọc) ghép lại để chú âm cho cách đọc âm Hán-Việt của một chữ Hán mà người đọc chưa biết cách đọc.

Phiên thiết là một phương pháp ghi chú cách đọc của người Trung Quốc, dùng trong các tự điển chữ Hán, trước khi có phương pháp dùng chữ cái Latinh để ghi chú cách đọc (gọi là bính âm). Người Việt Nam áp dụng phép phiên thiết ấy cho các âm Hán-Việt tương ứng, gọi là phiên thiết Hán-Việt.

Ví dụ: không biết cách đọc chữ 同, tra từ điển sẽ có phiên thiết 德 紅 切 (âm Hán-Việt là đức hồng thiết). Như vậy chữ sẽ đọc là đồng, vì đồng = đức + hồng, theo quy tắc lấy phụ âm đầu (thanh mẫu) của chữ thứ nhất ghép với vần (vận mẫu) của chữ thứ hai.

3.4.2.3. Một chữ có thể có nhiều cách phiên thiết

Phiên thiết Hán Việt có thể giúp định âm Hán Việt của một số từ Hán chưa có âm tương đương trong các tự điển Hán-Việt của tiếng Việt. Tuy vậy, phiên thiết trong tiếng Hán cũng khá phức tạp, vì là âm đọc trong một giai đoạn lịch sử và của một vùng lãnh thổ trong tiến trình ngữ âm của Hán ngữ, tạo nên một hệ thống thiết vận không ổn định nên có thể góp phần làm phức tạp việc định âm Hán-Việt cho các từ Hán. Do đó, có thể tồn tại các kiểu phiên thiết khác nhau.

阿 = 於何切 — Ư hà thiết = A

阿 = 厄何切 — Ách hà thiết = A

烏 = 哀都切 — Ai đô thiết = Ô

烏 = 汪胡切 — Uông hồ thiết = Ô

嫣 = 衣旜切 — Y chiên thiết = Yên

嫣 = 於虔切 — Ư kiền thiết = Yên

3.4.3. Phiên âm Hán Việt

Phiên âm Hán-Việt là cách đọc chữ Hán theo âm tiếng Việt.

Một số nhà ngôn ngữ học Việt Nam coi âm Hán-Việt chỉ là âm chữ Hán vào thời nhà Đường, đọc theo quy luật ngữ âm tiếng Việt. Do quá trình tiếp xúc giữa hai ngôn ngữ Hán và Việt bắt đầu từ lâu, và tiếng Hán đã được du nhập vào Việt Nam từ khi nhà Hán xâm chiếm Việt Nam. Tuy nhiên quá trình tiếp nhận các từ ngữ tiếng Hán giai đoạn đầu chỉ diễn ra một cách lẻ tẻ, không hệ thống và chủ yếu bằng đường khẩu ngữ. Đến giai đoạn nhà Đường thì tiếng Hán được du nhập một cách có hệ thống, với số lượng lớn và chủ yếu thông qua con đường sách vở.

Theo quan điểm này thì phiên âm Hán-Việt là cách thức đọc tiếng Hán theo âm tiếng Hán thời nhà Đường qua đường sách vở, được những người Việt sử dụng chữ Hán đặt ra, Việt hóa ít nhiều cho phù hợp với hệ thống ngữ âm của tiếng Việt vào thời kỳ đó.

Cũng theo quan điểm này, những từ Hán được du nhập từ giai đoạn trước hay các từ Hán cổ không được đọc theo âm Hán-Việt (đời Đường) mà theo âm Hán cổ, và đã được Việt hóa tương đối. Ví dụ: 房 : buồng (âm Hán cổ)/ phòng (âm Hán-Việt); 沈 : chìm (âm Hán cổ)/ trầm (âm Hán-Việt) ....

Một số từ Hán-Việt sau khi được du nhập vào tiếng Việt đã chiu sự tác động của quy luật biến đổi ngữ âm của tiếng Việt, do vậy có một số từ đã bị thay đổi diện mạo so với dạng ngữ âm Hán-Việt ban đầu. Ví dụ: 印 : ấn (Hán-Việt)/ in (Hán-Việt Việt hóa); 種 : chủng (Hán-Việt)/ giống (Hán-Việt Việt hóa), 正 : chính, chinh (Hán-Việt)/ giêng (Hán-Việt Việt hóa) ...

Cách đọc Hán Việt gắn liền với việc sử dụng văn tự: ban đầu là văn tự Hán, sau là chữ Hán và chữ Nôm và cuối cùng là ghi bằng chữ quốc ngữ.

Không phải bao giờ phiên âm Hán-Việt cũng trùng với phiên thiết Hán-Việt, nghĩa là âm Hán-Việt không đọc theo phiên thiết Hán-Việt, vì phiên thiết của người Trung Hoa dùng cho người Trung Hoa chứ không phải dùng cho người Việt.

3.4.4. Một số thí dụ minh họa

亭 = 題形切 — Đề hình thiết = Đình

凡 = 符咸切 — Phù hàm thiết = Phàm

云 = 于分切 — Vu phân thiết = Vân

餒 = 弩磊切 — Nỗ lỗi thiết = Nỗi

仰 = 語兩切 — Ngữ lưỡng thiết = Ngưỡng

旦 = 得案切 — Đắc án thiết = Đán

漢 = 黑按切 — Hắc án thiết = Hán

痹 = 必至切 — Tất chí thiết = Tí

悢 = 力讓切 — Lực nhượng thiết = Lượng

耐 = 諾礙切 — Nặc ngại thiết = Nại

仗 = 直亮切 — Trực lượng thiết = Trượng

答 = 得案切 — Đức tháp thiết = Đáp

悉 = 息七切 — Tức thất thiết = Tất

責 = 側革切 — Trắc cách thiết = Trách

息 = 必即切 — Tất tức thiết = Tức

沓 = 惰拉切 — Đọa lạp thiết = Đạp

碣 = 巨列切 — Cụ liệt thiết = Kiệt

脈 = 墓獲切 — Mộ hoạch thiết = Mạch

堆 = 都回切 — Đô hồi thiết = Đôi

嘑 = 忽烏切 — Hốt ô thiết = Hô

乖 = 古懷切 — Cổ hoài thiết = Quai

亭 = 特丁切 — Đặc đinh thiết = Đình

斜 = 昨何切 — Tạc hà thiết = Tà

嫶 = 齊遙切 — Tề diêu thiết = Tiều

枸 = 居羽切 — Cư vũ thiết = Củ

姫 = 止忍切 — Chỉ nhẫn thiết = Chẩn

愀 = 七小切 — Thất tiểu thiết = Thiểu

抱 = 簿老切 — Bộ lão thiết = Bão

語 = 偶舉切 — Ngẫu cử thiết = Ngữ

痔 = 丈几切 — Trượng kỉ thiết = Trĩ

戽 = 虎誤切 — Hổ ngộ thiết = Hố

蒯 = 苦怪切 — Khổ quái thiết = Khoái

嗽 = 四候切 — Tứ hậu thiết = Tấu

槥 = 胡桂切 — Hồ quế thiết = Huệ

賂 = 洛故切 — Lạc cố thiết = Lộ

割 = 居曷切 — Cư hạt thiết = Cát

察 = 初八切 — Sơ bát thiết = Sát

咯 = 可赫切 — Khả hách thiết = Khách

各 = 古洛切 — Cổ lạc thiết = Các

仡 = 義乞切 — Nghĩa khất thiết = Ngật

宅 = 直格切 — Trực cách thiết = Trạch

寂 = 前歷切 — Tiền lịch thiết = Tịch /




Chia sẻ với bạn bè của bạn:


Page 6

Mở rộng vốn từ Hán Việt cho học sinh tiểu học

trang6/8
Chuyển đổi dữ liệu22.05.2018
Kích0.86 Mb.
#21353

*******
* Thông tin phản hồi cho buổi 4
Hoạt động 1: Học viên thực hiện yêu cầu của người hướng dẫn về tổ chức

Hoạt động 2: Học viên căn cứ thực tế dạy học trả lời

Hoạt động 3: Đọc yếu chữ mới dựa vào chữ đã biết

Hoạt động 4: Đọc theo phiên âm Hán Việt

Hoạt động 5: Kết quả thảo luận chung/

BÀI 4

CUNG CẤP VÀ MỞ RỘNG VỐN TỪ NGỮ HÁN VIỆT

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ


Mục tiêu cần đạt:

Về kiến thức: PPGD và mở rộng từ ngữ Hán Việt cho HS THCS .

Về kỹ năng: Vận dụng các phương pháp vào việc giảng dạy từ Hán Việt

Về thái độ: Có thái độ đúng đắn với từ ngữ Hán Việt và lớp từ vay mượn, nói chung.


Phương pháp

- Hỏi - đáp

- Làm việc cá nhân

- Làm việc nhóm

- Làm việc tập thể

Hoạt động dạy học


Buổi 5

Hoạt động/

Thời gian



Hoạt động của người hướng dẫn

Hoạt động của học viên

Ghi chú

Hoạt động 1

5 phút


Khởi động

Chia tổ học tập mới


Thực hiện yêu cấu NHD

Hoạt động 2

60 phút


Mục đích và đối tượng
Qua thực tế giảng dạy, anh/chị có nhận định gì về việc tiếp nhận từ ngữ Hán Việt của HS THCS?
Thảo luận nhóm

(X.HĐ 2 bài 3)



Hoạt động 3

35 phút


PPGD từ ngữ Hán Việt
Trình tự giảng dạy từ ngữ Hán Việt Thảo luận nhóm

Giải lao

Hoạt động 4

60 phút

Có thể cung cấp nghĩa của từ/ngữ Hán Việt cho HS bằng cách nào? Thảo luận nhóm

Hoạt động 5

40 phút


Mở rộng vốn từ ngữ Hán Việt

Mở rộng yếu tố Hán Việt sau: chính, đảm, quân, Phu, Phụ,
Thảo luận và trình bày

*Tài liệu phát tay


4. Cung cấp và mở rộng vốn từ ngữ Hán Việt cho HS Trung học cơ sở

4.1. Mục đích và đối tượng

Mục đích của việc giảng dạy từ ngữ Hán Việt ở Trung học học cơ sở là cung cấp cho học sinh một vốn kiến thức bước đầu về từ ngữ Hán Việt và mở rộng vốn yếu tố, vốn từ ngữ Hán Việt. Nói “mở rộng” là vì đến độ tuổi này, ở cấp học này học sinh đã có một vốn yếu tố, vốn từ ngữ Hán Việt nhất định; chỉ có điều là học sinh chưa hoặc không ý thức được đó là những yếu tố, những từ ngữ Hán Việt.

Điều cần thiết đối với người soạn sách giáo khoa và người trực tiếp giảng dạy là phải nắm được các yếu tố, các từ ngữ Hán Việt mà học sinh đã tích lũy được. Công việc điều tra, khảo sát, thống kê về mặt này sẽ giúp ích rất nhiều cho việc giảng dạy từ ngữ Hán Việt ở Trung học cơ sở. Có thể nhận định một cách khái quát về mức độ khó dễ của các lớp yếu tố và từ ngữ Hán Việt như sau:

4.1.1. Các yếu tố được sử dụng với tư cách độc lập là từ dễ hiểu hơn các yếu tố không được sử dụng đôc lập mà chỉ làm yếu tố cấu tạo từ. Các yếu tố: hoa, quả, đông, tây, nam, bắc, bút, lợi, hại, thắng, bại…. rất quen thuộc và dễ hiểu đối với học sinh. Còn các yếu tố như: thiên, địa, nhân, sơn, hải, tiếu, khán, thính… thì phải học mới hiểu.

4.1.2. Trong các yếu tố không được dùng độc lập thì các yếu tố có sức sản sinh cao (tức là được sử dụng để cấu tạo nên rất nhiều từ ngữ khác nhau) thì dễ hiểu hơn các yếu tố có sức sản sinh thấp chỉ có mặt trong vài từ. Chẳng hạn: Nhai (bờ nước) chỉ xuất hiện một lần trong “sinh nhai”, Di (vui vẻ) chỉ xuất hiện trong “di dưỡng”, Cước (chân) xuất hiện trong “sơn cước”, “cước chú”, “cước phí”, “cước vận”, “cước lực”… đều là những yếu tố khó hiểu hơn sơn, hải, thiên, địa.

4.1.3. Những từ ngữ Hán Việt biểu thị những sự vật, hoạt động, tính chất gần gũi với cuộc sống học sinh, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh thì các em dễ hiểu hơn các lớp từ khác. Chẳng hạn: nhật, nguyệt, tiền, hậu, … giang sơn, ái quốc, trung nghĩa...

Trong tiếng Việt có khoảng ba ngàn yếu tố Hán Việt, mỗi yếu tố lại có khả năng có nhiều nghĩa khác nhau, do đó ở Trung học cơ sở học sinh không thể học hết được tất cả. Còn từ ngữ Hán Việt thì có một số lượng rất lớn. Bộ môn Ngữ văn chỉ có thể giúp học sinh tăng thêm vốn từ ngữ Hán Việt ở một mức độ nhất định, còn lại học sinh sẽ học tập thêm từ ngữ Hán Việt ở những môn học khác.

4.2. Phương pháp giảng dạy từ ngữ Hán Việt trong trường THCS

Trong sách giáo khoa hiện hành, các từ ngữ Hán Việt được dạy theo nhóm cùng trường nghĩa: các yếu tố chỉ màu sắc, các yếu tố chỉ số lượng, các yếu tố chỉ bộ phận cơ thể… Cách làm này có cái lợi là giúp học sinh nắm các yếu tố một cách có hệ thống, dễ ghi nhớ và cũng dễ tái hiện khi sử dụng. Tuy nhiên cách làm này cũng có chỗ yếu là: không trình bày được một lúc các nghĩa khác nhau của một yếu tố. Trong sách giáo khoa Ngữ văn Trung học cơ sở, việc học từ ngữ Hán Việt chỉ có 2 tiết ở lớp 7, còn lại được thực hiện chủ yếu ở phần Đọc – hiểu văn bản.

Một yếu tố/từ Hán Việt có thể có nhiều nghĩa, khi dạy cần cung các nghĩa cần yếu phù hợp với trình độ học sinh. Đồng thời, khi trình bày nghĩa của một yếu tố/từ nên theo hướng trình bày nghĩa gốc trước rồi trình bày các nghĩa phái sinh sau. Chẳng hạn nghĩa gốc của “trọng” là “nặng” (trong các từ: trọng lượng, trọng tải), nghĩa “quan trọng” của “trọng” gắn liền với nghĩa “đề cao, tôn quý” (trong các từ: tôn trọng, kính trọng).

