De thi học kì 2 lớp 11 môn Ngữ văn tình Thái Bình

Tài liệu "Đề thi học kì 2 lớp 11 môn Ngữ văn năm 2018 Sở GD&ĐT Thái Bình" có mã là 1633310, dung lượng file chính 32 kb, có 1 file đính kèm với tài liệu này, dung lượng: 132 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục: . Tài liệu thuộc loại Bạc

Nội dung Đề thi học kì 2 lớp 11 môn Ngữ văn năm 2018 Sở GD&ĐT Thái Bình

Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Đề thi học kì 2 lớp 11 môn Ngữ văn năm 2018 Sở GD&ĐT Thái Bình để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các trang.
Bạn lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần tải.

Xem preview Đề thi học kì 2 lớp 11 môn Ngữ văn năm 2018 Sở GD&ĐT Thái Bình

Nếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.Nếu sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.

5 Đề thi học kì 2 lớp 11 môn Văn (Ma trận + đáp án)

Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm học 2020 - 2021 gồm 5 đề thi, có bảng ma trận kèm theo đáp án. Qua đó giúp thầy cô tham khảo, ra đề thi học kỳ 2 cho học sinh của mình dễ dàng.

Đề thi học kì 2 lớp 11 môn Văn được biên soạn bám sát với chương trình học môn Ngữ văn lớp 11, giúp các em dễ dàng ôn tập, luyện giải đề, rồi so sánh kết quả thuận tiện hơn. Bên cạnh đề thi môn Ngữ văn, các em có thể tham khảo thêm đề cương ôn thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 để kỳ thi học kỳ 2 đạt kết quả cao.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .....

TRƯỜNG THPT .............

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

Năm 2020 -2021

Môn: Ngữ văn Lớp: 11

Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

Mức độ
Chủ đề
Nhận biếtThông hiểuVận dụngTổng
ThấpCao

Văn bản

Văn học

- Xác định tác giả tác phẩm, phương thức biểu đạt. Liên tưởng hiện tượng trong đời sống

Chỉ ra các biện pháp tu từ, hiệu quả sử dụng.

Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của bản thân về một vấn đề cụ thể.

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

2

1.0

10 %

1

1.0

10%

1

1.0

10%

4

3.0

30%

LÀM VĂN

Nghị luận văn học

Nhận biết về tác giả Huy Cận, Hàn Mặc Tử với hai tác phẩm

Nhận biết được nội dung tư tưởng của hai đoạn thơ

Lí giải được vấn đề liên quan

Kết hợp kiến thức đọc hiểu Thơ mới với kỹ năng tạo lập văn bản để viết bài nghị luận cảm nhận về hai đoạn thơ

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

1

7.0

70%

1

7.0

70%

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỉ lệ

2

1.0

10%

1

1.0

10%

1

1.0

10%

1

7.0

70%

5

10.0

100%

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:

“Những kẻ ở vườn thấy quan sang, quan quyền, cũng bén mùi làm quan. Nào lo cho quan, nào lót cho lại, nào chạy ngược nào chạy xuôi, dầu cố ruộng dầu bán trâu cũng vui lòng, chỉ cần được lấy một chức xã trưởng hoặc cai tổng, đặng ngồi trên, đặng ăn trước, đặng hống hách thì mới thôi. Những kẻ như thế mà vẫn không ai khen chê, không ai khinh bỉ, thật cũng lạ thay! Thương ôi! Làng có một trăm dân mà người này đối với kẻ kia đều ngó theo sức mạnh, không có một chút gì gọi là đạo đức là luân lí cả. Đó là nói người trong một làng đối với nhau, chí như đối với dân kiều cư kí ngụ thì lại càng hà khắc hơn nữa. Ôi! Một dân tộc như thế thì tư tưởng cách mạng nảy nở trong óc chúng làm sao được! Xã hội chủ nghĩa trong nước Việt Nam ta không có là cũng là vì thế”.

(SGK Ngữ văn 11, tập 2)

Câu 1. Đoạn trích trên trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả của tác phẩm ấy?

Câu 2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên? Đọc đoạn văn anh/chị liên tưởng đến thực trạng nào của xã hội hiện nay?

Câu 3. Tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Ý nghĩa sử dụng của những biện pháp ấy?

Câu 4. Từ nội dung đoạn trích trên, anh chị hãy viết một đoạn văn (5 - 7 dòng) trình bày suy nghĩ của mình về việc thực hiện pháp luật Nhà nước của giới trẻ hiện nay?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm):

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hai đoạn thơ sau:

“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.”

(Tràng Giang - Huy Cận, SGK Ngữ văn 11, tập 2)

“Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?”.

