Giá bán cổ phiếu phát hành lần đầu phải

Phát hành công khai lần đầu, còn gọi là IPO (viết tắt theo tiếng Anh: Initial Public Offering) là việc chào bán chứng khoán lần đầu tiên ra công chúng. Khái niệm "công chúng" được hiểu là một số lượng nhà đầu tư đủ lớn với giá trị chứng khoán chào bán cũng đủ lớn. Sau khi phát hành lần đầu ra công chúng, một công ty cổ phần sẽ trở thành công ty đại chúng (hay công ty cổ phần đại chúng).

Mục lục

  • 1 IPO
  • 2 Đấu giá thực hiện IPO
  • 3 Các cách thức chào bán của IPO
  • 4 IPO ở Việt Nam
  • 5 Liên kết ngoài
  • 6 Chú thích

IPOSửa đổi

Với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, các công ty có thể huy động được nhanh và nhiều vốn thông qua việc tiến hành IPO trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu của công ty cũng có thể đạt được tính thanh khoản rất cao và các giá trị gia tăng về giá sau khi IPO. Đó là một trong những lý do chính khiến các doanh nghiệp tiến hành IPO

Đấu giá thực hiện IPOSửa đổi

Có 3 phương thức tổ chức đấu giá căn cứ vào giá trị cổ phần bán đấu giá và quyết định của Ban chỉ đạo cổ phần hóa.

- Tại doanh nghiệp

- Tại tổ chức tài chính trung gian (Công ty chứng khoán)

- Tại Trung tâm giao dịch chứng khoán/Sở giao dịch chứng khoán

Bước 1 - Chuẩn bị đấu giá

- Cơ quan quyết định cổ phần hóa/Ban chỉ đạo cổ phần hóa xác định giá khởi điểm của cổ phần đấu giá.

- Công bố thông tin về doanh nghiệp chuẩn bị tổ chức đấu giá tối thiểu 20 ngày trước ngày tổ chức đấu giá.

- Phối hợp với cơ quan tổ chức đấu giá thuyết trình về doanh nghiệp cho nhà đầu tư nếu cần.

Bước 2 - Thực hiện đấu giá

- Cơ quan tổ chức đấu giá tiến hành nhận đơn đăng ký mua và tiền đặt cọc của nhà đầu tư theo quy chế đấu giá.

- Nhà đầu tư bỏ phiếu tham dự đấu giá bằng các hình thức: Bỏ phiếu trực tiếp tại doanh nghiệp (nếu tổ chức đấu giá tại doanh nghiệp); Bỏ phiếu trực tiếp tại tổ chức tài chính trung gian (nếu tổ chức đấu giá tại tổ chức tài chính trung gian); Bỏ phiếu trực tiếp tại Trung tâm giao dịch chứng khoán/Sở giao dịch chứng khoán và các đại lý được chỉ định; Bỏ phiếu qua đường bưu điện do cơ quan tổ chức đấu giá quy định.

Bước 3 - Tổ chức đấu giá và xác định kết quả đấu giá

- Cơ quan tổ chức đấu giá tiến hành các thủ tục bóc phiếu tham dự đấu giá và nhập các thông tin vào phần mềm đấu giá.

- Xác định kết quả đấu giá theo nguyên tắc lựa chọn giá đặt mua từ cao xuống thấp đến khi đủ số lượng cổ phần chào bán. Tại mức giá trúng thầu thấp nhất, với trường hợp các nhà đầu tư cùng đặt mức giá bằng nhau, nhưng tổng số cổ phần còn lại ít hơn tổng số cổ phần đăng ký mua thì số cổ phần của từng nhà đầu tư được mua xác định như sau:

Số cổ phần nhà đầu tư được mua = Số cổ phần còn lại x (Số cổ phần từng nhà đầu tư đăng ký mua/Tổng số cổ phần các nhà đầu tư đăng ký mua)

- Lập các biên bản liên quan đến buổi đấu giá gửi cho cơ quan quyết định cổ phần hóa, Ban chỉ đạo cổ phần hóa, doanh nghiệp và cơ quan tổ chức đấu giá

- Công bố kết quả đấu giá cổ phần và thu tiền mua cổ phần.

Bước 4 - Xử lý các trường hợp vi phạm quy chế đấu giá

- Việc xử lý các trường hợp vi phạm được thực hiện theo quy định của quy chế đấu giá.

- Nhà đầu tư không được nhận tiền đặt cọc nếu vi phạm quy chế đấu giá.

Bước 5 - Xử lý đối với số cổ phần không bán hết trong đấu giá nếu có

- Nếu sổ cổ phần nhà đầu tư từ chối mua nhỏ hơn 30% tổng số cổ phần chào bán thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa thực hiện bán tiếp cho các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá theo phương thức thỏa thuận với giá không thấp hơn giá đấu thành công bình quân của cuộc đấu giá.

- Nếu số lượng cổ phần nhà đầu tư trúng thầu từ chối mua từ 30% tổng số cổ phần chào bán trở lên thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa xem xét, quyết định tổ chức bán đấu giá tiếp số cổ phần từ chối mua (đấu giá lần 2). Giá khởi điểm trong trường hợp đấu giá lần 2 này không được thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất.