4.2.1. Trình tự giảng dạy

Có thể thao hai cách sau:

Cách 1: Nêu nghĩa của yếu tố/từ rồi đưa ra một số từ ngữ có chứa yếu tố/từ với nghĩa đó. Thí dụ:

- “Hương” 香 có nghĩa là “thơm” trong các từ: hương liệu, hương vị, dạ hương, hữu xạ tự nhiên hương…

- “Hữu” có nghĩa là “bè bạn” trong các từ: bạn hữu, chiến hữu,…

- “Nghênh” có nghĩa là “đón” trong các từ: hoan nghênh, nghênh chiến, tống cựu nghênh tân…

Cách 2: Giáo viên nêu ra một nhóm từ ngữ có chứa yếu tố cần dạy, rồi gợi ý cho học sinh từ nghĩa của các từ ngữ đó suy ra nghĩa của yếu tố cần dạy. Thí dụ:

- Nêu ra các từ: hải cảng, hải cẩu, hải đảo, hải đăng, hải quân, hải tặc, duyên hải, hàng hải… để học sinh có thể nhận ra nghĩa của “hải” là “biển”.

- Nêu ra các từ: chiến thắng, chiến đấu, chiến trường, chiến sĩ, đình chiến, không chiến, nội chiến…. học sinh có thể nhận ra nghĩa của “chiến” là “đánh nhau” ….

Cách thứ hai này có thể phát huy được tính tích cực của học sinh, làm cho giờ học thêm sinh động nhưng khó áp dụng khi giải nghĩa các yếu tố/từ khó.

*Lưu ý: Khi dạy học yếu tố Hán Việt thường có sự liên hệ nghĩa của yếu tố với nghĩa của từ có chứa yếu tố đó, cũng như khi dạy học từ ngữ Hán Việt thường có sự liên hệ với nghĩa của các yếu tố cấu tạo nên chúng. Nhưng mối liên hệ giữa nghĩa của yếu tố với nghĩa của từ ngữ không phải bao giờ cũng đơn giản.

- Có trường hợp từ nghĩa của các yếu tố có thể suy ra nghĩa của từ ngữ không đến nỗi khó khăn. Chẳng hạn: biết được nghĩa của “hải” là “biển” và “đăng” là “đèn”, học sinh có thể suy ra nghĩa của “hải đăng” là “ngọn đèn biển”; cũng như vậy, hiểu được nghĩa của “hảo” và “tâm” học sinh có thể suy ra nghĩa của từ “hảo tâm”, hiểu được nghĩa của các yếu tố “độc”, “nhất”, “vô”, “nhị” thì các em có thể suy ra nghĩa của thành ngữ “độc nhất vô nhị”…

- Có nhiều trường hợp hiểu nghĩa của các yếu tố mà không dễ dàng suy ra nghĩa của từ ngữ. Chẳng hạn, biết được nghĩa của “mẫu” là “mẹ”, “tử” là “con” mà không thể hiểu thế nào là “mẫu số”, “tử số” nếu chưa học toàn đến phần phân số. Cũng vậy, có thể hiểu “độc” là “một mình”, “lập” là đúng mà vẫn không hiểu được nghĩa của từ “độc lập” với nghĩa chính trị của nó (nước độc lập)… Sở dĩ như vậy là vì nghĩa của từ ngữ không phải là một phép cộng đơn giản của các yếu tố cấu tạo nên nó.

- Có trường hợp hiểu rõ nghĩa của từ ngữ mà không biết nghĩa của từng yếu tố tham gia cấu tạo từ đó. Chẳng hạn, học sinh hoàn toàn có thể hiểu được nghĩa của từ “hy sinh” mà không hề biết “hy” và “sinh” là gì; tương tự, các em có thể hiểu được thế nào là “gia đình” nhưng “đình” ở đây có nghĩa là gì thì học sinh không trả lời được.

4.2.2. Vài định hướng cho việc dạy - học từ ngữ Hán Việt ở THCS

- Mục tiêu cuối cùng là làm cho học sinh hiểu nghĩa và cách dùng từ ngữ và mở rộng vốn từ ngữ Hán Việt.

- Việc hiểu nghĩa của yếu tố Hán Việt có tác dụng làm cho học sinh từ một số lượng hạn chế các yếu tố có thể suy luận ra nghĩa của một khối lượng tương đối lớn các từ ngữ Hán Việt. Vì vậy việc dạy – học yếu tố/từ Hán Việt là cần thiết.

- Việc liên hệ nghĩa của yếu tố với nghĩa của từ ngữ chỉ có thể thực hiện trong một phạm vi nhất định. Quá chú ý đến vấn đề này sẽ là quá sức đối với học sinh.

4.2.3. Phương pháp giải nghĩa từ Hán Việt

Mỗi yếu tố Hán Việt tuy đều viết ra được bằng một chữ Hán, có ý nghĩa nhưng vai trò, khả năng hoạt động của nó trong tiếng Việt lại khác nhau, do vậy mà có nhiều cách giải nghĩa khác nhau.

Đối với những từ đơn tiết Việt hóa cao được sử dụng như các từ thuần Việt đã trở nên quen thuộc thì không cần giải nghĩa học sinh cũng có thể hiểu được. Nhưng đối với các từ đa tiết thì nhất thiết phải giải nghĩa của từng yếu tố. Vì phần lớn các yếu tố trong từ đều có nghĩa nhưng không có khả năng hoạt động tự do trong tiếng Việt, nên việc hiểu nghĩa của từ ít nhiều phụ thuộc vào việc hiểu nghĩa của từng yếu tố trong từ.

4.2.3.1. Phương pháp “chiết tự”

“Chiết tự” trong giải nghĩa từ Hán Việt tức là thuyết minh nghĩa của từng yếu tố cấu tạo và quan hệ giữa chúng. Phương pháp này thường được dùng khi giải nghĩa từ đa tiết.

* Giải nghĩa từ ghép đẳng lập

Các yếu tố trong từ ghép Hán Việt theo kiểu đẳng lập có vai trò ngữ pháp ngang nhau, nghĩa của chúng cùng chỉ một phạm trù, nằm trong một trường nghĩa, có quan hệ đồng nghĩa, gần nghĩa liên quan với nhau, hoặc trái nghĩa nhau. Ví vậy mà nghĩa của chúng hợp lại tạo cho từ có nghĩa khái quát, chứ không phải là phép cộng đơn giản từ nghĩa của các yếu tố. Đó là nghĩa đã được cấu trúc hóa, khía quát hóa, có thể theo hướng biểu trưng. Quan hệ về nghĩa giữa các yếu tố có thể nảy sinh nét nghĩa bổ sung nằm ngoài nghĩa của các yếu tố. Thí dụ:

- giang = sông, sơn = núi => giang sơn = sông núi, đất nước

- thảo = cỏ, mộc = cây => thảo mộc = cỏ cây nói chung

- vĩ = to lớn, đại = to, lớn => vĩ đại = rất lớn lao, cao cả

- ấu = trẻ con, non, trĩ = non nớt => ấu trĩ = non nớt

- lai = đến, vãng = đi qua => lai vãng = qua lại

- sinh = sống, tử = chết => sinh tử = sự sống và chết…

* Giải nghĩa từ ghép chính phụ

+ Đối với những từ có yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau: Trước hết phải giải nghĩa từng yếu tố như giải nghĩa từ ghép đẳng lập. Nhưng khi ghép lại thành nghĩa chung thì phải bắt đầu bằng nghĩa của yếu tố đứng sau (yếu tố chính). Thí dụ:

- Quốc kỳ: quốc = nước, kỳ = cờ => quốc kỳ = cờ nước

- Thiên tử: thiên = trời, tử = con = > thiên tử = con trời (vua)

- Nhân tâm: nhân = người, tâm = lòng = nhân tâm = lòng người

- Nhãn tiền: nhãn = mắt, tiền = trước => nhãn tiền = trước mắt….

Tương tự như vậy ta có thể giải thích gộp thành một bước nhưng phải đảm bảo đúng trật tự từ: hải cảng = cảng biển, mỹ nhân = người (đàn bà) đẹp, mỹ cảm = cảm thụ về cái đẹp, nguyên hình = hình thể vốn có, quốc văn = văn học của nước (mình), quốc huy = huy hiệu tượng trưng của một nước, khổ chiến = chiến đấu gian khổ, lạm dụng = sử dụng quá mức, lạm thu = thu quá mức,…

+ Đối với những từ có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau thì khi trình bày nghĩa lại bắt đầu bằng yếu tố đứng trước (yếu tố chính). Thí dụ:

- Đại diện: đại = thay, diện = mặt => đại diện = thay mặt

- Lưu ban: lưu =ở lại, giữ lại, ban = lớp => lưu ban = ở lại lớp….

Tương tự ta cũng có thể giải thích gộp thành một bước: lưu danh = để lại tiếng (thơm), lưu niệm = để lại làm kỷ niệm, phóng đại = làm to ra, phóng sinh = thả (loài vật) ra cho sống, phóng to = truyền to tiếng nói, mãn hạn = đủ hạn, mãn khóa = hết khóa học, thuyết minh = nói cho rõ, thuyết lý = giảng giải lý lẽ, thuyết phục = nói cho người ta tin theo, trợ lực = tăng thêm sức, bất hiếu = không có hiếu, bất hòa = không hòa thuận, hữu hạn = có giới hạn nhất định, hữu dụng = có ích, …

4.2.3.2. Phương pháp dựa vào văn cảnh, ngữ cảnh

Trong từ Hán Việt có sự kết hợp ngữ nghĩa giữa các yếu tố mang tính vỏ đoán hoặc theo thói quen nào đó. Thí dụ tứ “phu nhân” nếu giải thích theo kiểu chiết tự: phu = chồng, nhân = người thì “phu nhân” sẽ là “người chồng” chứ không phải là “vợ của người có địa vị đáng kính trọng”; tương tự, từ “gia nhân” nếu giải thích theo lồi chiết tự thì sẽ có nghĩa là “người nhà” chứ không phải là “người ở giúp việc trong nhà – đầy tớ). Ngoài ra, hiện tượng đồng âm, hiện tượng đa nghĩa trong các yếu tố cấu tạo từ cũng là một khó khăn trong việc nhận diện và giải thích nghĩa của từ.

Để khắc phục khó khăn trên, ta có thể dùng phương pháp đặt từ trong ngữ cảnh cụ thể. Thí dụ: “án” là một yếu tố đa nghĩa nhưng qua các câu thơ khác nhau trong Truyện Kiều, “án” có các nghĩa cụ thể như sau:

(1) Sinh vừa tựa án thiu thiu

Nửa chiều như tỉnh, nửa chiều như mê.

(2) Một nhà hoảng hốt ngẩn ngơ

Tiếng oan dậy đất, án ngờ lòa mây.

“án” trong (1) có nghĩa là “cái bàn”, trong (2) là “vụ phạm pháp, việc kiện tụng”

Tương tự, xem yếu tố “bạc”:

(3) Dù em nên vợ nên chồng

Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.

(4) Đã cam chịu bạc với tình

Tuổi xuân để tội một mình cho hoa.

(5) Rành vâng diện kiến rành rành

Chuông vàng khánh bạc bên mình dở ra.

(6) Cách năm mây bạc xa xa

Lâm Tri cũng phải tính mà thần hôn.

“bạc” trong (3) có nghĩa “mỏng manh”, trong (4) mang nghĩa “nhạt nhẽo, bạc tình”, trong (5) là “một thứ kim loại” – từ thuần Việt, trong (6) là “sắc trắng”.

4.2.3.3. Phương pháp đối chiếu với từ thuần Việt đồng nghĩa

Đây là cách dùng từ đã quen thuộc, dễ hiểu để giải thích cho từ không quen thuộc, khó hiểu. Tuy nhiên, khi đối chiếu từ Hán Việt với từ thuần Việt đồng nghĩa cần chú ý:

- Những từ tương đồng về nghĩa ở mức độ cao thì chỉ cần dẫn ra từ thuần Việt tương ứng là học sinh có thể nắm được nghĩa của từ Hán Việt cần giải nghĩa. Thí dụ: phi cơ = máy bay, phi trường = sân bay, hải phận = vùng biển, hỏa tiễn = tên lửa, giang sơn = sông núi, huynh đệ = anh em, bằng hữu = bạn bè,…

Đối với thành ngữ cũng vậy. Trong tiếng Việt có một số thành ngữ thuần Việt tương đồng về nghĩa với thành ngữ Hán Việt. Thí dụ: bách chiến bách thắng = trăm trận trăm thằng, bán tín bán nghi = nửa tin nửa ngờ, bất cộng đái thiên = không đội chung trời, cao lương mỹ vị = của ngon vật lạ, dĩ độc trị độc = lấy độc trị độc, độc nhất vô nhị = có một không hai, kim chi ngọc diệp = cành vàng lá ngọc, …

- Những tử vừa tương đồng vừa phân biệt nhau về nghĩa, về sắc thái nghĩa thì ngoài cách đối chiếu với từ thuần Việt, ta cần chỉ ra nghĩa hoặc nét nghĩa khác nhau giữa chúng. Đó chính là những từ Hán Việt đồng nghĩa với từ thuần Việt nhưng nghĩa của chúng không đồng nhất với nhau. Thí dụ: vĩ đại là to lớn, nhưng vĩ đại không chỉ là to và lớn mà còn có sắc thái nghĩa về tầm vóc, tầm cỡ và giá trị lớn lao, đáng khâm phục; hạnh phúc là sung sướng, nhưng hạnh phúc thiên về giá trị tinh thần, cái đã phấn đấu đạt được theo ý nguyện, theo lý tưởng, còn sung sướng thì nghiêng về trạng thái vui vẻ, thích thú, cảm thấy thỏa mãn về vật chất; kiến thiết là xây dựng, nhưng kiến thiết có nghĩa hẹp hơn xây dựng: ngoài nghĩa chung là “tạo ra, làm nên công trình quy mô, công phu, đòi hỏi kỹ thuật”, xây dựng còn nói tới “việc tạo ra những cái trừu tượng và cụ thể về đời sống tinh thần, tư tưởng, tình cảm, phong trào, tổ chức… Thí dụ: Đảng đoàn kết và lãnh đạo nhân dân ta thi đua kiến thiết chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống vui tươi no ấm. (Hồ Chí Minh)

- Những từ tương đồng về nghĩa nhưng khác nhau về sắc thái biểu cảm và phong cách thì cần chỉ ra sắc thái biểu cảm và phong cách đối lập (tao nhã, trang trọng, cổ kính) của từ Hán Việt. Thí dụ: lệ, nguyệt tao nhã hơn nước mắt, trăng; phu nhân, phụ nữ, nam giới, thiếu niên, phụ lão thì trang trọng hơn vợ, đàn bà, đàn ông, trẻ con, người già, …

* Giải nghĩa thành ngữ

+ Đối với các thành ngữ mà nghĩa của nó được suy ra trực tiếp từ các yếu tố tạo nên nó, về cơ bản, muốn giải nghĩa thì cũng phải bắt đầu từ việc hiểu, giải thích các yếu tố tạo thành. Thí dụ: hữu (có) sắc (màu sắc) vô (không) hương (thơm) = có màu sắc đẹp mà không có hương thơm; hữu (có) sinh (đẻ ra) vô (không) dưỡng (nuôi nấng) = có sinh đẻ mà không nuôi được,…

+ Đối với các thành ngữ được dùng với nghĩa bóng, nghĩa biểu trưng thì nghĩa bóng, nghĩa biểu trưng đó bao giờ cũng được tạo ra từ nghĩa đen. Thí dụ: Hữu (có) xạ (chất thơm lấy từ bìu con vật có xạ, thường là con chồn mướp) tự (mình, tự mình) nhiên (như vậy) hương (thơm), có nghĩa đen là: có chất thơm thì tự nhiên thơm; nghĩa bóng là: có tài thì tự nhiên được biết đến. Đồng (cùng) sàng (giường) dị (khác) mộng (nằm mơ, chiêm bao), có nghĩa đen là: ngủ cùng chung một giường mà có chiêm bao khác nhau, nghĩa bóng là: gần gũi nhau mà suy nghĩ, chí hướng khác nhau….