(Đây Thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử, SGK Ngữ văn 11, tập 2).

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn văn trích từ đoạn trích Về luận lí xã hội ở nước ta/ tác phẩm Đạo đức và luân lí Đông Tây của Phan Châu Trinh.

Câu 2 (0,5 điểm). Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận. Đoạn văn gợi liên tưởng đến hiện tượng chạy chức, chạy quyền của xã hội hiện nay.

Câu 3 (1.0 điểm). Các biện pháp tu từ: Ẩn dụ, điệp cấu trúc, câu cảm thán. Tác dụng nhấn mạnh thái độ căm ghét cao độ của tác giả đối với tầng lớp quan lại lúc bấy giờ.

Câu 4 (1.0 điểm). Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau nhưng đảm bảo tính logic chặt chẽ trong lập luận, nội dung phù hợp với đạo lí và pháp luật. (Gợi ý: viết được những ưu điểm và hạn chế của việc thực hiện pháp luật của giới trẻ).

II. LÀM VĂN (7.0 điểm):

* Yêu cầu về kĩ năng: (1.0 điểm) Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

* Yêu cầu về kiến thức: (6.0 điểm)

a. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và hai đoạn thơ (1.0 điểm)

b. Phân tích vẻ đẹp của hai đoạn thơ: (3.0 điểm) * Phân tích vẻ đẹp của đoạn thơ trong Tràng giang của Huy Cận. (1,5 điểm) - Vẻ đẹp nội dung: Cảnh sông Hồng và tâm trạng của thi nhân.

+ 3 câu đầu mang đậm màu sắc cổ điển, vẽ lên hình ảnh con thuyền nhỏ nhoi lênh đênh, trôi dạt trên sông rộng lớn, mênh mong gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa...

+ Câu thơ 4 mang nét hiện đại với hình ảnh rất đời thường: cành củi khô trôi nổi gợi cảm nhận về những thân phận, kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời.

->Đằng sau bức tranh thiên nhiên là tâm trạng của cái tôi bơ vơ, lạc lõng trước vũ trụ; là niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời.(1.0 điểm)

- Vẻ đẹp nghệ thuật: Bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, tả cảnh ngụ tình, ẩn dụ, thể thơ, nhịp điệu... vừa mang tính cổ điển vừa hiện đại....(0,5 điểm)

* Phân tích vẻ đẹp của đoạn thơ trong Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử. (1,5 điểm). -Vẻ đẹp nội dung:

+2 câu đầu: bao quát toàn cảnh với hình ảnh gió, mây, chia lìa đôi ngả; "dòng nước buồn thiu" gợi nỗi buồn hiu hắt.

+2 câu sau: tả dòng sông Hương trong đêm trăng lung linh, huyền ảo, vừa thực vừa mộng.

->Đằng sau cảnh vật là tâm trạng vừa đau đớn, khắc khoải vừa khao khát cháy bỏng của thi nhân. (1.0 điểm)

- Vẻ đẹp nghệ thuật: Hình ảnh thơ vừa thực vừa ảo, có tính tượng trưng, giàu sức gợi. Phối hợp tả cảnh ngụ tình với trực tiếp biểu cảm; dùng cấu trúc đối lập, phép nhân hóa, câu hỏi tu từ...(0,5 điểm)

* Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai đoạn thơ. (1.0 điểm)

- Sự tương đồng:2 đoạn thơ tiêu biểu cho Thơ mới, đều là những bức tranh tâm cảnh. Hình ảnh ngôn ngữ giản dị, gần gũi; mượn cảnh sông, nước, con thuyền ...để gợi sự chia lìa, cô đơn. Tâm trạng thi nhân: buồn, cô đơn, bế tắc trước cuộc sống...nhưng thiết tha yêu đời, yêu người. (0,25 điểm)

- Sự khác biệt:

+ Tràng giang của Huy Cận sáng tác trong hoàn cảnh: cảm xúc trước sông Hồng mênh mông, ngậm ngùi về thân phận nhỏ bé của mình trước trời đất vô cùng.Trong thời gian: buổi chiều.Và vẻ đẹp cái tôi trữ tình:: nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà tha thiết.Thơ Huy cận mang đậm yếu tố Đường thi qua ngôn ngữ, hình ảnh)

+ Đây Thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử được gợi cảm hứng từ 1 mối tình, khi nhà thơ mắc bệnh sắp lìa cõi đời.Trong thời gian, không gian nghệ thuật: từ chiều đến đêm trăng, sông Hương.Và vẻ đẹp cái tôi trữ tình:đoạn thơ bộc lộ thế giới nội tâm đầy uẩn khúc, khát khao mãnh liệt tình yêu nhưng vô vọng, mơ tưởng tình người, tình đời; nỗi niềm lo âu cho hạnh phúc, khát khao được sống...Thơ Hàn Mặc Tử mang dấ ấn của thơ tượng trưng, siêu thực qua ngôn ngữ, hình ảnh). (0,5 điểm)

- Lí giải: Hai đoạn thơ viết về hai không gian và hai thời điểm khác nhau. Hai tác giả có hai phong cách khác nhau. (0,25 điểm)

c. Đánh giá, nâng cao vấn đề (1.0 điểm)

................

