Itraconazole thuốc giá bao nhiêu

Itraconazole là một thuốc kháng nấm nhóm azol, phân bố khắp cơ thể, đặc biệt là ở mô, thuốc được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng nấm. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có nhiều người chưa nắm rõ về thuốc cũng như cách dùng, bài viết hôm nay sẽ giải đáp mọi thắc mắc thuốc Itraconazole là gì cho chúng ta nắm rõ. 

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Viên nang và dung dịch uống không thể dùng thay lẫn nhau được. Viên nang phải uống ngay sau bữa ăn và phải nuốt.

Dung dịch uống được chứng minh chỉ có hiệu quả đối với bệnh nấm Candida ở miệng và thực quản và phải uống khi đói; khi uống, phải súc mạnh dung dịch trong miệng vài giây rồi mới nuốt.

Tác dụng phụ của Itraconazole

Thường gặp

Chóng mặt, đau đầu.

Buồn nôn, đau bụng, táo bón, rối loạn tiêu hóa.

Ít gặp

Ngứa, ngoại ban, nổi mề đay và phù mạch; hội chứng Stevens – Johnson; rối loạn kinh nguyệt; tăng men gan có hồi phục, viêm gan (đặc biệt sau khi điều trị thời gian dài); giảm kali huyết, phù và rụng lông, tóc (đặc biệt sau điều trị thời gian dài trên 1 tháng).

Hiếm gặp

Bệnh thần kinh ngoại vi.

Không xác định tần suất

Táo bón, khó tiêu, thở khó, thở nhanh, đau bụng.

Lưu Ý Khi Sử Dụng Itraconazole

Lưu ý chung

Trong nhiễm nấm Candida toàn thân nghi do Candida kháng fluconazole thì cũng có thể không nhạy cảm với Itraconazole. Do vậy, cần kiểm tra độ nhạy cảm với Itraconazole trước khi điều trị.

Tuy khi điều trị ngắn ngày, thuốc không làm rối loạn chức năng gan nhưng cũng không nên dùng thuốc cho người bệnh có tiền sử bệnh gan hoặc gan đã bị nhiễm độc do các thuốc khác. Khi điều trị dài ngày (trên 30 ngày) phải giám sát định kỳ chức năng gan.

Itraconazole là chất ức chế hệ thống enzyme cytochrome P450 3A do vậy tránh dùng đồng thời Itraconazole với các thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống enzyme này vì nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng dẫn đến tăng và kéo dài tác dụng điều trị và tác dụng không mong muốn.

Không nên dùng Itraconazole cho bệnh nhân suy tim sung huyết hoặc tiền sử suy tim sung huyết trừ khi cần điều trị nhiễm trùng nặng hoặc đe dọa đến tính mạng.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Itraconazole có thể gây hại cho thai nhi. Sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả để tránh mang thai trong khi đang sử dụng thuốc và ít nhất 2 tháng sau liều cuối cùng.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Một lượng rất nhỏ Itraconazole bài tiết qua sữa mẹ. Trong trường hợp còn nghi ngờ, không nên cho con bú khi dùng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu về ảnh hưởng đến việc lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần tính đến khả năng có thể gặp các tác dụng phụ của thuốc (chóng mặt, rối loạn thị giác…) khi đang lái xe.

Quá Liều & Quên Liều Itraconazole

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Chưa có nhiều thông tin về trường hợp quá liều. Một số người bệnh dùng liều trên 1000 mg có các triệu chứng tương tự tác dụng phụ ở liều khuyên dùng.

Cách xử lý khi quá liều

Người bệnh cần được điều trị triệu chứng và hỗ trợ, rửa dạ dày nếu cần thiết. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Không loại được Itraconazole bằng thẩm tách máu.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Dược Lực Học (Cơ chế tác động)

Itraconazole là một chất triazol tổng hợp chống nấm có tác dụng tốt hơn ketoconazole đối với một số nấm, đặc biệt đối với Aspergillus spp.

Nó cũng có tác dụng chống lại Coccidioides, Cryptococcus, Candida, Histoplasma, Blastomyces và Sporotrichosis spp. Itraconazole ức chế các enzyme phụ thuộc cytochrome P450 của nấm, do đó làm ức chế sinh tổng hợp ergosterol, gây rối loạn chức năng màng và enzyme liên kết màng, ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của tế bào nấm.

Một số nghiên cứu in vitro đã thông báo một số nấm phân lập được trong lâm sàng, kể cả các loài Candida, khi đã kém nhạy cảm với một thuốc chống nấm azol thì cũng kém nhạy cảm với các dẫn chất azol khác.

Dược Động Học

Hấp thu

Itraconazole hấp thu tốt khi uống ngay sau bữa ăn hoặc uống cùng thức ăn, do thức ăn làm tăng hấp thu. Sinh khả dụng tương đối đường uống của viên nang so với dung dịch uống là trên 70%.

Ðộ hòa tan của Itraconazole tăng lên trong môi trường acid. Nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được là 20 μg /lit, 4 - 5 giờ sau khi uống một liều 100 mg lúc đói, tăng lên 180 μg/lít khi uống cùng thức ăn.

Phân bố

Trên 99% thuốc gắn với protein, chủ yếu với albumin, chỉ khoảng 0,2% thuốc ở dạng tự do. Thuốc hoà tan tốt trong lipid, nồng độ trong các mô cao hơn nhiều trong huyết thanh.