+ Đối với các thành ngữ được hình thành trên cơ sở những câu chuyện: Muốn biết được nghĩa của nó thì phải biết câu chuyện có liên quan. Thí dụ: Tọa (ngồi) sơn (núi) quan (xem) hổ (con hổ, cọp) đấu (đánh nhau) có nghĩa đen là: “Ngồi trên núi xem cọp đánh nhau.” Thành ngữ này có nguồn gốc từ một chuyện ở Chiến Quốc sách: Có hai con hổ tranh nhau vồ người nên đánh nhau. Quản Trang định đâm hổ nhưng Quản Dữ ngăn lại: “Hổ là con vật ác, người là miếng mồi ngon. Bây giờ hai con đang tranh vì miếng mồi, con yếu nhất định chết, con mạnh nhất định sẽ bị thương. Anh hãy đợi một chút nữa rồi hãy đâm. Như vậy một lần ra tay mà đâm được hai hổ.”. Từ câu chuyện trên, thành ngữ này có nghĩa mở rộng: “mưu sâu, chờ hai phe đánh nhau đến kiệt sức rồi nhảy vào can thiệp để đánh thắng cả hai.”

4.3. Mở rộng vốn yếu tố Hán Việt

Ở đây chúng tôi tuyển chọn một số yếu tố Hán Việt không được dùng với cương vị từ, có chú ý đến những nghĩa chuyển khó hiểu và chú ý nhiều đến các yếu tố Hán Việt đồng âm. Tuy nhiên, do sự phát triển của từ, có một số yếu tố cũng không thể dẫn ra hết các nghĩa, cũng như không dẫn ra hết những từ đồng âm.


Yếu tố Hán Việt

Nghĩa tiếng Việt


Á
1. Thứ, thuộc bậc thứ, hạng thứ: á hậu, á khôi, á kim

2. Gần: á nhiệt đới

3. Một các châu lục: châu Á

Ái Yêu: ái quốc, nhân ái, tương thân, tương ái

Âm­1

Âm 2



1. Kín, ngầm, không lộ ra: âm mưu

2. Một trong hai nguyên lý cơ bản của trời đất (đối lập với dương, theo quan niệm triết học phương Đông): thuyết âm dương

3. Từ chỉ một trong hai mặt đối lập nhau, như:

- Mặt trăng đối lập với mặt trời: âm lịch

- Cõi chết đối lập với cõi sống: âm phủ, âm hồn

- Nữ đối lập với nam: âm hộ, âm đạo

Tiếng: âm điệu, âm thanh, ngữ âm, đồng âm…

Ẩm Uống: ẩm thực, độc ẩm, đối ẩm

Ân 1

Ân 2



Ơn: ân nghĩa, ân nhân, vong ân

1. Chu đáo, quan tâm đến: ân cần

2. Băn khoăn, day dứt: ân hận

Ấu
1. Nhỏ, mới sinh: ấu thơ, ấu trùng

2. Trẻ nhỏ: nam phụ lão ấu


Bách Trăm, số lượng nhiều không xác định: bách hoa, bách thảo
Bạch:
1. Trắng, sáng: bạch cầu, bạch diện thư sinh, thanh thiên bạch nhật

2. Bày tỏ, nói rõ: biện bạch, tự bạch

3. (nghĩa phát triển): Trắng toàn một màu: trắng bạch, sáng bạch

Bài
1. Gạt bỏ, trừ bỏ: bài bác, bài ngoại, bài trừ, bài xích

2. Thải ra ngoài: bài tiết


Bản
Trong tiếng Hán vốn có nghĩa “gốc cây”

1. Nguồn gốc, căn nguyên (của sự vật, sự kiện): căn bản, nhân bản, vong bản

2. Vốn: tư bản

3. Thuộc về mình: bản thân, bản hiệu, bản ngã, bản quốc

4. Chỉ đơn vị: in nhiều bản

5. (nghĩa phát triển): sách, ở, tờ giấy, tập giấy có chữ, hình vẽ mang một nội dung nhất định: bản nhạc, bản nháp, kịch bản, văn bản


Bán
1. Một nửa: bán cầu, quá bán, bán thân

2. Vừa có tính chất này vừa có tính chất kia: bán sơn địa, bán thành phẩm, bán phong kiến



Bảo 1
Bảo 2

1. Chăm sóc, giữ gìn: bảo dưỡng, bảo mật, bảo quản, bảo vệ

2. Chịu trách nhiệm: bảo hiểm, bảo hành

Quý: gia bảo, bảo vật, bảo kiếm

Bạo
1. Hung dữ, hung ác: bạo lực, bạo tàn, cường bạo, thô bạo

2. Mạnh một cách đột ngột: bạo phát, bạo bệnh


Bần Nghèo: bần hàn, bần cùng
Bất Không: bất đồng, bất tài
Kín: bí mật, bí ẩn
Biến
1. Thay đổi khác đi: biến chất, biến chuyển, cải biến, diễn biến

2. Việc bất ngờ xảy ra, thường là không hay: biến cố, chính biến

3. (nghĩa phát triển): d96t5 nhiên không thấy nữa: biến mất

Biệt
1. Chia tác ra: khu biệt, phân biệt

2. Rời, lìa (người, nơi có quan hệ thân thiết): tạm biệt, tiễn biệt,…

3. Không để lại dấu vết, tăm tích gì: biệt tích

4. Khác, riêng:biệt hiệu, biệt phái, cá biệt, đặc biệt


Biểu
1. Bên ngoài, trái với bên trong: biểu bì

2. Bày ra, thể hiện ra bên ngoài: biểu diễn, biểu hiện, biểu thị, biểu lộ, phát biểu, đại biểu, biểu kiến

3. Bảng ghi hạng mục, số liệu: đồ biểu, niên biểu, thời khóa biểu

4. Dụng cụ đo: nhiệt biểu, hàn thử biểu, phong vũ biểu

5. Bài văn tấu lên vua: dâng biểu

Bình
1. Bằng phẳng: bình nguyên, bình địa

2. Ngang, đều: bình đẳng, bình quyền, quân bình

3. Thường, vừa phải: bình dân, bình thường, trung bình

4. Yên ổn, không có gì xáo động: bình an, hòa bình, thái bình

5. Dẹp yên: bình định, bình thiên hạ, bình ổn


Bối 1
Bối 2
Bối 3

Trong tiếng Hán có nghĩa là “lưng”

Mặt sau, phía sau: hậu bối

Trong tiếng Hán chỉ loài nhuyễn thể có vỏ cứng như ngao, sò

Của cải: bảo bối (của, vật quý báu)

Lớp người: tiền bối, đồng bối, hậu bối

Đơn độc, riêng lẻ: cá biệt, cá nhân, cá thể, cá tính
Cải Thay đổi, đổi khác: cải dạng, cải tạo, biến cải, hối cải
Can Gan: can đảm, tâm can
Cán
1. Phần chính hoặc phần quan trọng của sự vật: cán bộ, cốt cán

2. Có năng lực: tài cán

3. Làm: cán sự, công cán, mẫn cán

Canh
1. Cày: canh tác, canh nông

2. Trồng trọt: đọc canh, đa canh, luâncanh


Cảnh
1. Canh phòng: cảnh giới, cảnh sát, cảnh vệ

2. Làm cho người ta chú ý trước (trong tình huống nghiêm trọng): cảnh, báo, cảnh cáo, cảnh giác, cảnh tỉnh


Cáo
1. Cho biết: báo cáo, quảng cáo, thông cáo, cáo phó (phó: tin người chết)

2. Tố, kiện, buộc tội: cáo giác, cáo trạng, vu cáo



Cầm 1

Cầm 2

Cầm 3


Đàn: cầm kỳ thi họa, phong cầm, dương cầm

Chim: cầm thú, gia cầm

Bắt giữ: giam cầm, cầm tù

Cần
1. Chăm chỉ, siêng năng: cần cù, cần kiệm

2. Phục vụ, giúp: cần vụ, cần vương


Cấu Làm ra, tạo thành bằng sự liên kết các bộ phận: cấu trúc, cấu tạo, cấu kết, cơ cấu, hư cấu
Chân Thật: chân chính, chân dung, chân tướng
Chấp
1. Cầm, năm: chấp bút, chấp chính

2. Kiên trì, một mực: cố chấp, tranh chấp

3. Thực hiện: chấp hành


Chi 1

Chi 2



Trong tiếng Hán có nghĩa là “chống đỡ”

1. Ủng hộ: chi viện

2. Diều khiển: chi phối

3. Tiêu dùng vào một việc gì đó: chi phí, chi tiêu

Một phần, một bộ phận nhỏ: chi bộ, chi hội, chi nhánh

Chí Nhất, rất, hết sức: chí lý, chí tình
Chiến Đánh nhau: chiến đấu, chiến tranh
Chinh
1. Hành trình xa: trường chinh

2. Đánh nhau: chính phạt, chinh phục, viễn chinh, xuất chinh


Chỉnh
1. Trọn vẹn, đầy đủ: chỉnh thể, hoàn chỉnh

2. Ngay ngắn, có trật tự: chỉnh tề

3. Sửa lại cho ngay ngắn, cho đúng: chỉnh đốn, chấn chỉnh, tu chỉnh

Chính
1. Ngay ngắn, chuẩn mực: chính xác, bất chính

2. Đúng ở thời điểm đó: chính ngọ

3. (mặt) phải: chính diện

4. quan trọng hơn cả, trái với phụ: chính khóa, chính phẩm

5. Ngay thẳng, đúng đắn, trái với tà: chính đáng, chính nghĩa

Chu
1. Vòng tròn: chu chuyển, chu vi, chu du

2. Sự lặp lại có tính thường xuyên: chu kỳ, chu trình

3. Đầy đủ, cẩn thận, không sơ xuất: chu đáo, chu tất, chu toàn

4. Trọn đủ: chu niên


Chúng
1. Nhiều, đông, trái với quả (quả:ít): hợp chúng quốc, chúng cư

2. Số đông người: công chúng, dân chúng, đại chúng, xuất chúng

3. (nghĩa phát triển): Chỉ số nhiều: chúng ta, chúng nó

Chư Chỉ số lượng nhiều, xác định: chư hầu, chư huynh đệ, chư vị
Lẻ loi: cô độc, cô đơn

Cổ 1

Cổ 2



Xưa: thời xưa: cổ đại, cổ sơ, hoài cổ

Trong tiếng Hán có nghĩa “Cái trống”

1. Kích thích làm phấn chấn: cổ động, cổ vũ

2. Nhô lên: cổ trướng



Cơ 1

Cơ 2

Cơ 3


Đói: cơ cực, cơ hàn, cơ khổ

Nền móng: cơ bản, cơ sở

1. Máy, tổ chức có hệ thống: cơ giới, động cơ, cơ thể

2. Dịp may mắn: cơ hội, thất cơ lỡ vận


Cụ
1. Đồ dùng: công cụ, nhạc cụ, học cụ

2. Có đầy đủ: cụ thể


Cuồng
1. Điên, ngông: cuồng loạn, điên cuồng

2. Mãnh liệt, dữ dội: cuồng nhiệt, cuồng phong


Ở: cư trú, cư ngụ, cư xử
Cứ
1. Chiếm: cứ điềm, cát cứ, chiếm cứ

2. Dựa vào để hành động: cứ liệu, bằng cứ, chứng cứ, căn cứ


Cường Mạnh: cường quốc, hùng cường
Cừu Mối thù: cừu địch, hận cừu, oán cừu

Cửu 1

Cửu 2



Chín: cửu chương, cửu phẩm

Lâu: trường cửu, vĩnh cửu


Cựu Cũ: cựu chiến binh, thủ cựu

1. Đồng nội: dã ngoại, điền dã, hoang dã, dã thú, dã chiến

2. Tàn bạo, không kể gì đến đạo lý: dã man, dã tâm


Dạ Đêm: dạ hội, dạ hương
Danh
1. Tên: danh bạ, bút danh, địa danh

2. Tiếng tăm, nổi tiếng: danh nhân, danh tướng, danh cầm



Di 1

Di 2



1. Người chết để lại: di cảo, di chỉ, di chúc, di sản, di ngôn

2. Tinh dịch tự chảy ra không tự chủ được: di tinh

3. Để lại về sau: di họa, di hoạn, di chứng

Bảo dưỡng: di dưỡng


Dùng, lấy: khả dĩ, sở dĩ, dĩ hòa vi quý
Dị Khác, không bình thường: dị bản, kỳ dị

Dịch 1

Dịch 2



1. Công việc lớn lao, nặng nhọc: chiến dịch, khổ dịch, phục dịch

2. Người chuyên để sai bảo trong xã hội cũ: sai dịch, nha dịch

3. Phục vụ do bị cưỡng bức, bóc lột: nô dịch, phục dịch

Chuyển, dời, đổi: biên dịch, phiên dịch, chuyển dịch



Doanh 1

Doanh 2



Làm, quản lý: doanh nghiệp, kinh doanh, quốc doanh, doanh lợi

Dinh, nơi đồn trú: doanh trại, bản doanh


Du
Trong tiếng Hán có nghĩa “Bơi”