Các cách thức chào bán của IPOSửa đổi

Việc IPO có nhiều cách thức để tiến hành. Các dạng có thể thấy là:

  1. Đấu giá kiểu Hà Lan.
  2. Bảo lãnh cam kết.
  3. Dịch vụ với trách nhiệm cao nhất.
  4. Mua buôn để chào bán lại và
  5. Tự phát hành.

Do các thủ tục pháp lý phức tạp và chế tài khá chặt chẽ và rắc rối, mỗi vụ IPO thường cần một số công ty khác nhau hỗ trợ, đặc biệt niêm yết ở Hoa Kỳ; trong đó có công ty luật, công ty chứng khoán, công ty kiểm toán hỗ trợ.

Cổ phiếu IPO thường được bán cho các nhà đầu tư tổ chức với quy mô lớn. Cổ phiếu này cũng có thể dành ra một tỷ lệ nhỏ cổ phần bán cho các khách hàng cá nhân quan trọng do các công ty bảo lãnh đứng ra dàn xếp. Ở các thị trường chứng khoán tại các nước đã phát triển, nhà phát hành thường thả lỏng một điều khoản cho phép các nhà bảo lãnh có thể tự ý tăng quy mô phát hành cổ phiếu IPO lên tới 15% so với dự kiến theo kế hoạch đã thống nhất để linh hoạt phản ứng trước nhu cầu thị trường, gọi là phương án greenshoe. Greenshoe là điều khoản được nhất trí thực thi khi nhu cầu mua của thị trường tăng quá cao, đẩy giá lên, thì việc phát hành thêm tối đa 15% giúp bình ổn giá. Đôi lúc nhà phát hành không đồng ý vì họ không có kế hoạch sử dụng tiền do tăng thêm lượng cổ phần bán ra.

IPO ở Việt NamSửa đổi

Tại các nước phát triển, hầu hết các công ty trước khi đi vào hoạt động hoặc sau một quá trình phát triển đều tiến hành IPO. Công việc này được biết đến ở Việt Nam trong thời gian gần đây và được các công ty tiến hành khá nhanh, mạnh khi cảm nhận được các thế mạnh của nó.

Với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, các công ty có thể huy động được nhanh và nhiều vốn thông qua việc tiến hành IPO trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu của công ty cũng có thể đạt được tính thanh khoản rất cao và các giá trị gia tăng về giá sau khi IPO.

Liên kết ngoàiSửa đổi

Chú thíchSửa đổi

Việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thường được biết đến dưới cụm từ IPO (Initial Public Offering). Hoạt động này được thực hiện khi công ty cổ phần muốn tăng vốn, đặc biệt là một lượng tiền mặt lớn để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt, với những công ty có tình hình tài chính tốt thì việc phát hành cổ phiếu ra công chúng sẽ giúp giá thị trường của cổ phiếu tốt hơn, tạo tiền đề cho việc đầu tư của các nhà đầu tư trên thị trường thứ cấp. Theo pháp luật chứng khoán Việt Nam, việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng được quy định tại Luật chứng khoán 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Nghị định 58/2012/NĐ-CP, Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 58/2012/NĐ-CP, Thông tư 162/2015/NĐ-CP hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu và một số văn bản liên quan.

Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng:

  • Về vốn điều lệ: Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
  • Về tình hình kinh doanh: Năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
  • Về phương án phát hành và sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán: đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Lưu ý: Khi công ty cổ phần chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ trở thành công ty đại chúng và trong vòng một năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, công ty phải đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường có tổ chức.

Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm:

  • Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng;
  • Bản cáo bạch;
  • Điều lệ của công ty;
  • Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và cam kết đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong vòng 01 năm;
  • Báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất;
  • Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu việc phát hành do tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện);
  • Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng;
  • Trường hợp việc phát hành cổ phiếu ra công chúng là nhằm mục đích thực hiện dự án thì cần các hồ sơ liên quan đến việc thực hiện dự án như Giấy chứng nhận đầu tư, chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực đầu tư…;
  • Văn bản xác nhận của ngân hàng về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu từ đợt chào bán;
  • Tài liệu xác minh lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty và tỷ lệ sở hữu nước ngoài (nếu pháp luật chuyên ngành có quy định) của ngành nghề mà công ty đang hoạt động như tài liệu trích dẫn địa chỉ và thông tin đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tài liệu khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
  • Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, trừ trường hợp chính tổ chức phát hành là công ty chứng khoán hoặc đợt phát hành do tổ chức bảo lãnh cam kết phát hành.

Hồ sơ sẽ được nộp tới Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, Ủy ban chứng khoán Nhà nước sẽ gửi yêu cầu bằng văn bản. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban chứng khoán Nhà nước sẽ xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng. Nếu từ chối, Ủy ban chứng khoán Nhà nước sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Nghĩa vụ công bố thông tin:

Thông báo về việc chào bán: Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết có phạm vi phát hành toàn quốc trong ba số liên tiếp.

Thông báo về kết quả chào bán: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, tổ chức phát hành phải thông báo cho Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Ủy ban chứng khoán Nhà nước sẽ xác nhận kết quả chào bán bằng văn bản. Khi đó, tổ chức phát hành được giải tỏa số tiền thu được