Đề thi kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2020 - 2021 - Đề 2

Ma trận đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11

Mức độ

Năng lực

Nhận biếtThông hiểuVận dụng thấpVận dụng caoTổng số

I. Đọc hiểu

- Hầu Trời

- Văn bản nhật dụng

- Phong cách ngôn ngữ

- Phương thức biểu đạt

- Biện pháp tu từ

- Câu chủ đề

- Nêu được nội dung chính của đoạn thơ.

- Hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

3

1,5

15%

2

1,0

10%

1

0,5

5%

3 (6 câu)

3,0

30%

II. Làm văn

- Đảm bảo bố cục bài văn

- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm

- Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ

Từ hiểu biết về đoạn trích Từ ấy và kĩ năng đọc hiểu thơ, trình bày cảm nhận tâm trạng của nhân vật trữ tình khi giác ngộ lí tưởng

- Liên hệ thực tế, rút ra bài học từ vấn đề được nghị luận

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

1,0

2,0

2,0

50%

2,0

20%

1

7,0

70%

Tổng chung

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

3,0

30%

3,0

30%

2,0

20%

2,0

20%

4

10,0

100%

Đề kiểm tra học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

“Người ta chẳng qua là một cây sậy, cây sậy mềm yếu nhất trong tạo hóa nhưng là một cây sậy có tư tưởng.

Cần gì cả vũ trụ phải tòng hành nhau (hùa vào nhau) mới đè bẹp cây sậy ấy? Một chút hơi, một giọt nước cũng đủ làm chết được người. Nhưng dù vũ trụ có đè bẹp người ta, người ta so với vũ trụ vẫn cao hơn vì khi chết thì biết rằng mình chết chứ không như vũ trụ kia, khỏe hơn người nhiều mà không tự biết rằng mình khỏe.

Vậy thì giá trị chúng ta là ở tư tưởng”.

(Theo Pa-xcan, bản dịch của Nghiêm Toản, trong Luận văn thị phạm)

Câu 1: (0.5đ) Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?

Câu 2: (0.5đ) Xác định câu chủ đề của văn bản

Câu 3: (0.5đ) Nội dung chính của văn bản là gì?

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi

Trời lại phê cho: “Văn thật tuyệt!
Văn trần được thế chắc có ít!
Nhời văn chuốt đẹp như sao băng!
Khí văn hùng mạnh như mây chuyển!
Êm như gió thoảng, tinh như sương!
Đầm như mưa sa, lạnh như tuyết!”

(Trích Hầu trời – Tản Đà, Ngữ văn 11, tập 2)

Câu 4: (0.5đ)Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ.

Câu 5: (1,0 đ) Xác định biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng trong đoạn thơ? Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy?

II. PHẦN LÀM VĂN (7đ)

Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trong đoạn thơ sau:

“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim…

Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh với đời.”

(Trích Từ ấy- Tố Hữu - Theo Sách Ngữ văn 11- tập hai – NXB Giáo dục, 2008)

Từ tâm trạng người thanh niên khi giác ngộ lí tưởng của Đảng, anh/chị suy nghĩ gì về lẽ sống của tuổi trẻ ngày nay.

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11

PHẦN ĐỌC HIỂU
Câu ÝNội dungĐiểm

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: “Người ta chẳng qua là một cây sậy,… Vậy thì giá trị chúng ta là ở tư tưởng”.

1,5

Câu 1

Phong cách ngôn ngữ chính luận

0,5

Câu 2

“Người ta chẳng qua là một cây sậy, cây sậy mềm yếu nhất trong tạo hóa nhưng là một cây sậy có tư tưởng’’

0,5

Câu 3

Một số gợi ý: tự sự, miêu tả, biểu

+ Con người nhỏ yếu nhưng có tư thế lớn lao trong vũ trụ vì con người có tư tưởng.// Điều làm nên giá trị của con người là ở tư tưởng chứ không phải là sự giàu có của không gian, đất cát// Giá trị đích thực của con người chính là ở tư tưởng.// Tầm vóc lớn lao, bao trùm vũ trụ của con người là ở tư tưởng…

0,5

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: “Trời lại phê cho: “Văn thật tuyệt!... Đầm như mưa sa, lạnh như tuyết!”