1. Di chuyển thường xuyên không cố định: du canh, du cư, du mục

2. Đi xa, đi chơi, đi nhiều nơi: du hành, du học, du lịch, du ngoạn

3. Đi lại, chơi bời với nhau: giao du, du hý

4. Một khúc sông: thượng du, trung du, hạ du


Dục 1

Dục 2



1. Sinh đẻ: sinh dục, sản dục

2. Nuôi: dưỡng dục

3. Dạy: đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục

Ham muốn: dục vọng, nhục dục, tình dục



Dung 1

Dung 2

Dung 3

Dung 4

Dung 5


1. Chứa: dung lượng, dung nạp, nội dung

2. Rộng lượng trong cách cư xử: bao dung, khoan dung

3. Cho phép: dung dưỡng, dung sai

4. Tha thứ: dung thứ, dung tha

5. Dáng vẻ bên ngoài: dung mạo, dung nhan, chân dung

Làm nóng chảy: dung nham

Hòa tan: dung dịch, dung môi

Điều hòa: dung hòa, dung hợp

Tầm thường: dung tục

Dũng Không sợ nguy hiễm khó khăn: dũng cảm, anh dũng
Dự Chuẩn bị trước: dự án, dự báo, dự định, dự đoán, dự tính

Dương 1
Dương 2

Dương 3



1. Một trong hai nguyên lý cơ bản của trời đất (đối lập với âm, theo quan niệm triết học phương Đông): thuyết âm dương

2. Từ chỉ một trong hai mặt đối lập nhau, như:

- Mặt trời đối lập với mặt trời: dương lịch

- Cõi sống đối lập với cõi chết: dương gian, dương thọ

- Nữ đối lập với nam: dương vật

Biển lớn: hải dương học, tuần dương hạm, Thái Bình dương

Cố ý để lộ ra: dương oai

Đàm Nói chuyện, thảo luận, bàn luận: đàm phán, hội đàm, mạn đàm

Đảm 1

Đảm 2



Cái mật, tính cách mạnh dạn: can đảm, đảm lược

Gánh vác, nhận lấy mà làm: đảm đang, đảm nhận, đảm bảo


Đãng
1. Rộng lớn: khoáng đãng, quang đãng

2. Phóng túng, không tự kiềm chế được, không nghiêm túc: đãng trí, dâm đãng, phóng đãng



Đại 1

Đại 2


To, lớn: đại bác, đại thắng, đại dương, đại tướng, đại lượng

1. Đời, phân kỳ lịch sử: thời đại, tứ đại đồng đường

2. Thay: đại diện, đại lý

Đào Trốn :đào binh, đào ngũ

Đạo 1

Đạo 2

Đạo 3

Đạo 4

Đạo 5


1. Đường: địa đạo, xích đạo, niệu đạo

2. Đường lối, nguyên tắc mà con người có bổn phận phải tuân theo: đạo đức, đạo lý, nhân đạo

3. Nội dung của một học thuyết được tôn sùng: đắc đạo, tử vì đạo

4. Nói: đàm đạo

Dẫn: đạo diễn, chỉ đạo, lãnh đạo

Ăn trộm, kẻ trộm: đạo tặc, cường đạo

Lúa (bệnh): đạo ôn

Bước chân, nhảy: vũ đạo


Đắc
1. Được, trái với thất (mất): độc đắc, đắc thắng, đắc thời, sở đắc

2. Thỏa mãn, bằng lòng: đắc ý, tự đắc


Đặc Khác với bình thường: đặc biệt, đặc điểm, đặc nhiệm, đặc quyền
Đăng Đèn: hải đăng, hoa đăng, tọa đăng
Đẳng
1. Thứ bậc, cấp: đẳng cấp, cao đẳng, siêu đẳng

2. Tương đương, ngang bằng nhau: đẳng lập, đẳng thức, bình đẳng


Đê
Trong tiếng Hán có nghĩa là “thấp”: đê đầu

Thấp kém về tư cách, phẩm chất: đê hèn, đê tiện, đê mạt



Điền 1

Điền 2



Ruộng: điền chủ, điền trang, công điền

1. Người lĩnh ruộng để canh tác: tá điền

2. Làm ruộng: điền hộ, điền phu

Điệu Thương xót: truy điệu
Đình 1

Đình 2

Đình 3

Đình 4

1. Sân: gia đình, long đình

2. Nơi tòa án làm việc: pháp đình

Nơi làm việc của vua chúa: triều đình, cung đình, đình thần

Dừng, ngừng lại: đình chiến, đình chỉ

Sấm to: lôi đình

Đoản
1. Ngắn (trái với dài): đoản mệnh, đoản đao, đoản kiếm

2. Non kém: sở đoản


Đoạn
1. Đứt, làm cho lìa ra: đoạn trường, đoạn tuyệt, đoạn tình

2. Xong hẳn: đoạn tang

3. (Nghĩa phát triển): chỉ hành động, trạng thái vừa kết thúc: nói đoạn đi ngay

Đương
1. Tương xứng: tương đương

2. Hiện đang (ở nơi đó, lúc đó): đương kim, đương thời, đương đại

3. Nhận làm (công việc lớn): đương cục, đương sự, đảm đương

4. Nên: đương nhiên

5. (Nghĩa phát triển): Chống chọi: đủ sức đương cự

Đường
1. Nhà: học đường, lễ đường, dưỡng đường

2. Một cách chính đáng tự tin: đường hoàng, đường bệ, đường đường chính chính


Gia
1. Nhà: gia chủ, gia súc, gia cầm

2. Người (gắn với nghề nghiệp): thương gia, sử gia, triết gia


Giả Người: dịch giả, tác giả

Giá 1

Giá 2



Lấy chồng: giá thú, xuất giá, cải giá, tái giá

Xe để vua đi: xa giá, ngự giá, nghênh giá


Giác Cảm nhận: giác quan, cảm giác

Giám 1

Giám 2



Theo dõi đỏi kiểm tra, đôn đốc: giám đốc, giám sát, chứng giám

Tên, nơi làm việc của các quan ngày xưa: giám sinh, quốc tử giám


Giao
1. Trao sang người khác, nơi khác: bàn giao, giao hàng

2. Gặp nhau hoặc cắt nhau ở một điểm: tương giao, giao điểm

3. Có quan hệ qua lại: giao chiến, giao thiệp, giáo tiếp, giao lưu

Giáo
1. Dạy, chỉ bảo: giáo dục, giáo viên, thụ giáo, gia giáo, giáo huấn

2. Đạo, tôn giáo: giáo chủ, giáo dân, Nho giáo, Phật giáo



Hạ 1

Hạ 2


Rỗi rãi: nhàn hạ

1. Dưới, ở phía dưới (trái với “trên”): hạ tầng, bệ hạ, hạ du, thiên hạ

2. Sau: hạ bối, hạ tuần

3. Chuyển vị trí từ cao xuống thấp: hạ thủy, sinh hạ

4. Đánh chiếm: hạ đồn, hạ thành

5. Đánh thắng: hạ đối phương

6. Đưa ra (cái cần thực hiện): hạ lệnh

Hãn Ít, hiếm: hãn hữu
Hành
1. Đi: hành khách, hành khất, hành trình

2. Truyền, lưu thông: lưu hành, phát hành, thịnh hành, thông hành

3. Làm: hành động, hành vi, thực hành

Hạnh May mắn: hạnh phúc, bất hạnh
Hào
1. Tài giỏi hơn người: hào kiệt, anh hào, tự hào, thi hào

2. rộng rải trong đối xử: hào hoa, hào phóng

3. Có thế lực đặc biệt, ngang ngược: cường hào, phú hào

Hằng Luôn, liên tục, không đổi: vĩnh hằng, hằng tâm, hằng tính, hằng số

Hậu 1

Hậu 2


Hậu 3
Hậu 4

Sau (trái với trước): hậu thế, lạc hậu

Trong tiếng Hán có nghĩa “dày”

Có tình cảm tốt trong cư xử: hậu đãi, hiền hậu, nồng hậu, phúc hậu

1. Thời tiết: khí hậu

2. Chờ đợi: hậu bổ

Vợ vua: thái hậu, hoàng hậu



Hy 1

Hy 2

Hy 3


Trông mong: hy vọng

Ít, hiếm: hy hữu, cổ lai hy

Loài vật lông tuyền một màu dùng để cúng tế: hy sinh


Hình 1

Hình 2


Quy định của pháp luật để trừng phạt kẻ có tội: hình phạt, tử hình

Khuôn mẫu: điển hình, mô hình loại hình


Hòai
1. Nhớ, nhớ về: hoài cổ, hoài tưởng, đoái hoài

2. Mang trong bụng: hoài thai, hoài nghi, hoài bão


Hoan Mừng, vui: hoan hỷ, hoan hô, liên hoan

Hoàn 1
Hoàn 2
Hoàn 3
Hoàn 4
Hoàn 5

1. Vật có hình tròn: dịch hoàn, tinh hoàn, cao đơn hoàn tán

2. (Nghĩa phát triển): Vê thuốc thành viên tròn: hoàn thuốc theo đơn

1. Vòng, cái vòng: kim hoàn, hoàn cảnh

2. Chuyển động vòng quanh: tuần hoàn, hoàn lưu

1. Trở về trạng thái cũ: hoàn hồn, hoàn tục

2. Trả lại: hoàn lại, quy hoàn

1. Đầy đủ, trọn vẹn: hoàn chỉnh, hoàn thiện, hoàn toàn

2. Xong, hết: hoàn tất, hoàn thành

Vùng rộng lớn: hoàn cầu


Hoàng 1

Hoàng 2



Vua: hoàng cung, hoàng hậu, hoàng tử, nữ hoàng

Vàng: hoàng cúc, hoàng hôn, hoàng oanh



Hoạt 1
Hoạt 2

1. Sống, (trái tử: chết): hoạt lực, sinh hoạt

2. Nhanh, nhạy: hoạt động, linh hoạt

Gian tà: giảo hoạt


1. Thở ra, trái với hấp (hít vào): hô hấp

2. Gọi to: hô hào, hoan hô


Hùng Mạnh: hùng cường, hùng vĩ

Trong tiếng Hán có nghiã “trống rỗng”

1. Giả, trái nghĩa với thực: hư danh, hư truyền, hư vô

2. Suy kém, suy nhược: hư đốn, huyết hư

Hương Làng, quê: cố hương, đồng hương

Hữu 1

Hữu 2

Hữu 3

Bên phải: hữu ngạn

Có: hữu hạn, hữu ý, hữu ích

Bạn, thân thiết: chiến hữu. hữu hảo, hữu ái

Khả Đáng, có thể: khả ái, khả thi
Khai
1. Mở, làm cho thông, cho lộ ra, hiện ra: khai phá, khai quật, khai trừ, khai mạc (mạc: bức màn)

2. Bắt đầu: khai bút, khai chiến, khai giảng, sơ khai

3. Nói hoặc viết cho rõ về mình hoặc người, việc có liên quan theo yêu cầu tổ chức, cơ quan: khai báo, khai sinh, khai lý lịch

4. Tách khỏi: ly khai


Khảo Điều tra, tìm tòi, nghiên cứu, đánh giá: chung khảo, khảo cứu
Khẩu
1. Mồm, miệng: khẩu trang, khẩu cung, khẩu vị, á khẩu, khẩu dâm

2. Chỉ đơn vị riêng l3: khẩu pháo, khẩu súng

3. Nơi ra vào, qua lại: cửa khẩu, qua lại

4. Nhân khổ nói tắt: nhà có năm khẩu


Khí
1. Chất khí: không khí, thán khí, khí áp

2. Hơi thở: khí công, khí quản, huyết khí

3. Hiện tượng về thời tiết: khí hậu, khí tượng

4. Trạng thái tinh thần: khí khái, khí thế, khí phách, sinh khí


Khoan Rộng, không khắt khe: khoan ái, khoan dung, khoan hồng (to, lớn)
Không Bầu trời: không chiến, không tặc, không phận
Khuynh
1. Nghiêng: khuynh đảo, khuynh diệp, khuynh thành

2. Nghiêng về, có xu hướng nghiêng về: khuynh hướng, tả khuynh


Khứ Đi: khứ hồi, quá khư

Kiến 1

Kiến 2



Dựng, lập nên: kiến lập, kiến trúc, kiến thiết

1. Nhìn thấy, thấy, xem: kiến tập, chứng kiến

2. Gặp: tiếp kiến, yết kiến (yết: ra mắt)

3. Sự lý giải: kiến thức, cao kiến, sáng kiến, ý kiến



Kim 1

Kim 2



1. Vàng: kim ngân, kim tinh, kim tuyến

2. Hợp kim nói chung: kim loại, kim khí

3. Tiền: kim ngạch, kim tiền

Hiện nay, thời nay, trí nghĩa với “cổ”: đương kim, cổ kim



Lạc 1

Lạc 2

Lạc 3


Vui: lạc quan, lạc thú, hoan lạc

1. Nhánh ngang nối liền các đường dọc để tạo thành một mạng lưới: kinh lạc, mạch lạc

2. Quấn: liên lạc

1. Rơi, rớt lại: lạc hậu, thất lạc

2. Cắm (ở một vị trí nào đó): tọa lạc

3. Nơi tập trung: bộ lạc


Lãm Xem: du lãm, lịch lãm, triển lãm

Lâm 1

Lâm 2


Rừng: sơn lâm, tiếu lâm, lâm nghiệp, lâm sản

1. Đến, tới, sa vào: lâm bệnh, lâm nạn, lâm nguy, lâm trận

2. Gần, sắp: lâm chung, lâm sàng

3. (Nghĩa phát triển): Ở vào tình thế gay go: lâm vào thế bị động


Lập
1. Đứng thẳng: lập thể, lập trường

2. Tạo ra, gây dựng nên: lập công, lập luận, sáng lập, công lập

3. Bắt đầu xuất hiện: lập xuân, lập đông, lập thu

4. Tức khắc, ngay: lập tức



Lệ 1

Lệ 2

Lệ 3
Lệ 4


Nước mắt

Đẹp: diễm lệ, hoa lệ, tráng lệ

1. Viên chức nhỏ hầu hạ quan lại thời phong kiến: nha lại

2. Phụ thuộc: nô lệ

Gắng, cô gắng: khích lệ

Ly Rời, tách ra: ly biệt, thoát ly
Lịch Trải qua, kinh qua: lịch lãm, lịch sự, lai lịch, lịch sử

