Học luật giao thông đường bộ xe máy

Tìm hiểu luật giao thông xe máy là rất cần thiết cho những người điều khiển mô tô, xe máy khi tham gia giao thông. Giao thông là hình thức di chuyển, đi lại công khai bao gồm các đối tượng như người đi bộ, xe, tàu điện, các phương tiện giao thông công cộng, thậm chí cả xe dùng sức kéo động vật hay động vật tham gia đơn lẻ hoặc cùng nhau. Nhiều cá nhân có quan điểm tìm hiểu luật giao thông chỉ để phục vụ cho kì thi sát hạch giấy phép lái xe.

Tuy nhiên, trên thực tế việc am hiểu luật giao thông đường bộ cho xe máy sẽ giúp bạn tham gia giao thông được an toàn cũng như tránh xảy ra những thiệt hại về tài sản cho bản thân và người khác.

Luật giao thông đường bộ luôn có sự sửa đổi, bổ sung sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Hiện luật giao thông đường bộ cho xe máy được quy định theo Luật giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP. 

Tăng nặng nhiều mức phạt liên quan đến người điều khiển xe máy

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 123/2021 sửa đổi, bổ sung Nghị định 100/2019 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ, đường sắt. Nhiều mức phạt tăng rất nặng đối với người điều xe mô tô, xe gắn máy so với hiện nay.

Đối với hành vi liên quan đến đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy Nghị định 123 đã tăng mức xử phạt từ 200 – 300 nghìn đồng lên 400 – 600 nghìn đồng.

Đối với hành vi không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ, mức phạt được nâng từ 600.000 đồng – 1.000.000 triệu đồng, tước GPLX 1 – 3 tháng lên thành 1 – 2 triệu đồng, tước GPLX 1 – 3 tháng.

Người lái xe mô tô điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển cũng được điều chỉnh tăng mức xử phạt từ 100.000 – 200.000 đồng thành 1 – 2 triệu đồng.

Đối với hành vi điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép; điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông cũng được điều chỉnh mức xử phạt từ 800.000 đồng – 1 triệu đồng thành 2 – 3 triệu đồng.

Người điều khiển xe mô tô không có GPLX hoặc sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, GPLX bị tẩy xóa; sử dụng GPLX không hợp lệ cũng bị tăng mức xử phạt từ 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng lên thành 1 – 2 triệu đồng.

Cùng hành vi này, mức xử phạt cũng được điều chỉnh từ 3 – 4 triệu đồng lên 4 – 5 triệu đồng đối với người lái xe mô tô 175cm3, xe mô tô ba bánh không có GPLX hoặc sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, GPLX bị tẩy xóa; sử dụng GPLX không hợp lệ.

Đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép, Nghị định 123 điều chỉnh mức xử phạt từ 7 – 8 triệu đồng thành 10 – 15 triệu đồng.

Tra cứu mức phạt 19 lỗi giao thông thường gặp năm 2022

Chuyển làn không có tín hiệu báo trước (Không Xi nhan)

Xe máy: 100.000 đồng đến 200.000 đồng (Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100)

Ô tô: 400.000 đồng đến 600.000 đồng. 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu vi phạm trên đường cao tốc. (Điểm g Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100)

Hình phạt bổ sung: Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng nếu vi phạm trên cao tốc (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Chuyến hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ

Xe máy: 400.000 đồng đến 600.000 đồng(Điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100)

Ô tô: 400.000 đồng đến 600.000 đồng(Điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100)

Điều khiển xe rẽ trái/phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái/phải đối với loại phương tiện đang điều khiển

Xe máy: 400.000 đồng đến 600.000 đồng(Điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100; Điểm a Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Ô tô: 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng(Điểm k Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100; Điểm a Khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe ô tô chạy trên đường

Ô tô: 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng(Điểm a Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100; Điểm d Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Hình phạt bổ sung: Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng; từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông(Điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Người đang điều khiển xe máy sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính)

Xe máy: 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng(Điểm h Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100, Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng(Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100).

luật giao thông đường bộ cho xe máy

Vượt đèn đỏ, đèn vàng

(Lưu ý: Đèn tín hiệu vàng nhấp nháy thì được đi nhưng phải giảm tốc độ)

Xe máy: 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng(Điểm e, khoản 4, Điều 6 Nghị định 100; Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Ô tô: 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng(Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100; Điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Hình phạt bổ sung:

– Xe máy vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng(Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100)

– Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.(Điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (Đi sai làn)

Xe máy: 400.000 đồng đến 600.000 đồng(Điểm g Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100).