1,5

Câu 4

Các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu

0,5

Câu 5

- Biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng: so sánh

0,5

- Hiệu quả nghệ thuật: Giúp người đọc cảm nhận, hình dung về vẻ đẹp kì diệu của văn chương Tản Đà qua những hình ảnh thiên nhiên, đồng thời nhấn mạnh tài thơ văn độc đáo, có một không hai của tác giả.

0,5

PHẦN LÀM VĂN

Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trong đoạn thơ sau: “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ… Gần gũi nhau thêm mạnh với đời” . Từ tâm trạng người thanh niên khi giác ngộ lí tưởng của Đảng, anh/chị suy nghĩ gì về lẽ sống của tuổi trẻ ngày nay.

7,0

Ý 1

Nêu vấn đề

0,5

Ý 2

- Giới thiệu khái quát tác giả - tác phẩm

0,5

Ý 3

Phân tích đoạn thơ để làm rõ tâm trạng nhân vật trữ tình:

*Về nội dung:

- Đó là giây phút giác ngộ lí tưởng cộng sản – giây phút thiêng liêng nhất trong cuộc đời nhà thơ – đã đem đến cho người thanh niên trẻ tuổi niềm vui lớn, niềm hạnh phúc lớn.

- Tâm trạng bừng ngộ và quyết tâm của người thanh niên yêu nước khi tìm ra lẽ sống của cuộc đời mình: giác ngộ lập trường giai cấp, tự nguyện gắn cá nhân mình với cái ta chung, gắn cuộc đời mình với quần chúng lao khổ trong ý thức đoàn kết giai cấp để tạo nên sức mạnh đấu tranh.. . Lẽ sống cao đẹp ấy làm nên sức mạnh tinh thần to lớn cho người thanh niên cộng sản.

*Về nghệ thuật:

- Hình ảnh thơ tươi sáng, rực rỡ, tràn đầy sức sống, các biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh, điệp từ, … (nắng hạ, mặt trời chân lí, vườn hoa lá, hương thơm, tiếng chim, khối đời…); các động từ, tính từ với sắc thái và mức độ mạnh (bừng, chói, đậm, rộn, buộc, trang trải); từ ngữ giàu sức gợi cảm (tôi- mọi người, hồn tôi – bao hồn khổ); lối vắt dòng (Hồn tôi là một vườn hoa lá – Rất đậm hương…) thơ sảng khoái, nhịp điệu sôi nổi, đầy hăm hở…

[ Tất cả góp phần thể hiện tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình một cách sinh động và ấn tượng.

3,5

Ý 4

Đánh giá

- Những câu thơ là lời ca hát lí tưởng của người thanh niên yêu nước với lẽ sống cao đẹp..

- Đoạn trích thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu - thơ trữ tình - chính trị.

0,5

Ý 5

Suy nghĩ của bản thân về lí tưởng sống của tuổi trẻ ngày nay:

-Lý tưởng sống là mục đích tốt đẹp mà mổi con người muốn hướng tới, là lí do, mục đích mà mỗi con người mong đạt được. Người có lý tưởng sống cao đẹp là người luôn suy nghĩ và hành động để hoàn thiện mình hơn, giúp ích cho mình, gia đình xã hội và đất nước.

-Thanh niên cần hướng tới lẽ sống đẹp: sống có lí tưởng, sống có bản lĩnh vững vàng, có đạo đức trong sáng, có mục đích rõ ràng…

-Thời đại hội nhập quốc tế mở ra nhiều cơ hội và không ít thách thức, việc xác định lí tưởng sống của thanh niên là rất cần thiết..Lí tưởng sống giúp thanh niên xác định hướng đi cho đời mình, có bản lĩnh vững vàng, có ý thức học tập phấn đấu vươn lên.

- Phê phán lối sống buông xuôi, thiếu ý chí, không định hướng tương lai.

- Lí tưởng phải phù hợp thời đại, thiết thực, phù hợp năng lực bản thân….

2,0

* Đây chỉ là những gợi ý cho đề theo hướng mở, HS có thể đề xuất những ý kiến khác miễn sao lập luận thuyết phục.

Lưu ý: - Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.

- Nếu thí sinh có những cảm nhận riêng mà thuyết phục thì vẫn chấp nhận. -HẾT-

................

Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết

Cập nhật: 05/05/2021