Liệt 1

Liệt 2


Liệt 3

Trong tiếng Hán có nghĩa “hàng lối”

1. Sắp, bày ra: liệt kê, la liệt

2. Các: liệt quốc, liệt truyện, liệt vị

1. Mạnh mẽ: khốc liệt, nhiệt liệt

2. Cương trực, có khí phách: liệt nữ, liệt sĩ, oanh liệt, trung liệt

Nứt ra: phân liệt


Lực Sức, sức mạnh: lực lượng, áp lực, tâm lực
Lương
1. Tốt, lành: lương tâm, lương thiện, lương tri, hoàn lương

2. (Nghĩa mở rộng): Người không theo đạo Thiên chúa: lương giáo



Lưu 1
Lưu 2

1. Dừng lại, ở lại một nơi nào đó: lư ban, lưu tâm

2. Giữ lại, để về sau: lưu danh, lưu niệm, lưu trữ, lưu niên

1. (Nước) chảy: lưu vực, lu7uto6c1, hải lưu, hợp lưu

2. Trôi chảy, không bị ách tắc: lưu động, lưu loát, lưu truyền


Mãi Mua: mãi lộ, khuyến mãi
Mại Bán: mại dâm, mại bản, thương mai
Mãn Dầy, đầy đủ, xong một quá trình: mỹ mãn, mãn khóa, mãn ý
Mạt
1. Cuối: mạt lộ, mạt kỳ

2. Ở giai đoạn suy tàn: mạt kiếp, mạt vận, tàn mạt

3. (Nghĩa mở rộng): hèn mạt, rẻ mạt


Mật 1

Mật 2



Mật (ngọt): đường mật

1. Dày, mau: cẩn mật, nghiêm mật, trù mật (trù: đặc)

2. Có quan hệ tình cảm tốt, gần gũi: thân mật, mật thiết

Mỹ
1. Đẹp: mỹ nữ, mỹ lệ, thẩm mỹ, tuyệt mỹ

2. tốt, hoàn thiện: mỹ tục, mỹ vị



Minh 1
Minh 2
Minh 3

Minh 4



1. Sáng (trái với “tối”): bình minh, hiển minh, thông minh

2. Rõ ràng: minh bạch, minh họa, xác minh

1. Thề: thệ hải minh sơn

2. Liên kết: liên minh, đồng minh, minh chủ

Mờ tối: u u minh minh

Kêu, bày tỏ: minh oan, công minh


Mục
1. Mắt: mục đích, mục kích, chú mục

2. Từng phần trên bản in: đề mục, thư mục


Năng
1. Phẩm chất có thể làm được việc gì đó: năng lực, khả năng, kỹ năng, tài năng, năng động

2. Năng lượng: điện năng, nhiệt năng



Nghi 1

Nghi 2

Nghi 3


Ngờ: nghi vấn, hoài nghi

Thích hợp: thích nghi, tiện nghi, tùy nghi

1. Dáng vẻ bên ngoài của con người: uy nghi

2. Thể thức buổi lễ: nghi lễ, nghi thức


Nghị Bàn bạc, ý kiến phát biểu: hội nghị, nghị luận, đề nghị
Nghiệt Mầm của cái ác: oan nghiệt, ác nghiệt

Ngộ 1
Ngộ 2

Ngộ 3



1. Gặp: ngộ độc, cảnh ngộ, ngộ hiểm

2. Đối đãi: đãi ngộ

Nhầm, lầm: ngộ nhận, ngộ sát

Tỉnh, hiểu ra: giác ngộ, tỉnh ngộ


Ngụy Giả, không thật, không chân chính: ngụy biện, ngụy trang

Nguyên 1
Nguyên 2

Nguyên 3



1. Vùng đất rộng, bằng và trải dài: bình nguyên, thảo nguyên

2. Cái gốc, lúc ban đầu: nguyên chất, nguyên dạng, nguyên thủy

1. Đầu, người đứng đầu, bắt đầu: nguyên thủ, nguyên đán, trạng nguyên

2. Chỉnh thể: đơn nguyên

Nguồn: căn nguyên, tài nguyên, truy nguyên


Ngự 1

Ngự 2



1. Thuộc về vua: ngự bào, ngự giá, ngự sử

2. Thống trị: ngự trị

3. Ngồi bệ vệ: Phật ngự tòa sen

Ngăn ngừa, chống: ngự hàn, chế ngự, phòng ngự



Nhân 1

Nhân 2

Nhân 3


Người: nhân loại, ân nhân, bệnh nhân

Lòng yêu thương con người: nhân đức, nhân hậu

Lý do: nhân quả, nguyên nhân, tác nhân

Nhật
1. Mặt trời: nhật thực

2. Ban ngày: thanh thiên bạch nhật

3. Ngày: nhật ký, cách nhật, sinh nhật


Nhiên 1

Nhiên 2



Như vậy, như thế: hiển nhiên, quả nhiên, thiên nhiên

Đốt: nhiên liệu


Nhiếp
1. Hút lấy, bắt lấy: nhiếp ảnh, nhiếp hồn

2. Thay thế: nhiếp chính, nhiếp vị



Nhu 1

Nhu 2



Mềm, trái với cương (cứng): nhu nhược, nhu mỳ, nhu đạo

Cần phải có: nhu cầu, nhu yếu phẩm


Nhuận
1. Làm cho không bị khô, táo: nhuận tràng, nhuận bút

2. Tô điểm thêm: nhuận sắc


Niêm
1. Dẻo, dính, dầy: niêm dịch, niêm mạc

2. Dán lại: niêm phong, niêm yết

3. Quy tắc trong thơ phú Đường luật: niêm luật, thất niêm

Noãn Trứng: não cầu, phóng noãn
Tôi tớ, đầy tớ: nô bộc, nô lệ
Oanh
(đánh bom, bắn phá) vang dội: oanh kích, oanh tạc, oanh liệt

“Oanh oanh liệt liệt” trong tiêng Hán là “rầm rộ, trong tiếng Việt là “tiếng tăm lừng lẫy vang dội khắp nơi”


Ô Quạ: ô hợp (không có tổ chức, kỷ luật như đàn quạ)
Phạn Cơm: phạn điếm
Pháp
1. Phép tắc, luật lệ do nhà nước quy định: pháp chế, pháp lệnh, pháp lý, luật pháp, tư pháp (tư: chủ trì, thực hiện)

2. Cách thức (làm một việc gì đó): biện pháp, liệu pháp, bút pháp

3. Đạo Phật: pháp danh, pháp đàn, pháp đài, pháp sư, pháp sự

4. Phép mầu của nhà Phật: pháp bảo


Phẩm
1. Đồ vật: dược pahm63, nông phẩm, thực phẩm

2. Đồng cấp, chủng loại: phẩm hàm, phẩm loại

3. Tính chất: phẩm chất, phẩm giá, nhân phẩm


Phi 1

Phi 2


Phi 3
Phi 4

1. Bay: phi công, phi đội

2. Có tốc độ nhanh như bay: phi báo

3. (Nghĩa phát triển): chạy nhanh: ngựa phi; phóng: phi đao

Vợ lẻ của vua hay vợ của các vương tôn công tử thời phong kiến: cung phi, thứ phi, vương phi

1. Không phải là: phi nghĩa, phi thường

2. Điều sai, điều không tốt: thị phi

1. Mở ra: phi lộ

2. Treo, đeo: hoành phi


Phiếm
1. Có tính chất chung chung, nói chung: phiếm chỉ, phiếm luận

2. Không thiết thực, không có mục đích: nói chuyện phiếm, phù phiếm



Phong 1

Phong 2

Phong 3

Phong 4

Phong 5


1. Gió: phong ba, cuồng phong

2. Không có căn cứ xác thực: phong thanh

3. Cái biểu hiện bên ngoài: phong cảnh, phong độ, tác phong

4. Lề thói: phong dao, phong tục

5. Một loại bệnh: bệnh phong, phong thấp

1. Ban, cấp, tặng: phong tặng, phong danh hiệu

2. Bịt kín, làm cho kín: phong bế, phong bì

3. Gói bọc: một phong bánh in

Mũi nhọn: tiên phong, tiền phong, xung phong

Ngọn lửa báo hiệu nguy cấp: phong hỏa đài

Đầu đủ: phong phú, phong thịnh


Phổ 1

Phổ 2


Rộng, khắp: phổ biến, phổ cập, phổ thông

1. Bảng, sách biên chep1co1 thứ tự, đồ hình: phổ hệ, quang phổ

2. Thêm nhạc hoặc lời để thành bài hát: phổ nhạc, phổ thơ

Phu
1. Người đàn ông ở tuổi trưởng thành: đại phu, lão phu, sĩ phu

2. Người lao động nặng nhọc: xa phu, tiều phu, nông phu

3. Người bị bắt lao dịch: phu phen, phu làm đường

4. Chồng: phu thê, phu quân, vọng phu



Phù 1

Phù 2

Phù 3


1. Nổi (trái với”chìm”): phù vân, phù bình

2. Nổi trên bề mặt: phù điêu, phù sa

3. Không thực chất: phù phiếm

1. Bùa: phù chú, phù phép

2. Cái dùng làm bằng, làm dấu hiệu: phù hiệu, hổ phù

3. Hợp, tương ứng: phù hợp

Trong tiếng Hán có nghĩa “dùng tay để đở người hoặc đồ vật cho khỏi đổ”

Phò: phù trợ, phù dâu, tôn phù (phò)



Phụ 1
Phụ 2
Phụ 3

Phụ 4


Phụ 5



1. Cha: phụ huynh, thân phụ

2. Người đàn ông được tôn trọng như hàng cha: phụ lão, sư phụ

1. Đàn bả: phụ nữ, sản phụ, thiếu phụ

2. Vợ: quả phụ, tiết phụ

1. Đảm nhận: phụ trách

2. Dựa vào, nhờ cậy: tự phụ

3. Thua, trái với tháng: bất phân thắng phụ

4. Làm trái ngược (với điều đã hứa): phụ ước, phụ tình, phụ lòng tin

1. Thêm vào: phụ cấp, phụ trách

2. Gần: phụ cần

3. Không phải là chính: phụ phẩm, phụ tùng, phụ thuộc

4. (Nghĩa phát triển): Góp, giúp thêm: phụ một tay

Giúp đỡ, giúp thêm vào: phụ trợ


Phương 1
Phương 2
Phương 3

Thơm: phương thảo

1. Phía, hướng, nơi, bên: phương diện, phương nam, tiền phương

2. Cách thức: phương pháp, phương tiện

3. Bài thuốc chữa bệnh: phương thuốc

Trở ngại, có hại: phương hại


Quan 1

Quan 2


Quan 3

Quan 4


1. Viên chức có quyền hành trong bộ máy nhà nước: quan lại, quan cách, vua quan

2. Người có chức vụ tương đối cao trong hệ thống nhà nước: sĩ quan, võ quan, quan khách

3. Bộ phận trong cơ thể sinh vật có chức năng nhất định: giác quan

1. Xem, nhìn: quan sát, quan điểm, bi quan, bàng quan

2. Cảnh tượng được nhìn thấy: cảnh quan, kỳ quan

3. Cách xem xét, nhận thức đối với sự vật: nhân sinh quan, vũ trụ quan

Trong tiếng Hán có nghĩa “đóng” trái với “mở”

1. Cửa ải: quan phòng, quan ải, bế quan tỏa cảng

2. Nơi thu thuế xuất nhập khẩu: hải quan, quan thuế

3. Nơi trọng yếu, mấu chốt: quan trọng, cơ quan

4. Có quan hệ với nhau: quan hệ, quan tâm, liên quan

Hòm đựng xác người chết: quan tài, nhập quan



Quán 1

Quán 2


Quán 3

1. Nhà cho khách ở: tư quán

2. Nơi thường trú của cơ quan ngoại giao: đại sứ quán, lãnh sự quán

3. Nơi sinh hoạt văn hóa: thư quán

4. Nhà nhỏ để bán hàng: trà quán, tửu quán

1. Xuyên suốt: quán triệt, quán xuyến, nhất quán

2. Nơi (sinh, ở): sinh quán, trú quán

Đứng đầu: quán quân

Quảng Rộng: quảng đại, quảng cáo, quảng trường

Quân 1

Quân 2


Quân 3

Lực lượng vũ trang: quân đội, dân quân

1. Vua: quân chủ, minh quân

2. Từ tôn xưng người đàn ông: quân tử, táo quân

Đều, bằng nhau: quân bình, quân phân, bình quân



Sát 1

Sát 2

Sát 3


Giết: sát hại, sát trùng, ám sát, tàn sát

Xem xét: sát hạch, khảo sát, quan sát, trinh sát

Tiêu trừ: mạt sát (mạt: xóa bỏ)

Sỉ Xấu xa: liêm sỉ, sỉ nhục, quốc sỉ

1. Người trí thức, học trò: sĩ phu, nữ sĩ, tiến sĩ, quốc sĩ

2. Người (cách gọi tôn trọng): ca sĩ, họa sĩ, nhạc sĩ, lực sĩ

3. Quân nhân nói chung: tướng sĩ, sĩ khí, dũng sĩ


Sở 1
Sở 2

Sở 3



1. Nơi chốn, cơ quan: sở chỉ huy, sở giáo dục

2. Đứng trước một yếu tố biểu thị hành động để thay thế cho sự tiếp nhận hành động: sở thích (cái được thích), sở cứ (cái được dựa vào, sở nguyện (cái được mong muốn), sở hữu (cái được có)…

3. Đứng trước yếu tố biểu thị tính chất để danh hóa tính chất đó: sở đoản (cái yếu, chỗ yếu), sở trường (cái mạnh, chỗ mạnh)…