Trường hợp xảy ra tai nạn: 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Ô tô: 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (Điểm đ Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100). Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Trường hợp xảy ra tai nạn: 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

Đi không đúng theo chỉ dẫn của vạch kẻ đường

Xe máy: 100.000 đồng đến 200.000 đồng(Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100)

Ô tô: 300.000 đồng đến 400.000 đồng(Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 100)

Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”

Xe máy: 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng(Khoản 5 Điều 6 Nghị định 100)

Ô tô: 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng(Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100)

Hình phạt bổ sung:

– Xe máy vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.(Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100)

– Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.(Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Trường hợp nếu gây tai nạn giao thông:

Xe máy: 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông.(Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100)

Ô tô: 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông.(Điểm a Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100)

Hình phạt bổ sung:

– Xe máy vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.(Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100)

– Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.(Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Trường hợp đi ngược chiều, lùi trên đường cao tốc: 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng (Điểm đ Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Đi vào đường có biển báo cấm phương tiện đang điều khiển

Xe máy: 400.000 đồng đến 600.000 đồng.(Điểm i Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100)

Ô tô: 400.000 đồng đến 600.000 đồng(Điểm i Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100)

Hình phạt bổ sung:

– Xe máy vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.(Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100)

– Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.(Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Điều khiển ô tô không có gương chiếu hậu

Ô tô: 300.000 đồng đến 400.000 đồng(Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định 100)

Điều khiển xe máy không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng.

Xe máy: 100.000 đồng đến 200.000 đồng(Điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100)

Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách

Xe máy: 400.000 đồng đến 600.000 đồng(Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách

Xe máy: 400.000 đồng đến 600.000 đồng(Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Không có giấy phép lái xe(Với người đã đủ tuổi được điều khiển phương tiện)

Xe máy: Không có giấy phép lái xe (Với người đã đủ tuổi được điều khiển phương tiện)

Ô tô: 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng(Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng(Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Xe máy: 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng(Điểm a Khoản 2 Điều 17; Điểm m Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Ô tô: 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng(Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực

Xe máy: 100.000 đồng đến 200.000 đồng(Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100)

Ô tô: 400.000 đồng đến 600.000 đồng(Điểm b Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100)

Có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở khi điều khiển xe

Xe máy:

– 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.(Điểm c Khoản 6 Điều 6 Nghị định 100)

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng(Điểm đ khoản 10 Điều 6; Điểm e Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

– 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.(Điểm c Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100)

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.(Điểm e Khoản 10 Điều 5; Điểm g Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

– 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.(Điểm e Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100)

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.(Điểm g Khoản 10 Điều 5; Điểm h Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Xe ô tô:

– 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.(Điểm c Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100)

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng(Điểm đ khoản 10 Điều 6; Điểm e Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

– 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng nếu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.(Điểm c Khoản 8 Điều 5 Nghị định 100).

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.(Điểm e Khoản 10 Điều 5; Điểm g Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

– 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.(Điển a Khoản 10 Điều 5 Nghị định 100).

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.(Điểm g Khoản 10 Điều 5; Điểm h Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Điều khiển xe chạy quá tốc độ

Xe máy:

– Không bị phạt nếu chạy quá tốc độ cho phép dưới 05 km/h (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100)

– 300.000 đồng đến 400.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.(Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100; Điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

– 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h(Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100; Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng(Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100).

– 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.(Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100). Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng(Điểm c Khoản 10 Điều 6).

Xe ô tô:

– Không bị phạt nếu chạy quá tốc độ cho phép dưới 05 km/h(Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100)

– 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.(Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100)

– 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.(Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100; Điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng(Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

– 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h. (Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100). Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng(Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100).

– 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.(Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100). 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.(Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100).

Dịch vụ tư vấn luật giao thông đường bộ cho xe máy của Công ty TNHH Luật Trần và Liên Danh

Những ai cần Luật sư tư vấn pháp luật?