Chuyển hóa

Itraconazole chuyển hóa trong gan thành nhiều chất rồi bài tiết qua mật hoặc nước tiểu. Một trong những chất chuyển hóa là hydroxyitraconazole có tác dụng chống nấm và có nồng độ huyết thanh gấp đôi nồng độ của Itraconazole ở trạng thái ổn định.

Thải trừ

3 - 18% liều uống được bài tiết qua phân dưới dạng không biến đổi. Khoảng 40% liều được bài xuất ra nước tiểu dưới dạng hợp chất chuyển hóa không còn hoạt tính. Một lượng nhỏ thải trừ qua lớp sừng và tóc.

Itraconazole không được loại trừ bằng thẩm tách.

Thời gian bán thải sau khi uống 1 liều 100 mg là 20 giờ, có thể dài hơn khi dùng liều cao hàng ngày.

Tương Tác Thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Chống chỉ định phối hợp Itraconazole với Terfenadin, Astemizole, Cisapride có thể tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương, dẫn đến loạn nhịp tim gây chết người.

Diazepam, Midazolam, Triazolam uống được chống chỉ định dùng cùng Itraconazole. Nếu midazolam được tiêm tĩnh mạch trong tiền mê phẫu thuật thì phải theo dõi thật cẩn thận vì tác dụng an thần có thể kéo dài.

Itraconazole dùng cùng với warfarin làm tăng tác dụng chống đông của warfarin

Cần thận trọng khi dùng chung các thuốc chẹn calci với Itraconazole vì có thể gây phù, ù tai. Ngoài ra, Itraconazole còn ức chế sự chuyển hóa của các thuốc chẹn calci, làm tăng nguy cơ suy tim sung huyết.

Với các thuốc hạ cholesterol nhóm ức chế HMG - CoA reductase (lovastatin, atorvastatin, simvastatin, pravastatin...), Itraconazole có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu, làm tăng nguy cơ viêm cơ hoặc bệnh cơ.

Itraconazole làm tăng nồng độ trong huyết tương của digoxin khi dùng chung.

Hạ đường huyết nặng đã xảy ra khi dùng các thuốc uống chống đái tháo đường kèm với các thuốc chống nấm azol.

Itraconazole cần môi trường acid dịch vị để được hấp thu tốt. Vì vậy nếu uống cùng các kháng acid, hoặc các chất kháng H2 (như cimetidin, ranitidin) hoặc omeprazole, sucralfate, sinh khả dụng của Itraconazole sẽ bị giảm đáng kể, làm mất tác dụng điều trị chống nấm.

Các thuốc cảm ứng CYP (rifampicin, isoniazid, phenobarbital, phenytoin) làm giảm nồng độ của Itraconazole trong huyết tương.

Tương tác với thực phẩm

Tránh sử dụng Itraconazole với nước bưởi chùm.

Tránh các thực phẩm có chứa các ion đa hóa trị (calci, sắt, nhôm) do có thể làm giảm nồng độ Itraconazole.

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.

ThuốcTương tácAmphotericin BHiệu quả điều trị của Amphotericin B có thể giảm khi dùng kết hợp với Itraconazole.DidanosineDidanosine có thể gây ra sự sụt giảm trong sự hấp thu của Itraconazole dẫn đến nồng độ trong huyết thanh giảm và có khả năng làm giảm hiệu quả.BrexpiprazoleSự trao đổi chất của Brexpiprazole có thể được giảm khi kết hợp với Itraconazole.PantoprazolePantoprazole có thể gây ra sự sụt giảm trong sự hấp thu của Itraconazole dẫn đến nồng độ trong huyết thanh giảm và có khả năng làm giảm hiệu quả.OmeprazoleOmeprazole có thể gây ra sự sụt giảm trong sự hấp thu của Itraconazole dẫn đến nồng độ trong huyết thanh giảm và có khả năng làm giảm hiệu quả.LansoprazoleLansoprazole có thể gây ra sự sụt giảm trong sự hấp thu của Itraconazole dẫn đến nồng độ trong huyết thanh giảm và có khả năng làm giảm hiệu quả.EsomeprazoleEsomeprazole có thể gây ra sự sụt giảm trong sự hấp thu của Itraconazole dẫn đến nồng độ trong huyết thanh giảm và có khả năng làm giảm hiệu quả.RabeprazoleRabeprazole có thể gây ra sự sụt giảm trong sự hấp thu của Itraconazole dẫn đến nồng độ trong huyết thanh giảm và có khả năng làm giảm hiệu quả.AluminiumNhôm có thể gây ra sự sụt giảm trong sự hấp thu của Itraconazole dẫn đến nồng độ trong huyết thanh giảm và có khả năng làm giảm hiệu quả.Magnesium oxideMagiê oxit có thể gây ra sự sụt giảm trong sự hấp thu của Itraconazole dẫn đến nồng độ trong huyết thanh giảm và có khả năng làm giảm hiệu quả.

Nguồn Tham Khảo

Tên thuốc: Itraconazole

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.
  2. Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/itraconazole.html#s-34068-73.
  3. Drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB01167
  4. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/5914

Ngày cập nhật: 24/7/2021

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.