Hòn đá tảng để kê cột nhà: cơ sở

Đau khổ: khổ sở


1. Thầy dạy học: danh sư, giáo sư, quân sư, sư phụ

2. Người có cấp bậc cao về chuyên môn: kỹ sư, trạng sư

3. Đơn vị biên chế quân đội trên trung đoàn: sư đoàn

4. Người tu hành theo đạo Phật: sư cụ, sư sãi, sư cô, sư thầy



Tài 1

Tài 2

Tài 3
Tài 4


Khả năng đặc biệt làm một việc gì đó: thiên tài, hãm tài

Tiền, của nói chung: tài sản, tài vụ, gia tài

1. Nguyên liệu hoặc tư liệu: tài liệu, đề tài

2. Hòm chôn người chết: quan tài

1. Cắt: tài giảm

2. Quyết định: tài phán, độc tài, trọng tài



Tao 1

Tao 2

Tao 3

Tao 4



Gặp: tao ngộ chiến

Rối loạn không yên: tao loạn

Thơ văn, văn chương: tao đàn, tao nhã, thanh tao

Tình nghĩa vợ chồng gắn bó thuở hàn vi: tao khang



Tân 1

Tân 2



Khách: lễ tân, tiếp tân

Mới: tân binh, tân thời, tân dược, tối tân


Tận Hết, kết thúc, toàn bộ: tận dụng, tận số, vô tận

Tập 1
Tập 2
Tập 3

Tập 4



1. Họp lại: triệu tập, tập trung, tập hợp

2. Cuốn sách gồm nhiều tác phẩm: thi tập, tuyển tập, toàn tập

1. Ôn lại cho thuộc hoặc làm cho quen: học tập, ôn tập, luyện tập

2. Thói quen: tập quán, tập tục

Tổ chức biên soạn và sửa chữa sách báo: biên tập

1. Đánh úp, tấn công bất ngờ: tập hậu, tập kích

2. Tiếp thu như cũ: thế tập


Tế 1
Tế 2

Tế 3

Tế 4


1. Nơi, trong phạm vi: thực tế

2. Giữa (các bên): quốc tế, giao tế

Cúng dâng lễ vật theo nghi thức trọng thể: cúng tế, tế lễ

Nhỏ, vụn: tế bào, tế nhị, tinh tế

Cứu giúp: tế bần, cứu tế, y tế, tiếp tế

Thám Thăm dò: thám hiểm, thám thính, trinh thám, mật thám

Thanh 1

Thanh 2


Thanh 3



1. Âm, tiếng: âm thanh, phát thanh

2. Thanh điệu nói tắt

3. Nói ra cho người khác biết: thanh minh

1. Trong, sạch, thuần khiết: thanh khiết, thanh đạm

2. Lặng lẽ, bình yên: thanh bình, thanh nhàn

3. Lịch sự: thanh tú, thanh nhã, thanh lịch

4. Hết sạch, triệt để: thanh toán, thanh trừng

1. Xanh: thanh y, thanh thiên

2. Trẻ: thanh niên, thanh xuân


Thẩm 1

Thẩm 2



Xét, xem xét kỹ: thẩm định, thẩm mỹ, thẩm tra

Thấm: thẩm thấu, thẩm lậu



Thất 1

Thất 2

Thất 3


Bảy: thất điên bát đảo, thất ngôn

Mất (trái với đươc): thất bại, thất học, thất vọng, tổn thất

Phòng, buồng: cung thất, tâm thất


Thi 1

Thi 2

Thi 3


Thơ: thi ca, thi sĩ, thi vị

Làm, sử dụng: thi hành, thi công

Xác người chết: thi hài, thi thể, tử thi


Thị 1

Thị 2

Thị 3

Thị 4

Thị 5

Thị 6


Thị 7

Thị 8



Họ: thi tộc

1. Chợ: thị trường, siêu thị

2. Thành phố, nơi tập trung đông dân, trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế: thị dân, thị xã, đô thị

Thích: thị hiếu

Theo hầu: thị nữ, thị vệ

Nhìn: thị giác, thị lực, cận thị

1. Là: đích thị, tức thị

2. Đúng, phải, trái với “phi”: thị phi, cầu thị, tự thị

Biểu hiện ra cho biết: thị phạm, biểu thị, chỉ thị

Cậy: thị thế



Thích 1
Thích 2

Thích 3

Thích 4


1. Nói rõ: chú thích, giải thích

2. Thả, cho tự do: phòng thích

Gần gũi: thân thích

Phù hợp: thích đáng, thích hợp, thích nghi

1. Đâm: thích khách, kích thích

2. (Nghĩa mở rộng): Dụng vật nhọn đâm vào da để tạo thành chữ viết: thích chữ vào cánh tay; thúc vào người: thích khuỷu tay vào người bạn



Thiên 1

Thiên 2

Thiên 3

Thiên 4

Thiên 5


Trời, tự nhiên” thiên nhiên, thiên tai, thăng thiên

Dời đi: thiên di, biến thiên, thiên đô

Nghìn: thiên lý, thiên thu

Lệch, nghiêng về một bên: thiên hướng, thiên kiến, thiên vị

1. Từng phần của một cuốn sách nhiều chương: thiên Xuân thu

2. Bài: thiên phóng sự, đoản thiên


Thiện
1. Tốt lành, trái với “ác”: thiện cảm, thiện chí, từ thiện, lương thiện

2. Giỏi, thành thạo: thiện chiến, thiện xạ

3. Có quan hệ tốt đẹp: cải thiện, thân thiện


Thiết 1

Thiết 2

Thiết 3


Sắt, thép: thiết giáp, thiết xa, thiết hạm

1. Tạo ra, xây dựng nê: thiết kế, thiết lập, kiến thiết

2. Đặt bài vị: thiết bài vị, thiết linh sàng

3. Đặt ra: thiết tưởng, giả thiết

1. Cắt: thiết diện

2. Khắc vào: thiết cốt

3. Gần gũi, gắn bó: chí thiết, thân thiết

4. Sát: thiết thực

5. Cần, gấp: bức thiết, cần thiết, khẩn thiết

Thông
1. Không tắc, xuyên suốt: thông hành, thông thương, giao thông

2. Hiểu và đồng tình: thông cảm, cảm thông

3. Truyền đạt cho biết: thông báo, thông cáo, viễn thông

4. Thường, chung, phổ biến: thông dụng, thông thường, thông lệ

5. Có quan hệ với nhau: thông gia

6. (Nghĩa mợ rộng): Nắm một cách thành thạo: thông hiểu, thông thạo, thông thuộc



Thống 1
Thống 2

1. Bao quát, chung: thống kê, thống trị, tổng thống

2. Có quan hệ liên tục: thống nhất, hệ thống, truyền thống

1. Đau (bệnh): thiên đầu thống

2. Đau khổ, bi thương: thống khổ, thống thiết, bi thống



Thủ 1

Thủ 2

Thủ 3

Thủ 4



1. Tay, bàn tay: thủ công, thủ thuật, thúc thủ

2. Người giỏi một nghề hoặc chuyên một việc: cầu thủ, xạ thủ, thủy thủ, hung thủ

Giữ: khả thủ, phòng thủ

1. Cái đầu: thủ cấp

2. Đầu têu: thủ mưu, thủ xướng

3. Đứng đầu: thủ tướng, thủ đô

(Nghĩa mở rộng): Mang, dấu sẳn trong người: thủ dao găm; đảm nhiệm một vai nào đáo: thủ vai)


Thư 1

Thư 2

Thư 3


1. Viết, ghi chép: thư pháp, thư ký

2. Sách: thư viện, thử thư, binh thư

3. Giấy tờ: văn thư, chứng minh thư

Cảm thấy dễ chịu không bị căn thẳng: thư nhàn, thư thái

Chị: tiểu thư


Tích 1

Tích 2

Tích 3

Tích 4



1. Dấu chân: phát tích

2. Dấu vết để lại: bút tích, gốc tích, vết tích

3. Truyện hoặc cốt truyện đời xưa: cổ tích, điển tích

1. Chứa, dồn góp lại: tích trữ, tích cực, diện tích, tích hợp

2. Ăn không tiêu: tích trệ, cam tích

3. Kết quả của phép nhân: tích số

Công lao: chiến tích, thành tích, công tích

Chia tách: phân tích



Tịch 1

Tịch 2


Tịch 3

Tịch 4



1. Sổ sách: thư tịch

2. Quê quán: tịch quán

3. Mối quan hệ lệ thuộc (về quốc gia, tổ chức): quốc tịch, đảng tịch, hộ tịch, nhập tịch

1. Chiếu: đồng tịch đồng sàng

2. Chỗ ngồi: chủ tịch, liên tịch

Yên tĩnh: tịch mịch, trầm tịch, u tịch

1. Chiều tối: tịch dương, tịch liêu

2. Đêm: trừ tịch



Tiện 1
Tiện 2

1. Thuận lợi, dễ dàng: tiện lợi, tiện dụng

2. Bài tiết: đại tiện, tiểu tiện

1. Thấp hèn: bần tiện, ti tiện, đê tiện

2. Từ dùng để khiêm xưng: tiện nữ, tiện thiếp



Tỉnh 1

Tỉnh 2

Tỉnh 3


Đơn vị hành chính cấp dưới trung ương trên cấp huyện: tỉnh thành

Bớt đi: tỉnh lược, tỉnh giảm

Xét mình: phản tỉnh, tu tỉnh

Tĩnh Ở trạng thái, vị trí không thay đổi, yên lặng: tĩnh vật, yên tĩnh

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5


Tô điểm: trang điểm, trang sức, trang trí

Nơi dân ở: thôn trang, trang trại

Nghiêm chỉnh: trang nghiêm, trang trọng

Đồ dùng, quần áo: trang phục, quân trang

Lắp đặt, bố trí: trang bị, ngụy trang


Trần 1
Trần 2
Trần 3

1. Bụi: trần ai, phong trần

2. Cõi đời:trần gian, trần thế, trần tục

1. Bày, sắp xếp: trần thiết

2. Nói, kể lại: trần thuật, phân trần

Cũ: trần bì


Trì 1
Trì 2

Trì 3



1. Giữ: chủ trì, kiên trì

2. Giúp đỡ: phù trì, bù trì

Ao hồ: thành trì

Chậm, làm cho chậm: trì độn, trì hoãn


Triển Mở rộng ra: triển khai, phát triển, tiến triển, triển vọng
Triết Có trí tuệ: triết gia, triết học, hiền triết

Trọng 1

Trọng 2



1. Nặng: trọng lu7ong5, trọng tải, tỷ trọng

2. Cho là có nghĩa, cần chú ý đánh giá cao: trọng dụng, kính trọng

3. Ở mức độ rất cao, rất nặng: trọng án, trọng thương

Ở giữa: trọng tài, trọng thu



Túy 1

Túy 2



Say: lúy túy, ma túy

1. Thuần một thứ: thuần túy, dân túy

2. Tinh hoa: quốc túy, tinh túy

Tuyệt
1. Đứt, dứt, mất hết: tuyệt chủng, tuyệt giao, tuyệt vọng, đoạn tuyệt

2. Ở mức độ tột đỉnh: tuyệt hảo, tuyệt đại đa số

3. Nhấn mạnh mức độ phủ định: tuyệt nhiên, tuyệt không để lại gì


Từ 1
Từ 2

Từ 3

Từ 4


1. Đơn vị cơ bản của ngộn ngữ: từ ngữ, động từ

2. Lời, bài (văn): diễn từ, đáp từ, đơn từ

Nhà thờ: từ đường, thủ từ

Hiền lành, có tình thương yêu: hiền từ, từ tâm, từ thiện

1. Cáo biệt: từ biệt, cáo từ, giã từ

2. Bỏ, không nhìn nhau: từ bỏ

3. Thôi, không giữ chức vụ: từ chức, từ quan

4. Không chịu nhận lấy về mình: từ chối, khước từ, từ hôn

5. Chừa: phê bình không từ ai


Tử 1

Tử 2



Con: thê tử

Chết: tử sĩ, tử vong, bất tử



Tương 1

Tương 2


Tương 3

Nhau, lẫn nhau: tương đẳng, tương đồng, tương hỗ, tương phản

1. Sắp: tương lai

2. Đem: tương kế tựu kế

Chất lỏng: huyết tương, nhũ tương


Tựu
1. Đến, tới gần, ở: tựu trường, tế tựu

2. Đạt: thành tựu


Ủy
1. Giao phó cho: ủy nhiệm, ủy thác, ủy viên, ủy quyền

2. Cuối, chỗ cuối: nguyên ủy



Văn 1

Văn 2



Nghe: kiến văn, tân văn

1. Ngôn ngữ: Anh văn, Nga văn, Việt văn

2. Hình thức ngôn ngữ trau chuốt: văn chương, luận văn, văn học

3. Trạng thái phát triển xã hội: văn hóa, văn minh, văn vật, văn hiến

4. Phi quân sự, đối lập với “võ”: quan văn, văn thân, văn nhân

5. Tri thức về một lĩnh vực: nhân văn, thiên văn, thủy văn



Vi 1

Vi 2

Vi 3

Vi 4



1. Rất nhỏ: vi khuẩn, vi mô, kính hiển vi

2. Kín đáo: vi hành

3. Hèn kém: hàn vi, suy vi

Vây quanh: chu vi, phạm vi

Làm: hành vi, vô vi

Phản, chống lại: vi phạm, vi cảnh



Vị 1

Vị 2

Vị 3

Vị 4

Vị 5

Vị 6

Vị 7


Dạ dày: dịch vị, môn vị, thượng vị

1. Chỗ: vị trí, hoán vị, việt vị

2. Chức vụ, ngôi thứ: danh vị, học vị

3. Loại từ chỉ người mang ý nghĩa kính trọng: quý vị, chư vị

1. Thuộc tính mà người ta nếm được: khẩu vị, mùi vị, vô vị, gia vị

2. Mùi: hương vị

3. Thứ (nói về thành phần trong tổng thể): bát vị, ngũ vị

4. Lý thú: thú vị, ý vị, phong vị

Vì: vị kỷ, vi tha (tha: khác)

Chưa: vị hôn thê, vị lai, vị thành niên

Nói: vị chi, vị ngữ

Tập hợp: từ vị, tự vị


Vĩnh Lâu dài, mãi mãi: vĩnh biệt, vĩnh cửu
Viễn Xa: viễn cảnh, vĩnh viễn

Vong 1

Vong 2



1. Trốn chạy: lưu vong

2. Chết: vong linh, tử vong, trận vong

3. Mất, bị tiêu diệt: vong quốc, diệt vong

Quên: vong ân, vong bản



Vọng 1

Vọng 2



1. Nhìn ra xa: vọng nguyệt, viễn vọng

2. Nhìn, hướng về nơi đang tưởng nhớ mong chờ: ngưỡng vọng, vọng cổ

3. Monh mỏi: khát vọng, vọng phu, hy vọng

4. Danh tiếng: vọng tộc, damh vọng

Viễn vông: vọng tưởng


1. Một tổ chức có nhiều người làm việc, sinh sống: xã hội, xã luận, hợp tác xã, thị xã

2. Đơn vị hành chính nông thôn: xã đội, xã trưởng, chủ tịch xã


Xuất
1. Ra, trái với “nhập”: xuất huyết, xuất trận, xuất xứ, đề xuất

2. Lộ ra: xuất hiện

3. Vượt lên: xuất sắc, kiệt xuất

4. Đưa ra: xuất quỹ, xuất trình, xuất khẩu


Yếu Quan trọng, chính: yếu điểm, yếu nhân, chủ yếu, trích yếu


Chia sẻ với bạn bè của bạn:


Page 7

4.4. Mở rộng vốn thành ngữ, tục ngữ Hán Việt

4.4.1. Mở rộng vốn thành ngữ

An cư lạc nghiệp: (An: yên, cư: ở, lạc: vui, nghiệp: nghề): sinh sống yên ổn, làm ăn vui vẻ.