Pháp luật điều chỉnh mọi quan hệ xã hội, do vậy, bất cứ người dân nào cũng đều có thể có nhu cầu tư vấn pháp luật. Phần lớn người dân đều không nắm được các quy định pháp luật nên khi gặp bất cứ vướng mắc nào hay khó khăn trong quá trình thủ tục, giải quyết các vụ việc đều rất lúng túng.

Trong những trường hợp này, ngoài việc tham khảo các tin tức, bài viết pháp luật của các trang báo, trang luật chính thống thì cách tốt nhất cho người dân là liên hệ tới các công ty luật uy tín, điển hình như Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn, hỗ trợ giải đáp mọi thắc mắc, tình huống pháp lý trực tuyến một cách nhanh chóng nhất.

Sứ mệnh lớn nhất của Luật Trần và Liên Danh là làm cho pháp luật đến gần nhất với người dân Việt Nam. Về tầm nhìn, Luật Trần và Liên Danh hướng đến trở thành một tổ chức hành nghề Luật sư vươn mình ra thế giới với đội ngũ Luật sư, Chuyên gia tài đức vẹn toàn, hiện đại, chuyên nghiệp, thích ứng cao.

Hiện nay khách hàng có thể liên hệ cho Luật Trần và Liên Danh qua rất nhiều cách thức khác nhau để được tư vấn pháp luật:

Tư vấn pháp luật qua Hotline 0969 078 234

Hình thức kết nối nhanh chóng nhất, hiệu quả nhất là đặt câu hỏi tư vấn pháp luật qua Tổng đài tư vấn pháp luật online 24/24 của Luật Trần và Liên Danh là 0969 078 234.

Với phương thức này, bạn chỉ cần gọi điện thoại trực tiếp vào số điện thoại 0969 078 234 và đặt các câu hỏi, yêu cầu tư vấn pháp luật của mình cho Luật sư, chuyên viên tư vấn.

Đây là phương thức được nhiều người lựa chọn nhất bởi bạn sẽ không phải di chuyển đi đâu cả, dù bạn đang ở bất cứ nơi nào, ở đâu trên phạm vi lãnh thổ, chỉ cần nhấc máy lên và bấm gọi ngay cho Tổng đài 0969 078 234, các thành viên của Luật Trần và Liên Danh luôn sẵn sàng hỗ trợ tư vấn cho bạn.

Vì vậy, để bất cứ khi nào gặp vướng mắc pháp lý cần Luật sư tư vấn đều có thể được hỗ trợ nhanh nhất, bạn hãy lưu ngay số của Luật Trần và Liên Danh vào danh bạ ngay lúc này!

Bạn lưu ý, giờ làm việc của Tổng đài là từ 07h45 đến hết 21h30 đêm vào tất cả các ngày trong tuần (Cả thứ 7 và Chủ nhật). Chỉ cần các bạn có nhu cầu, chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn hỗ trợ giải đáp thắc mắc của bạn!

Tư vấn pháp luật qua trang mạng xã hội

Ngoài phương thức tư vấn pháp luật miễn phí điện thoại, bạn cũng có thể liên hệ với Luật Trần và Liên Danh qua một số cách khác như gửi thắc mắc, vấn đề vướng mắc

của mình qua Zalo, Facebook, Google Map,… của Luật Trần và Liên Danh để được hướng dẫn, hỗ trợ.

Tuy nhiên, điểm hạn chế của việc tư vấn pháp luật qua những kênh này là nó chỉ phù hợp để phục vụ hỗ trợ tư vấn những vấn đề pháp lý đơn giản, tốc độ phản hồi của Luật sư không nhanh chóng như phương thức liên hệ trực tiếp qua Tổng đài. Lý do là bởi số lượng cuộc gọi qua Tổng đài rất lớn, các Luật sư phải ưu tiên giải đáp thắc mắc qua điện thoại và cả trực tiếp tại văn phòng.

Tư vấn pháp luật qua Email

Một cách thức khác để nhận được tư vấn chi tiết, cụ thể từ Luật sư là tư vấn pháp lý qua hòm thư Email. Với phương thức này, bạn chỉ cần gửi thắc mắc của mình cho chúng tôi, chúng tôi sẽ soạn thư tư vấn chi tiết cho bạn bao gồm cả hướng dẫn giải quyết vụ việc và cả các cơ sở pháp lý dành riêng cho trường hợp của bạn.

Bạn có thể đọc đi đọc lại để hiểu kỹ và sử dụng làm tài liệu để giải quyết vụ việc thì tư vấn pháp luật qua email là một dịch vụ tuyệt vời dành cho bạn!

Tư vấn pháp luật trực tiếp

Bên cạnh việc tư vấn, hỗ trợ qua Tổng đài hay các trang thông tin chính thống của mình, các Luật sư của Luật Trần và Liên Danh còn thường xuyên hỗ trợ cho người dân trực tiếp tại địa chỉ công ty và cả địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng.

Ưu điểm của phương thức tư vấn này là bạn có thể trao đổi trực tiếp với Luật sư của Luật Trần và Liên Danh, bạn có thể trò chuyện, hỏi đáp các vấn đề pháp lý liên tục tùy vào nhu cầu của bạn. Tuy nhiên, có một bất cập là bạn sẽ phải đặt lịch hẹn trước với Luật sư và bạn hoặc Luật sư của chúng tôi sẽ phải mất thời gian di chuyển.

Dù là với phương thức tư vấn pháp luật nào, Luật Trần và Liên Danh cũng sẽ đảm bảo chất lượng dịch vụ tư vấn cho bạn, chúng tôi cam kết sẽ đưa ra tư vấn tốt nhất riêng biệt cho trường hợp của bạn, đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người dân.

Tuy nhiên, nếu trường hợp của bạn không quá phức tạp, chúng tôi khuyến khích bạn liên hệ vào Tổng đài 0969 078 234 để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất, đảm bảo quyền lợi tối đa mà vẫn tiết kiệm chi phí, không mất công đi lại.

Tư vấn pháp luật tại Luật Trần và Liên Danh có gì khác biệt với các công ty luật khác?

Khác với những công ly luật khác, khi bạn đến với Luật Trần và Liên Danh, bạn sẽ không cần phải thực hiện bất cứ thủ tục quy trình đăng ký tư vấn nào với tiếp tân. Ví thử sau khi bạn gọi vào Tổng đài 0969 078 234, bạn sẽ được gặp trực tiếp chuyên viên tư vấn giải đáp mọi vấn đề pháp lý cho bạn một cách tường minh nhất.

Đây có thể coi là một trong những đặc điểm riêng biệt của Luật Trần và Liên Danh với những công ty, văn phòng luật khác.

Ngoài ra, mọi vấn đề bạn trao đổi với Luật sư, chuyên gia tư vấn đều sẽ được bảo mật tuyệt đối. Đây là một trong những tiêu chí hàng đầu của Luật Trần và Liên Danh trong hoạt động tư vấn, cũng là tiêu chí hành nghề luật của chúng tôi. Trừ trường hợp, khách hàng có yêu cầu, phản ánh về chất lượng cuộc gọi tư vấn, hội đồng quản lý của chúng tôi sẽ xem xét lại cuộc tư vấn để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.

Vì vậy, đừng ngần ngại nếu bạn đang có nhu cầu cần Luật sư, chuyên gia pháp luật hỗ trợ, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua số điện thoại 0969 078 234.

Trải qua nhiều năm hỗ trợ khách hàng trong khắp cả nước, chúng tôi tự hào là một trong những đơn vị đã và đang là người bạn tâm giao luôn sẵn sàng dành tất cả sự

cố gắng và tri thức Chúng tôi có để tư vấn pháp lý cho bà con Đồng bào khắp mọi nẻo đường Tổ quốc.

Với sự tư vấn nhiệt tình của các Luật sư, các Chuyên gia pháp lý của các trường Đại học, các Chuyên viên pháp lý được đào tạo bài bản. Đây là lý do vì sao Luật Trần và Liên Danh đã âm thầm đứng sau giúp đỡ cho hàng triệu người dân dễ dàng tiếp cận, có hướng đi phù hợp với các vấn đề pháp lý mà họ vướng phải.

Với phương châm “Luật sư của mọi nhà”, Tổng đài tư vấn 0969 078 234 nói riêng và Luật Trần và Liên Danh nói chung luôn cố gắng trở thành một cầu nối tin cậy giữa người dân và pháp luật nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về luật giao thông đường bộ cho xe máy bạn đọc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật giao thông qua hotline của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn những thủ tục pháp lý chất lượng hàng đầu tại Hà Nội!

Video liên quan

Chủ đề