Bạch diện thư sinh: (Bạch:trắng, diện: mặt, thư sinh: học trò): chỉ người học trò còn non trẻ, ít kinh nghiệm.

Bán thân bất toại: (Bán: nửa, thân: người, bất: không, toại: theo ý muốn): Bị liệt nửa người.

Bạo hổ bằng hà: (Bạo hổ: bắt hổ bằng tay không, bằng hà: qua sông không có thuyền): táo tợn dám làm những việc nguy hiểm.

Bế quan tỏa cảng: (Bế: đóng, quan: cửa ải ở biên giới, tỏa: đóng cửa, cảng: bến tàu thủy thông thương với nước ngoài): không giao lưu với bên ngoài.

Cao đàm khoát luận: (đàm: nói chuyện, khoát: rộng): bàn luận những vấn đề cao siêu, rộng lớn, ít gắn bó với thực tế (hàm ý chê).

Cao lương mỹ vị: (Cao: béo, lương: lương thực, mỹ vị: mùi vị thơm ngon): các món ăn ngon, quý, sang trọng.

Cầu toàn trách bị: (Cầu: mong muốn, toàn: hoàn toàn, trách: đòi hỏi, bị: đầy đủ): yêu cầu cao, khắt khe, tuyệt đối; đòi hỏi phải đạt đến mức hoàn thiện, đầy đủ, trọn vẹn tất cả mọi mặt.

Chúng khẩu đồng từ: (Chúng: nhiều, số đông, khẩu: miệng, đồng: cùng, từ: lời): ý kiến, lời lẽ mọi người nói ra đều thống nhất, thường là chính xác, khó chối cãi.

Danh bất hư truyền: (Danh: tiếng tăm, bất: không, hư: không thực, truyền: truyền): tiếng tăm, danh tiếng truyền đi không sai với sự thực.

Danh gia vọng tộc: (Danh: tiếng tăm, gia: nhà, vọng: có tiếng tăm, tộc: họ): gia đình, gia tộc có danh tiếng.

Đa đa ích thiện: (Đa: nhiều, ích: càng thêm, thiện: tốt): Càng nhiều càng tốt.

Đái tội lập công: (đái: đội, đeo): lập công chuộc tội.

Điệu hổ ly sơn: (Điệu: điều, hổ: cọp, ly: rời khỏi, sơn: núi): tách kẻ mạnh ra khỏi hoàn cảnh có lợi để dễ bề chinh phục hoặc tiêu diệt, ví như đưa cọp ra khỏi nơi có nhiều lợi thế với cọp để vây bắt hoặc bắn giết).

Đồng bệnh tương liên: (tương: nhau, lẫn nhau, liên/lân: thương): cung chung cảnh ngộ nên đồng tình, thông cảm, thương nhau.

Hạc lập kê quần: (Hạc: chim hạc, lập: đứng, kê: gà, quần: số đông): người tài giỏi phải chung đụng với kẻ dốt nát, ví như con hạc đứng giữa bầy gà.

Hồng diệp xích thằng: (Hồng: đỏ, diệp: lá, xích: đỏ, thằng: dây): lá thì màu hồng dây thì màu đỏ hay lá thắm chỉ hồng. Thành ngữ này dựa trên 2 câu chuyện: Vu Hựu đời Đường kết hôn với người cung nữ mà trước đây chàng đã từng đề thơ của mình vòa chiếc lá thắm thà trôi theo dòng nước gửi vào cung cấm; Vi Cô - cũng đời Đường - kết duyên với người con gái mà trước đây chàng đã từng thuê người giết vì muốn chống lại duyên phận.

Không tiền khoáng hậu: (Không: trống, trống rỗng, tiền: trước, khoáng: trống, không có, hậu: sau): trước đây và sau này không bao giờ có.

Kinh bang tế thế: (Kinh: quản lý; bang: nước; tế: cứu, giúp; thế: đời): cai quản, trông nom việc nước để nhân dân sống yên vui.

Kính nhi viễn chi: (Kính: kính trọng, nhi: mà, viễn: xa, chi: đại từ thay thế cho đối tượng vừa nói trước đó): kính trọng, ngưỡng mộ nhưng có chỉ thể đứng xa mà chiêm ngưỡng, không thể gần gũi được).

Lão bạng sinh châu: (Lão: già, bạng: con trai ở biển, sinh: đẻ, châu: ngọc trai): người đã già mà sinh ra được đứa con (trai) quý.

Lão đương ích tráng: (Lão: già; đương: nên, cần phải; ích: càng thêm, tráng: khỏe mạnh): tuổi già mà vẫn khỏe mạnh làm nên nhiều việc có ích cho đời.

Liên chi hồ điệp: (Liên: liền; chi: cành; hồ điệp: con bướm): nối tiếp nhau, liên tiếp không ngừng, không dứt.

Ôn cố tri tân: (Ôn: nhớ lại, nhắc lại; cố: cũ; tri: biết; tân: mới): ôn lại cái cũ, cái đã qua để hiểu rõ hơn, biết cách ứng xử đúng đắn với cái mới, cái hiện tại.

Quả bất địch chúng: (Quả: đơn độc, một mình; bất: không; địch: cự lại; chúng: số đông): một mình hoặc thiểu số thì không thể địch được số đông.

Sinh ly tử biệt: (Sinh: sống; ly: rời; tử: chết; biệt:xa cách nhau): sống thì xa cách nhau, chết thì không bao giờ gặp nhau.

Sơn lam chướng khí: (Sơn: núi; lam: khí ở núi bốc lên; chướng khí: khí độc ở rừng): khí độc ở miền rừng núi bốc lên, dễ gây bệnh.

Tả phù hữu bật: (Tả: bên trái; phù: nâng đỡ; hữu: bên phải; bật: giúp đỡ): giúp đỡ từ nhiều phía của những người xung quanh.

Tao nhân mặc khách: (Tao: một thể thơ đời xưa ở TQ, về sau chỉ chung thơ văn; mặc: mực): người sành về sáng tác hoặc thưởng thức văn chương.

Tâm đầu ý hợp: (Tâm: lòng; ý: điều chưa nói ra; đầu và hợp: phù hợp): tâm hồn, tình cảm và ý nghĩ, chí hướng rất hợp nhau.

Tận mục sở thị: (mục: mắt; sở: trợ từ; thị: nhìn thấy): trông thấy tận mắt.

Tha phương cầu thực: (Tha: khác; phương: nơi; cầu: kiếm; thực: ăn): đi kiếm ăn, kiếm kế sinh nhai ở nơi khác xa quê hương mình.

Thệ hải minh sơn: (Thệ: thề; hải: biển; minh: thề ước; sơn: núi): thề trước biển và núi, biểu thị lời thề rất thiêng liêng sâu nặng.

Thiên kinh địa nghĩa: (Thiên: trời; kinh: mãi mãi không thay đổi; địa: đất; nghĩa: thích hợp, chính đáng): đạo lý đúng đắn, rõ ràng, chắc chắn bất di bất dịch, không có gì đáng nghi ngờ.

Thiên la địa võng: (la: lưới bắt chim, võng: lưới đánh cá): bủa vây khắp nơi không thể thoát được.

Thực sự cầu thị: (Thực: thật; sự: việc; cầu: tìm, theo đuổi; thị: lẽ phải, chân lý): xuất phát từ thực tế tìm ra chân lý, lẻ phải.

Thương hải tang điền: (Thương: xanh; tang: dâu): bãi biển nương dâu – sự thay đổi lớn lao trong cuộc đời, trong xã hội.

Tiên ưu hậu lạc: (ưu: lo; lạc: vui): lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ.

Tiền hô hậu ủng: (ủng: vây quanh): hộ tống rầm rộ, oai phong.

Tọa hưởng kỳ thành: (Tọa: ngồi; kỳ: đại từ thay thế; thành: thành quả): ngồi mà hưởng kết quả.

Tọa thực băng sơn: (Tọa: ngồi; thực: ăn; băng: lở; sơn: núi): chỉ ngồi ăn, không làm gì thêm thì bao nhiêu cũng hết.

Tọa sơn quan hổ đấu: (quan: xem, đấu: đánh nhau): mưu sâu, chờ hai phe đánh nhau đến kiệt sức rồi nhảy vào can thiệp để đánh thắng cả hai.

Tống cựu nghinh tân: (Tống: đưa, tiễn; cựu: cũ; nghinh: đón; tân: mới): tiễn cái cũ đón cái mới; tiễn người cũ đón người mới, tiễn năm cũ đón năm mới….

Trà dư tửu hậu: (dư: thừa, tửu: rượu): lúc thảnh thơi nhàn rỗi, sau khi uống trà uống rượu.

Trầm tư mặc tưởng: (Trầm: chìm, sâu kín; tư: suy nghĩ; mặc: im, lặng lẽ; tưởng: suy nghĩ): trầm lặng, đăm chiêu suy nghĩ.

Tri kỷ tri bỉ: (Tri: biết; kỷ: mình; bỉ: người khác): biết người biết ta.

Tứ cố vô thân: (Tứ: bốn; cố: ngoảnh nhìn; vô: không; thân: thân thích): đơn độc, trơ trọi một mình, không có anh em, bè bạn thân thích.

Tứ đại đồng đường: (đại: đời. đường: nhà): bốn đời cùng ở chung một nhà.

Tự nhiên nhi nhiên: (nhi: mà, nhiên: như thế): cứ tự nhiên mà thành như thế, không nên tác động gì.

Tương kế tựu kế: (tương: đem; tựu: làm, thi hành): lợi dụng kế của đối phương mà lập kế của mình để đối phó có hiệu quả.

Ưu thời mẫn thế: (Ưu: buồn phiền; thời: thời cuộc; mẫn: lo; thế: đời): lo lắng việc đời, thương dân.

Vạn thọ vô cương: (cương: giới hạn): sống lâu muôn tuổi (chúc tụng vua chúa xưa), sống lâu không giới hạn.

Văn kỳ thanh bất kiến kỳ hình: (Văn: nghe; kỳ: đại từ chỉ định; thanh: tiếng; bất: không; kiến: nhìn thấy): nghe tên, nghe tiếng mà chưa từng thấy người, thấy mặt.

Vinh thân phì gia: (Vinh: vẻ vang; thân: bản thân; phì: béo; gia: nhà, gia đình): đạt đượng vinh hoa, danh vọng, sự giàu sang cho bản thân, gia đình.

Xuất kỳ bất ý: (Xuất: ra; kỳ: đại từ; ý: để ý, chú ý): hành động nhân lúc đối phương không chú ý.

4.4.2. Mở rộng vốn tục ngữ

Bệnh tùng khẩu nhập: tai vạ từ đường miệng mà ra, bệnh tật từ cửa miệng mà vào: bệnh tật do ăn uống mà sinh, tai vạ do nói năng mà có.

Bĩ cực thái lai: Bĩ và thái là 2 quả trong Chu dịch, bĩ là “xấu” hoặc “việc bất lợi”, thái là “tốt” hoặc “thuận lợi”. Sự phát triển của sự vật đến cực điểm thì biến thành mặt đối lập, bĩ chuyển thánh thái, tình hình xấu biến thành tốt.

Cẩn tắc vô ưu: cẩn thận thì không phải lo lắng gì cả.

Danh chính ngôn thuận: Việc gì mà danh nghĩa chính đáng thì đạo lý ắt thông.

Dĩ bất biến ứng vạn biến: lấy cái bất biến (cố định) để ứng phó với cái vạn biến (luôn thay đổi); lấy cái nguyên tắc cứng rắn để đối phó với mọi tình hình phức tạp.

Dục tốc bất đạt: Làm việc gì chớ có nóng vội, phải tuần tự mà tiến tới mới có thể đạt được mục đích.

Dụng nhân như dụng mộc: dùng người như dùng gỗ, phải khéo léo, biết bố trí đúng chỗ, hợp với sở trường, khả năng và hoàn cảnh của từng người.

Kỷ sở bất dục vật thi ư nhân: điều mà mình không nuốn thì đừng gây cho người khác.

Kính lão đắc thọ: kính người già thì mình được sống lâu

Lương y như từ mẫu: Thầy thuốc như mẹ hiền.

Ngôn dị hành nan: nói thì dễ làm thì khó.

Nhân định thắng thiên: Ý chí của con người, quyết tâm của con người có thể thắng được sức mạnh của tự nhiên.

Nhập gia tùy tục: Vào một gia đình, một nơi nào đó thì phải hòa nhập, tuân thủ nếp sống, lề thói ở đó.

Phú quý bất năng dâm, bần tiện bất năng di, uy vũ bất năng khuất: chỉ phẩm chất cao đẹp và khí phách dũng cảm, giàu sang không cám dỗ được, nghèo hèn không làm di chuyển được, uy vũ không khuất phục được.

Tam nhân hành tất hữu ngã sư: Không tử: “Ba người cùng đi, trong đó nhất định có một người có thể làm thầy ta, ta tìm ưu điểm của họ để học, khuyết điểm của họ cũng giúp ta chú ý sửa mình”; tùy lúc, tùy nơi đều có thể học tập ở người khác.

Thực túc binh cường: Lương thực đầy đủ thì quân dội mạnh.

Tiên học lễ, hậu học văn: Trước hết phải học phép tắc, sau đó mới học kiến thức.

Vạn sự khởi đầu nan: Việc gì khi bắt đầu đều khó khăn./


*******
* Thông tin phản hồi cho buổi 5
Hoạt động 1: Học viên thực hiện yêu cầu của người hướng dẫn về tổ chức

Hoạt động 2: Rút ra nhận định từ thực tế giảng dạy từ ngữ Hán Việt

- Các yếu tố được sử dụng với tư cách độc lập là từ dễ hiểu hơn các yếu tố không được sử dụng đôc lập mà chỉ làm yếu tố cấu tạo từ.

- Trong các yếu tố không được dùng độc lập thì các yếu tố có sức sản sinh cao (tức là được sử dụng để cấu tạo nên rất nhiều từ ngữ khác nhau) thì dễ hiểu hơn các yếu tố có sức sản sinh thấp chỉ có mặt trong vài từ. Chẳng hạn:

- Những từ ngữ Hán Việt biểu thị những sự vật, hoạt động, tính chất gần gũi với cuộc sống học sinh, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh thì các em dễ hiểu hơn các lớp từ khác. Chẳng hạn: nhật, nguyệt, tiền, hậu, …

Hoạt động 3:

- Trình tự giảng dạy: Có 2 cách:

- Cách 1: Nêu nghĩa của yếu tố/từ rồi đưa ra một số từ ngữ có chứa yếu tố/từ với nghĩa đó.

- Cách 2: Giáo viên nêu ra một nhóm từ ngữ có chứa yếu tố cần dạy, rồi gợi ý cho học sinh từ nghĩa của các từ ngữ đó suy ra nghĩa của yếu tố cần dạy.

Hoạt động 4: Có thể bằng các cách sau:

+ Phương pháp “chiết tự”

+ Phương pháp dựa vào văn cảnh, ngữ cảnh

+ Phương pháp đối chiếu với từ thuần Việt đồng nghĩa

Hoạt động 5:

- Yếu tố Chính: có 5 nghĩa: 1. Ngay ngắn, chuẩn mực: chính xác, bất chính; 2. Đúng ở thời điểm đó: chính ngọ; 3. (mặt) phải: chính diện; 4. quan trọng hơn cả, trái với phụ: chính khóa, chính phẩm; 5. Ngay thẳng, đúng đắn, trái với tà: chính đáng, chính nghĩa.

- Yếu tố Đảm: có 2 yếu tố đồng âm: 1. Cái mật, tính cách mạnh dạn: can đảm, đảm lược; 2. Gánh vác, nhận lấy mà làm: đảm đang, đảm nhận, đảm bảo.

- Yếu tố Quân: có 3 yếu tố đồng âm: 1. Lực lượng vũ trang: quân đội, dân quân; 2. a. Vua: quân chủ, minh quân, b. Từ tôn xưng người đàn ông: quân tử, táo quân; 3. Đều, bằng nhau: quân bình, quân phân, bình quân

- Yếu tố Phu: có 4 nghĩa: 1. Người đàn ông ở tuổi trưởng thành: đại phu, lão phu, sĩ phu; 2. Người lao động nặng nhọc: xa phu, tiều phu, nông phu; 3. Người bị bắt lao dịch: phu phen, phu làm đường; 4. Chồng: phu thê, phu quân, vọng phu.

- Yếu tố Phụ: có 5 yếu tố đồng âm: 1. a. Cha: phụ huynh, thân phụ, b. Người đàn ông được tôn trọng như hàng cha: phụ lão, sư phụ; 2. a. Đàn bả: phụ nữ, sản phụ, thiếu phụ, b. Vợ: quả phụ, tiết phụ; 3.a. Đảm nhận: phụ trách, b. Dựa vào, nhờ cậy: tự phụ, c. Thua, trái với tháng: bất phân thắng phụ, d. Làm trái ngược (với điều đã hứa): phụ ước, phụ tình, phụ lòng tin; 4. a. Thêm vào: phụ cấp, phụ trách, b. Gần: phụ cần, c. Không phải là chính: phụ phẩm, phụ tùng, phụ thuộc. d. (Nghĩa phát triển): Góp, giúp thêm: phụ một tay; 5. Giúp đỡ, giúp thêm vào: phụ trợ


Buổi 6: Thực hành

Hoạt động/

Thời gian



Hoạt động của người hướng dẫn

Hoạt động của học viên

Ghi chú

Hoạt động 1

20 phút

Khởi động – Kiểm tra công việc chuẩn bị của học viên Thực hiện yêu cấu NHD

Hoạt động 2

40 phút


Mở rộng thành ngữ Hán Việt sau: Cao lương mỹ vị, Danh bất hư truyền, Quả bất địch chúng, Bạch diện thư sinh, Không tiền khoáng hậu,
Thảo luận và trình bày

Hoạt động 3

40 phút


Mở rộng tục ngữ Hán Việt sau: Dĩ bất biến ứng vạn biến, Nhân định thắng thiên, tiên học lễ hậu học văn, Vạn sự khởi đầu nan
Thảo luận và trình bày

Giải lao

Hoạt động 4

60 phút

Tổ chức thực hành theo nhóm Các nhóm chuẩn bị thực hành theo gợi ý của người hướng dẫn

Hoạt động 5

40 phút

Thực hành
Con rồng cháu tiên (L6 T1 – tr 7) Đại diện nhóm trình bày
Sơn tinh thủy tinh (L6 T1- tr 36)

* Tài liệu phát tay

1. Con rồng cháu tiên (SGK lớp 6 – tập – trang 7)

2. Sơn tinh thủy tinh (SGK lớp 6 – tập – tramg 36)

*******
* Thông tin phản hồi cho buổi 6

Hoạt động 1: Học viên thực hiện yêu cầu của người hướng dẫn

Hoạt động 2:

- Thành ngữ Cao lương mỹ vị: (Cao: béo, lương: lương thực, mỹ vị: mùi vị thơm ngon): các món ăn ngon, quý, sang trọng.

- Thành ngữ Danh bất hư truyền: (Danh: tiếng tăm, bất: không, hư: không thực, truyền: truyền): tiếng tăm, danh tiếng truyền đi không sai với sự thực.

- Thành ngữ Quả bất địch chúng: (Quả: đơn độc, một mình; bất: không; địch: cự lại; chúng: số đông): một mình hoặc thiểu số thì không thể địch được số đông.

- Thành ngữ Bạch diện thư sinh: (Bạch:trắng, diện: mặt, thư sinh: học trò): chỉ người học trò còn non trẻ, ít kinh nghiệm.

- Thành ngữ Không tiền khoáng hậu: (Không: trống, trống rỗng, tiền: trước, khoáng: trống, không có, hậu: sau): trước đây và sau này không bao giờ có.

Hoạt động 3:

- Tục ngữ Dĩ bất biến ứng vạn biến: lấy cái bất biến (cố định) để ứng phó với cái vạn biến (luôn thay đổi); lấy cái nguyên tắc cứng rắn để đối phó với mọi tình hình phức tạp.

- Tục ngữ Nhân định thắng thiên: Ý chí của con người, quyết tâm của con người có thể thắng được sức mạnh của tự nhiên.

- Tục ngữ Tiên học lễ, hậu học văn: Trước hết phải học phép tắc, sau đó mới học kiến thức.

- Tục ngữ Vạn sự khởi đầu nan: Việc gì khi bắt đầu đều khó khăn.
Buổi 7: Thực hành


Hoạt động/

Thời gian



Hoạt động của người hướng dẫn

Hoạt động của học viên

Ghi chú

Hoạt động 1

20 phút


Page 8

5.2.2. Sử dụng đúng sắc thái phong cách của từ ngữ Hán Việt

Sử dụng từ ngữ đúng phong cách thì hiệu quả giao tiếp tốt, không sử dụng từ ngữ đúng phong cách thì hiệu quả sẽ ngược lại. Không phải trường hợp nào dùng từ Hán Việt cũng là hay, không phải lúc nào dùng từ thuần Việt cũng là tốt. Chúng ta có thể nói” tôi cùng vợ tôi…, tôi cùng bà xã tôi…, tôi cùng nhà tôi…. Nhưng không thể nói: Thủ tướng và vợ, Tổng thống và vợ…. mà phải nói là: Thủ tướng và phu nhân, tổng thống và phu nhân… Chúng ta nói “bà ấy bị thổ huyết” chứ không thể nói “bà ấy bị hộc máu”. (xem 2.3)


5.3. Việt hóa từ ngữ Hán Việt

Vai trò, vị trí, tầm quan trọng … của từ ngữ Hán Việt trong hệ thống ngôn ngữ tiếng Việt đã rõ. Nhưng trong sử dụng từ Hán Việt không thể không chú ý đến một xu thế tích cực và lành mạnh là: Việt hóa từ ngữ Hán Việt. Việt hóa từ ngữ Hán Việt có thể theo hai cách:

Cách 1: Đổi các yếu tố Hán Việt thành các yếu tố thuần Việt. Thí dụ:


Yếu tố Hán Việt

Yếu tố thuần Việt

Yếu tố Hán Việt

Yếu tố thuần Việt
Hỏa xa Xe lửa Hi hữu Ít có
Phi cơ Máy bay Văn sĩ Nhà văn
Ái quốc Yếu nước Hỏa tiễn Tên lữa
Hải phận Vùng biển Hiệu triệu Kêu gọi
(hội) hồng thập tự (hội) chữ thập đỏ Thủy quân lục chiến Lính thủy đánh bộ

Cách 2: Đổi trật tự các yếu tố cấu tạo hoặc trật từ theo trật tự ngữ pháp tiếng Việt. Thí dụ:


Trật tự Hán Việt

Trật tự tiếng Việt

Trật tự Hán Việt

Trật tự tiếng Việt
Dân ý Ý dân Chủ tịch đoàn Đoàn chủ tịch
Chỉ huy sở Sở chỉ huy Đoàn trưởng Trưởng đoàn
Cao xạ pháo Pháo cao xạ Đảng tính Tính đảng
Giao thông hào Hào giao thông Cộng sản đảng Đảng cộng sản

Những từ được Việt hóa như trên đã được dùng rộng rãi và những từ ngữ Hán Việt tương ứng đã trở thành từ cũ, chỉ còn sử dụng trong những trường hợp nhất định.

5.4. Có thể thay thế từ ngữ Hán Việt theo hướng Âu hóa?

Trong chiều hướng hội nhập quốc tế ngày nay, chúng ta cần chú ý tới xu thế thay thế một số từ Hán Việt bằng từ ngữ gốc Ấn – Âu để quốc tế hóa một số thuật ngữ, tên gọi. Thí dụ:


Gốc Hán Việt

Gốc Ấn – Âu

Gốc Hán Việt

Gốc Ấn – Âu
Sinh tố Vi-ta-min Tân Gia Ba Xin-ga-po
Dưỡng khí Ô-xi Phi Luật Tân Phi-lip-pin
Thán khí Các-bon Tân Tây Lan Nui Di-lân
(đèn huỳnh quang) (đèn) nê-ông Mạc Tư Khoa Mát-xcơ-va

Máy thu thanh
Ra-đi-ô Ba Lê Pa-ri

Tương tự, chúng ta cũng đổi Ý thành I-ta-li-a, Mễ Tây Cơ thành Mê-hi-cô, Á Căn Đình thành Ác-hen-ti-na, … nhưng vẫn nói: (nước) Anh, Pháp, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Đan Mạch, Hy Lạp, Mỹ/Hoa Kỳ…. Điều này chứng tỏ từ ngữ Hán Việt vẫn có chỗ mạnh của nó trong lời ăn tiếng nói của người Việt. Cái mạnh ấy thể hiện ở chỗ trong một số trường hợp việc Việt hóa bằng cách thay đổi yếu tố Hán Việt bởi yếu tố Việt hoặc thay đổi trật tự của các yếu tố như đã nói ở trên không thể bao quát hết ý nghĩa và chức năng của bản thân từ Hán Việt. Chẳng hạn: “đại lộ” không thể đổi thành “đường lớn”, “tối tân” không thể đổi thành “mới nhất”. Ngược lại “mọi mặt” không thể bao giờ cũng thay thế được “toàn diện”, “chấm dứt” không thể bao giờ cũng thay thế được “đình chỉ”, …

Kết luận chuyên đề này cần thấy rằng: Từ Hán Việt vẫn là lớp từ quan trọng trong hệ thống từ tiếng Việt. Việc sử dụng từ Hán Việt cần có những cân nhắc nhất định để phát huy tính tích cực của nó trong cách diễn đạt nhằm đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt./
*******
* Thông tin phản hồi cho buổi 8
Hoạt động 1: Học viên thực hiện yêu cầu của người hướng dẫn về tổ chức

Hoạt động 2: Có thể dựa vào các căn cứ sau để xác định từ Hán Việt: Từ đó có vỏ ngữ âm là âm Hán Việt, là từ viết ra được bằng chữ Hán, là từ được dịch nghĩa bằng từ thuần Việt, Khả năng sản sinh và tính độc lập hay không độc lập của yếu tố Hán Việt

Hoạt động 3: Chúng ta có thể sử dụng đúng từ ngữ Hán Việt trên 2 phương diện sau đây: Sử đúng âm và nghĩa của từ ngữ Hán Việt, Sử dụng đúng sắc thái phong cách của từ ngữ Hán Việt

Hoạt động 4: Có thể Việt hóa từ ngữ Hán Việt bằng những cách sau: Đổi các yếu tố Hán Việt thành các yếu tố thuần Việt, Đổi trật tự các yếu tố cấu tạo hoặc trật từ theo trật tự ngữ pháp tiếng Việt.

TÀI LIỆU SỬ DỤNG

1. Dương Quảng Hàm - Việt Nam văn học sử yếu - Nxb HNV (tái bản) - 1996

2. Đào Duy Anh - Từ điển Hán Việt – Nxb Trường Thi – SG – 1957

3. Đặng Đức Siêu (chủ biên) – Giáo trình Ngữ văn Hán Nôm – Nxb ĐHSP - 2007

4. Hoàng Phê (chủ biên) - Từ điển Tiếng Việt – Nxb Đà Nẳng (tái bản) - 1996

5. Lê Trí Viễn (chủ biên) - Cơ sở Ngữ văn Hán Nôm - Nxb Giáo dục – 1984

6. Lê Nguyễn Lưu - Từ chữ Hán đến chữ Nôm - Nxb Thuận Hóa - 2002

7. Nguyễn Quang Ninh (chủ biên) – RLKN SD tiếng Việt - Nxb GD - HN - 2002

8. Nguyễn Tài Cẩn - Lịch sử ngữ âm tiếng Việt (sơ thảo) - Nxb GD – HN – 1995

9. Nguyễn Tài Cẩn - Nguồn gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán Việt - Nxb ĐHQG Hà Nội (tái bản) – 2000

10. Nguyễn Thanh Hùng – PPDH Ngữ văn ở THCS – Nxb ĐHSP - 2007

11. Trần Trí Dõi - Giáo trình Lịch sử tiếng Việt (sơ thảo) - Nxb ĐHQG HN - 2005

12. Trần Ngọc Thêm – Văn hóa học và văn hóa Việt Nam - Nxb ĐHSP - 2003

13. Bộ SGK và bộ SGV Ngữ văn THCS - Nxb GD phát hành hằng năm




Chia sẻ với bạn bè của bạn: