Sư phạm tiếng Anh là ngành học đặc biệt dành riêng cho những bạn muốn trở thành giáo viên và có niềm đam mê với môn tiếng Anh. Học Sư phạm tiếng Anh đương nhiên là để trở thành giáo viên, giảng viên tiếng Anh rồi phải không nào?
Nếu bạn đang quan tâm về ngành học này thì mời cùng tham khảo những thông tin quan trọng về ngành học này nhé.
Giới thiệu chung về ngành
Ngành Sư phạm tiếng Anh là gì?
Sư phạm tiếng Anh là ngành học đào tạo những giảng viên tiếng Anh chất đạo đức và phẩm chất chính trị cùng kiến thức về ngôn ngữ sâu rộng, đáp ứng yêu cầu về năng lực giảng dạy và hoàn thành trách nhiệm giảng dạy chuyên môn tốt.
Các giảng viên sư phạm tiếng Anh cần có năng lực tự bồi dưỡng bản thân để phù hợp với nhu cầu ngày càng lớn của xã hội nói chung và học sinh nói riêng.
Chương trình đào tạo ngành Sư phạm tiếng Anh giúp sinh viên phát triển kiến thức đủ rộng và sâu để giảng dạy ở các bậc giáo dục phổ thông hiện nay tại Việt Nam. Có đủ kiến thức về ngôn ngữ để áp dụng vào công tác giảng dạy, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kiến thức về tâm lý, giáo dục, phương pháp giảng dạy và học tập phù hợp với từng môi trường giáo dục.
Ngành Sư phạm Tiếng Anh có mã ngành là 7140231.
Các trường đào tạo và điểm chuẩn ngành Sư phạm tiếng Anh
Nên học ngành Sư phạm Tiếng Anh ở trường nào?
Dưới đây là danh sách toàn bộ các trường tuyển sinh và đào tạo ngành Sư phạm tiếng Anh năm 2022.
Các trường tuyển sinh ngành Sư phạm tiếng Anh năm 2022 và điểm chuẩn như sau:
Điểm chuẩn ngành Sư phạm Tiếng Anh năm 2021 của các trường đại học thấp nhất là 19.0 và cao nhất là 28.83 (thang điểm 30).
Các khối thi ngành Sư phạm tiếng Anh
Có thể xét tuyển ngành Ngôn ngữ Anh năm 2022 theo các khối nào?
Các khối cùng tổ hợp môn xét tuyển ngành Sư phạm tiếng Anh bao gồm:
- Khối A01 (Toán, Lý, Anh)
- Khối D01 (Văn, Toán, Anh)
- Khối D09 (Toán, Sử, Anh)
- Khối D10 (Toán, Địa, Anh)
- Khối D11 (Văn, Lý, Anh)
- Khối D12 (Văn, Hóa, Anh)
- Khối D13 (Văn, Sinh học, Tiếng Anh)
- Khối D14 (Văn, Sử, Anh)
- Khối D15 (Văn, Địa, Anh)
- Khối D66 (Văn, Anh, GDCD)
- Khối D72 (Văn, Khoa học tự nhiên, Tiếng Anh)
- Khối D96 (Toán, Anh, KHXH)
Chương trình đào tạo ngành Sư phạm tiếng Anh
Sinh viên Sư phạm tiếng Anh sẽ được học và đào tạo những kiến thức gì?
Mời các bạn tham khảo khung chương trình đào tạo ngành Sư phạm tiếng Anh của trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Khung chương trình này cũng bao gồm 2 phần tương tự các ngành khác:
- Khối kiến thức chung: Phần chương trình đào tạo mà bất kể ngành nào cũng phải học, bao gồm các môn cơ bản như Mác, Triết học, đại cương…
- Khối kiến thức chuyên ngành: Phần này có sự khác biệt giữa các trường với nhau dù không quá nhiều.
Chi tiết chương trình học như sau:
I. KHỐI KIẾN THỨC CHUNG |
Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin-phần 1 |
Tiếng Pháp 1 / Tiếng Nga 1 |
Giáo dục thể chất 1 |
Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin-phần 2 |
Tiếng Pháp 2 / Tiếng Nga 2 |
Tin học đại cương |
Tâm lý học |
Giáo dục thể chất 2 |
Tư tưởng Hồ Chí Minh |
Tiếng Pháp 3 / Tiếng Nga 3 |
Giáo dục học |
Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm |
Giáo dục thể chất 3 |
Giáo dục quốc phòng |
Đường lối Cách mạng của ĐCS Việt Nam |
Giáo dục thể chất 4 |
Âm nhạc |
Mỹ học và Giáo dục thẩm mỹ |
Kỹ năng giao tiếp |
Thực tập sư phạm 1 |
Quản lý Nhà nước và Quản lý ngành giáo dục |
II. KHỐI KIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH |
Cơ sở văn hóa Việt Nam |
Nghe – Nói 1 |
Đọc – Viết 1 |
Luyện âm |
Tiếng Việt |
Nghe – Nói 2 |
Đọc – Viết 2 |
Dẫn luận ngôn ngữ học |
Nghe – Nói 3 |
Đọc – Viết 3 |
Tham quan thực tế |
Kiến tập sư phạm |
Phương pháp nghiên cứu khoa học |
Ngữ pháp học |
Nghe – Nói 4 |
Đọc – Viết 4 |
Lý luận về Phương pháp giáo dục Tiếng Anh |
Văn hoá – Văn minh Anh |
Lý thuyết giao tiếp |
Ngữ âm – Âm vị học |
Nghe – Nói 5 |
Đọc – Viết 5 |
Kỹ thuật dạy các thành tố và kỹ năng ngôn ngữ |
Văn học Anh |
Từ vựng – ngữ nghĩa học |
Ngôn ngữ học tâm lý |
Ngôn ngữ xã hội học |
Thụ đắc ngôn ngữ thứ hai |
Logic học |
Nghe – Nói 6 |
Đọc – Viết 6 |
Văn hoá – Văn minh Mỹ |
Dạy tiếng Anh cho trẻ em |
Thiết kế chương trình dạy học |
Ứng dụng CNTT trong dạy học ngoại ngữ |
Thực tập sư phạm 1 |
Nghe – Đọc 7 |
Nói – Viết 7 |
Dịch |
Các vấn đề liên quan đến học liệu và thực hành trong lớp học |
Văn học Mỹ |
Phân tích diễn ngôn |
Ngữ dụng học |
Giao thoa văn hóa |
Kỹ năng tư duy phê phán trong DH tiếng Anh |
Thực tập sư phạm 2 |
Khóa luận tốt nghiệp |
Cơ hội việc làm sau tốt nghiệp
Tốt nghiệp ngành Sư phạm tiếng Anh có thể làm những công việc gì?
Sau khi sinh viên ngành Sư phạm Tiếng Anh hoàn thành chương trình học ở trên và tốt nghiệp sẽ có đủ khả năng để đảm nhận nhiều vị trí công việc như:
- Giáo viên tiếng Anh tại các trường từ bậc trung học xuống tiểu học
- Giảng viên tiếng Anh tại các trung tâm tiếng Anh khá phổ biến
- Giảng viên tiếng Anh tại các trường đại học, cao đẳng trên toàn quốc
- Nghiên cứu và lý luận về phương pháp giảng dạy tiếng Anh tại các cơ sở đào tạo đại học
- Học cao học về giảng dạy tiếng Anh cho người không bản ngữ tại các cơ sở đào tạo nước ngoài.
- Làm việc tại các tổ chức xã hội có liên quan tới giáo dục hoặc sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh.
Mức lương ngành Sư phạm Tiếng Anh
Mức lương bình quân ngành Sư phạm Tiếng Anh khởi điểm là từ 7 – 10 triệu đồng/tháng. Tùy theo năng lực và kinh nghiệm làm việc mà mức lương ngày có thể thay đổi như sau:
- Với những giáo viên tiếng Anh có bậc khá trở lên: Mức lương từ 10 – 15 triệu đồng.
- Với những giáo viên bậc cao, có năng lực và kinh nghiệm làm việc: Mức lương có thể lên tới trên 30 triệu đồng/tháng
Tóm tắt nội dung tài liệu
Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.
Page 2
YOMEDIA
Đề thi kết thúc môn học Tiếng Việt thực hành năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp giúp các bạn học sinh có thêm tài liệu ôn tập, luyện tập nhằm nắm vững được những kiến thức, kĩ năng cơ bản, đồng thời vận dụng kiến thức để giải các bài tập một cách thuận lợi.
Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.
Âm vị học tiếng Việt là môn học nghiên cứu về cách phát âm tiếng Việt. Bài viết này tập trung vào các chi tiết kỹ thuật trong việc phát âm tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.
Mục lục
- 1 Ký hiệu ngữ âm dùng để ký âm tiếng Việt
- 2 Phụ âm đầu
- 2.1 Hà Nội
- 2.2 Sài Gòn
- 2.2.1 Lược giảm phụ âm chùm
- 2.3 Ví dụ so sánh
- 3 Nguyên âm
- 3.1 Nguyên âm hạt nhân
- 3.2 Nguyên âm đóng
- 4 Phụ âm cuối
- 5 Thanh điệu
- 5.1 Phương ngữ miền Bắc
- 6 Âm tiết và sắp xếp âm
- 7 Tham khảo
- 8 Liên kết ngoài
- 9 Tham khảo
Các tài liệu ngôn ngữ học ở Việt Nam sử dụng nhiều kiểu ký hiệu ngữ âm khác nhau để ký âm tiếng Việt. Để biểu thị cùng một âm nào đó trong khi tác giả này thì ghi âm đó bằng ký hiệu này thì tác giả khác lại ghi bằng ký hiệu khác. Cùng một ký hiệu lại có thể biểu thị những âm khác nhau tuỳ từng tác giả. Người nghiên cứu ngôn ngữ có thể trộn lẫn các kiểu ký hiệu ngữ âm khác nhau, trộn lẫn cả một số chữ lấy từ văn tự La-tinh tiếng Viêt, tạo thành một hệ thống ký hiệu ngữ âm hỗn hợp dùng để ký âm tiếng Việt. Khi người viết không ký âm tiếng Việt bằng ký hiệu ngữ âm quốc tế mà lại không nêu rõ ý nghĩa của ký hiệu mình sử dụng thì người đọc không thể tránh khỏi việc có những lúc không biết chắc được ký hiệu mình gặp phải được dùng để biểu thị thuộc tính ngữ âm gì.[1] Trong bài này, hệ thống ký hiệu ngữ âm được dùng để ký âm tiếng Việt là ký hiệu ngữ âm quốc tế của Hội Ngữ âm học Quốc tế.
Do không hiểu rõ ý nghĩa và cách sử dụng ký hiệu ngữ âm quốc tế mà một số người nghiên cứu ngôn ngữ ở Việt Nam khi ký âm tiếng Việt bằng ký hiệu ngữ âm quốc tế đã dùng sai ký hiệu. Âm xát ngạc mềm vô thanh lẽ ra phải được ký âm bằng ký hiệu ngữ âm quốc tế là /x/ (tự mẫu La-tinh "ích-xì" viết thường) thì lại bị nhiều người ký âm nhầm là /χ/ (tự mẫu tiếng Hy Lạp "khi" viết thường). Trong bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế, /χ/ được dùng làm ký hiệu biểu thị âm xát thuỳ ngạc vô thanh chứ không phải là âm xát ngạc mềm vô thanh. Nhiều người nghiên cứu ngôn ngữ ở Việt Nam không phân biệt âm tắc đôi môi hữu thanh /b/ với âm nổ trong đôi môi hữu thanh /ɓ/, âm tắc lợi hữu thanh /d/ với âm nổ trong lợi hữu thanh /ɗ/. Ở Việt Nam, hai âm nổ trong /ɓ/ và /ɗ/ trong tiếng Việt hay bị ký âm là /b/ và /d/.[1]
Với phụ âm, có hai giọng chính, giọng Hà Nội và Sài Gòn. Những phụ âm chỉ tồn tại trong giọng Hà Nội có màu đỏ, và những phụ âm chỉ tồn tại trong giọng Sài Gòn có màu xanh.
m | n | ɲ | ŋ | ||
(p) | t | ʈ | c | k | (ʔ) |
tʰ | |||||
ɓ | ɗ | ||||
f | s | ʂ | x | h | |
v | z | ɣ | |||
l | j | w | |||
r |
Tại nhiều vùng ở miền Bắc Bộ Việt Nam, cặp âm mũi - phi mũi /n/ và /l/ đã hợp nhất làm một, chúng không còn là hai âm vị đối lập nhau nữa. Một số người bản ngữ tiếng Việt thiếu hiểu biết về ngôn ngữ học cho rằng việc phát âm phụ âm đầu của từ có hình thức chính tả bắt đầu bằng tự mẫu l thành /n/, n thành /l/ là "nói ngọng".[2] Hiện tượng không còn phân biệt /n/ với /l/ trong các từ có hình thức chính tả bắt đầu bằng tự mẫu n hoặc l có ba kiểu biểu hiện:[3]
- Phụ âm đầu của mọi từ có hình thức chính tả bắt đầu bằng n hoặc l đều là /n/.
- Phụ âm đầu của từ đều là /l/.
- Ở một số từ phụ âm đầu đối ứng với tự mẫu n đứng đầu hình thức chính tả của từ là /n/, với l là /l/, ở một số từ khác âm đối với n là /l/, với l là /n/.
Trong phương ngữ Bắc Bộ, một số từ có phụ âm đầu là âm mũi ngạc cứng hữu thanh /ɲ/, chẳng hạn như nhuộm, nhức, nhỏ (nhỏ trong nhỏ giọt, không phải nhỏ trong nhỏ bé), nhổ, nhốt, còn có biến thể ngữ âm có phụ âm đầu là /z/. Âm /z/ này được ghi lại bằng tự mẫu d hoặc gi hoặc r tuỳ từng từ (ít nhất là một trong ba tự mẫu đó, có khi là hai, thậm chí là cả ba).[4]
Một số từ có phụ âm đầu là âm mũi ngạc mềm hữu thanh /ŋ/ còn có biến thể ngữ âm có phụ âm đầu là âm xát ngạc mềm hữu thanh /ɣ/, được sử dụng tại một số nơi ở Bắc Bộ. Thí dụ: từ ngáy (ngáy trong ngáy ngủ), ngẫm (ngẫm trong suy ngẫm) còn có biến thể ngữ âm là gáy, gẫm.[5]
Trong phương ngữ Bắc Bộ, âm tắc đôi một vô thanh /p/ chỉ là phụ âm đầu trong một số ít từ ngữ được vay mượn từ các ngôn ngữ khác, chủ yếu là từ tiếng Pháp. Trên văn tự, âm /p/ được ghi lại bằng tự mẫu p.[6][7] Không phải từ nào trong ngôn ngữ khác có phụ âm đầu /p/ thì từ tiếng Việt bắt nguồn từ từ đó cũng sẽ có phụ âm đầu là /p/. Ở một số từ âm /p/ được thay thế bằng âm /ɓ/. Thí dụ: cả hai âm tiết của từ búp bê (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp poupée /pu.pe/) đều có phụ âm đầu là /ɓ/ chứ không phải là /p/.[8] Trong phương ngữ Nam Bộ, phụ âm đầu của các từ có hình thức chính tả bắt đầu bằng tự mẫu p là /ɓ/.[9]
Âm tắc thanh hầu /ʔɓ, ʔɗ/ được phát âm với thanh môn luôn đóng trước khi đóng miệng. Việc thanh môn thường không được mở trước khi mở miệng tạo nên âm hút vào. Tuy nhiên, thỉnh thoảng thanh môn được mở trước khi mở miệng, tạo nên âm [ʔb, ʔd]. Do đó, tính chất chủ đạo của âm này là tiền âm thanh hầu hơn là âm nổ.
/tʰ, t/ là âm răng-chân răng ([t̪ʰ, t̪]), còn /ɗ, n/ là âm đầu lưỡi-chân răng.
/c, ɲ/ là âm phiến lưỡi-âm vòm lợi (bản lưỡi chạm vào vòm lợi).
/c/ thường được phát âm hơi tắc xát thành [t͡ɕ], nhưng không bật hơi.
Một âm tắc thanh hầu vô thanh /ʔ/ được chèn vào từ bắt đầu bằng một nguyên âm hay bán nguyên âm /w/ trong giọng Hà Nội.
ăn | /ăn/ | → | [ʔăn] |
uỷ | /wi/ | → | [ʔwi] |
Hà NộiSửa đổi
- /ɹ/, /j/, và /w/ chỉ có trong các từ mượn.
- /s, z/ là âm răng-phiến lưỡi-chân răng: [s̪, z̪].
- /l/ là âm đầu lưỡi-chân răng.
- Không có các phụ âm quặt lưỡi /ʈʂ/, /ʂ/, /ʐ/ thay vào đó là âm đầu lưỡi: /tʃ/, /ʃ/, /ʒ/ trong trường phổ thông.
Sài GònSửa đổi
- /s/ là âm đầu lưỡi-chân răng.
- /l/ là âm phiến lưỡi-vòm lợi: [lʲ].
- Một số người không phát âm tách biệt /s/ và /ʂ/. Hai âm này đang mất dần sự phân biệt.
- Một số người không phát âm tách biệt /c/ và /ʈ/. Hai âm này đang mất dần sự phân biệt
- Mẫu tự v thường được đọc là /j/ trong văn nói thường ngày, nhưng người đọc thường đọc là /v/ khi đọc văn bản. Nó được phát âm là /v/ hoặc là /ʋ/ hoặc là /w/ trong từ mượn (va li đọc như wa li, ti vi đọc như ti wi, van đọc như wan, vân vân). Có một số người phát âm như phụ âm chùm với "âm đệm" /j/ [vj, bj, βj], môi khép lúc đầu môi mở và chuyển ngay qua âm /j/, cách đọc này còn được bảo lưu trong các loại hình diễn xướng truyền thống như Hát bội (Tuồng), Đờn ca Tài tử, Cải Lương. Đây chính là hệ quả của việc hợp nhất và biến đổi âm /v/ trong phương ngữ miền Nam, (nhưng /v/ luôn có ở các phương ngữ miền Bắc và miền Trung).
- Một số người phát âm d như là [j], và gi như là [z] trong các tình huống cần phân biệt, đa phần phát âm cả hai thành [j].
- Trong phương ngữ miền Nam, mẫu tự r có nhiều cách đọc khác nhau tùy thuộc vào người nói. Một người còn có thể có nhiều cách phát âm. Nó có nhiều dạng như âm đầu lưỡi vòm cứng xát [ʐ], âm chân răng tiếp cận [ɹ], âm chân răng vỗ [ɾ], âm chân răng rung [r], hoặc âm xát vỗ/rung [ɾ̞, r̝]. Ở khu vực giáp ranh giữa Thành phố Hồ Chí Minh và Long An (các huyện Bình Chánh, Cần Giuộc, Cần Đước) mẫu tự r phát âm là [j]. Tại nhiều khu vực ở đồng bằng sông Cửu Long mẫu tự r phát âm là [ɣ].
Lược giảm phụ âm chùmSửa đổi
Trong tiếng Sài Gòn, tất cả phụ âm đầu + cụm /w/ đều bị lược giảm:[10]
- Sau phụ âm vòm mềm /k, ŋ, ɣ/ và phụ âm thanh hầu /h, ʔ/, phụ âm đi trước được lược bỏ, phụ âm xát vòm mềm vô thanh /x/ mẫu tự kh biến đổi thành phụ âm môi-môi, môi-răng vô thanh tương ứng /ɸ/, /f/ và âm đệm /w/ được lược bỏ, ví dụ: cá khoai đọc như cá phai, khóa máy đọc như phá máy, khỏe không? đọc như phẻ không?.
u-/o- | /ʔw/ | → | u/o | /w/ |
hu-/ho- | /hw/ | → | u/o | /w/ |
qu- | /kw/ | → | u/o | /w/ |
go- | /ɣw/ | → | o | /w/ |
ngu-/ngo- | /ŋw/ | → | u/o | /w/ |
- Sau phụ âm môi-môi, môi răng /m, ɓ, f, v/ với âm đệm tròn môi /w/ theo sau chỉ có một số ít từ và hầu hết là từ mượn tiếng Pháp, ví dụ: tiền boa (pourboire), đậu pơ-ti-poa (petit pois), xe buýt (bus), vải voan (voile). Phụ âm giữa nguyên và âm đệm được lược bỏ và đọc như: tiền bo, đậu bo, xe bít, vải von.
- Các phụ âm chùm thuộc các cơ quan cấu âm còn lại (chân răng, chân răng sau, vòm cứng) với âm đệm /w/, phụ âm giữ nguyên và âm đệm bị lược bỏ như trên, ví dụ: vô duyên đọc như vô diên, cái loa (hát) đọc như cái lo.
Ví dụ so sánhSửa đổi
Trong giọng Hà Nội, d, gi và r đều được phát âm là /z/, còn x và s đều được phát âm là /s/. Bảng bên dưới cho thấy sự khác nhau:
/v/ | /j/ | vợ | /və˨˩ˀ/ | /vjə˨˧/ hoặc /jə˨˧/ |
/z/ | da | /za˧/ | /ja˧/ | |
gia | ||||
/r/ | ra | /ra˧/ | ||
/c/ | /c/ | chẻ | /tɕɛ˧˩/ | /cɛ˩˥/ |
/ʈ/ | trẻ | /ʈɛ˩˥/ | ||
/s/ | /s/ | xinh | /siŋ˧/ | /sɨn˧/ |
/ʂ/ | sinh | /ʂɨn˧/ |
Nguyên âm hạt nhânSửa đổi
/iə̯/⟨ia~iê⟩ | /ɨə̯/⟨ưa~ươ⟩ | /uə̯/⟨ua~uô⟩ |
i⟨i, y⟩ | ɨ⟨ư⟩ | u⟨u⟩ |
e⟨ê⟩ | ə⟨ơ⟩
|
o⟨ô⟩ |
ɛ⟨e⟩ | a⟨a⟩
|
ɔ⟨o⟩ |
Bảng IPA của nguyên âm ở trên dựa theo giọng Hà Nội; các vùng khác có thể có sự khác biệt. Nguyên âm hạt nhân bao gồm nguyên âm đơn (nguyên âm đơn giản) và ba nguyên âm đôi giữa.
- Tất cả các nguyên âm đều là nguyên âm không tròn môi chỉ trừ ba nguyên âm sau: /u, o, ɔ/.
- /ə̆/ và /ă/ được phát âm ngắn — ngắn hơn những nguyên âm khác.
- Dù /ə̆/ và /ə/ có một số điểm khác nhau, nhưng nó vẫn được coi gần như là giống nhau.[11]
- /ɨ/: Nhiều nguồn, ví dụ như Thompson, Nguyễn (1970)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFNguyễn1970 (trợ giúp), Nguyễn (1997)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFNguyễn1997 (trợ giúp), coi nguyên âm này là nguyên âm đóng sau không tròn môi: [ɯ]. Tuy nhiên, Han[12] cho rằng nguyên âm này giống nguyên âm nửa mở hơn là sau. Hoang (1965)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFHoang1965 (trợ giúp), Brunelle (2003)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFBrunelle2003 (trợ giúp) và Phạm (2006)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFPhạm2006 (trợ giúp) cũng miêu tả nguyên âm này là nguyên âm nửa mở.
- Theo Hoang (1965)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFHoang1965 (trợ giúp), /ə, ə̆, a/ là nguyên âm nửa mở [ɘ, ɐ, ä], trong khi /ă/ là nguyên âm sau [ɑ].[13]
- Nguyên âm /i, u, ɨ/ trở thành [ɪ, ʊ, ɪ̈] khi đứng trước /k, ŋ/: lịch /lik˩/ → [lɪk˩], chúc /cuk˧˥/ → [cʊk˧˥], thức /tʰɨk˧˥/ → [tʰɪ̈k˧˥] vv.
- Thompson (1965)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFThompson1965 (trợ giúp) chỉ ra trong tiếng Hà Nội, nguyên âm đôi iê /iə̯/, ươ /ɨə̯/, uô /uə̯/, có thể bị phát âm thành [ie̯, ɨə̯, uo̯], nhưng khi đứng trước /k, ŋ/ và trong âm tiết mở, chúng luôn được đọc là [iə, ɨə, uə].
- Trong phương ngữ miền Nam, các nguyên âm đóng và nửa mở /i, ɨ, u, e, ə, o/ là nguyên âm đôi trong các âm tiết mở: [ɪi̯, ɪ̈ɨ̯, ʊu̯, ɛe̯, ɜɘ̯, ɔo̯]:[cần dẫn nguồn]
Nguyên âm đóngSửa đổi
Trong tiếng Việt, các nguyên âm hạt nhân có thể kết hợp với âm lướt /j/ hoặc /w/ để tạo thành nguyên âm đôi và nguyên âm ba. Sau đây là bảng[14] liệt kê các nguyên âm đóng dựa trên phương ngữ miền Bắc.
/iə̯w/⟨iêu⟩ | /ɨə̯w/⟨ươu⟩ | /ɨə̯j/⟨ươi⟩ | /uə̯j/⟨uôi⟩ |
/iw/⟨iu⟩ | /ɨw/⟨ưu⟩ | /ɨj/⟨ưi⟩ | /uj/⟨ui⟩ |
/ew/⟨êu⟩ | –
|
/əj/⟨ơi⟩
|
/oj/⟨ôi⟩ |
/ɛw/⟨eo⟩ | /aw/⟨ao⟩
|
/aj/⟨ai⟩
|
/ɔj/⟨oi⟩ |
Thompson (1965)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFThompson1965 (trợ giúp) nói rằng ở Hà Nội, những từ có âm ưu và ươu được đọc là /iw, iəw/, trong khi những vùng khác ở Bắc Bộ vẫn phát âm là /ɨw/ và /ɨəw/. Những người Hà Nội phát âm là /ɨw/ và /ɨəw/ chỉ đang dùng cách phát âm đánh vần.
- Khi âm tắc /p, t, k/ nằm ở cuối từ, chúng sẽ không nổ [p̚, t̚, k̚]:
đáp | /ɗaːp/ | → | [ʔɗaːp̚] |
mát | /maːt/ | → | [maːt̚] |
khác | /xaːk/ | → | [xaːk̚] |
- Khi âm vòm mềm /k, ŋ/ nằm tiếp sau /u, w/, chúng được phát âm với hai môi khép [k͡p, ŋ͡m] hoặc bị âm môi hóa [kʷ̚, ŋʷ].
đọc | /ɗɔk/ | → | [ɗău̯k͡p̚], [ɗău̯kʷ̚] |
độc | /ɗok/ | → | [ɗə̆u̯k͡p̚], [ɗə̆u̯kʷ̚] |
đục | /ɗuk/ | → | [ɗʊk͡p̚], [ɗʊkʷ̚] |
phòng | /fɔŋ/ | → | [fău̯ŋ͡m], [fău̯ŋʷ] |
ông | /oŋ/ | → | [ə̆u̯ŋ͡m], [ə̆u̯ŋʷ] |
ung | /uŋ/ | → | [ʔʊŋ͡m], [ʔʊŋʷ] |
Giữa các phương ngữ của tiếng Việt có nhiều khác biệt về thanh điệu. Về mặt chính tả, các thanh điệu được xếp thành sáu loại: ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng. Các thanh khác nhau về
- Độ cao
- Độ dài
- Biến thiên giai điệu
- Cường độ
- Cách phát âm
Không như các ngôn ngữ Mỹ bản địa, Phi hay Trung Quốc, thanh điệu của tiếng Việt không hoàn toàn dựa vào sự biến điệu của thanh, thay vào đó dựa vào nhiều yếu tố phức tạp khác nhau (bao gồm cách phát âm, cao độ, độ dài, nguyên âm, vv). Cho nên nói chính xác thì tiếng Việt là ngôn ngữ giàu ngữ vực chứ không phải là ngôn ngữ "thuần" thanh điệu.[15]
Trong chính tả, dấu thanh được viết trên hoặc dưới nguyên âm.
Phương ngữ miền BắcSửa đổi
Sáu thanh điệu trong tiếng Hà Nội và một số vùng lân cận:
ngang | A1 | ngang | ˧ (33) | (không dấu) | ba |
huyền | A2 | thấp dần | ˨˩ (21) hoặc (31) | ` | bà |
sắc | B1 | cao dần, mạnh | ˧˥ (35) | ´ | bá |
nặng | B2 | thấp dần, tắc, ngắn | ˧ˀ˨ʔ (3ˀ2ʔ) hoặc ˧ˀ˩ʔ (3ˀ1ʔ) | ̣ | bạ |
hỏi | C1 | thấp dần rồi cao dần, thô | ˧˩˧ (313) hoặc (323) or (31) | ̉ | bả |
ngã | C2 | cao dần, tắc | ˧ˀ˥ (3ˀ5) hoặc (4ˀ5) | ˜ | bã |
Thanh điệu trong phương ngữ miền Bắc (không phải Hà Nội) của một người nam. Của Nguyễn & Edmondson (1998)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFNguyễnEdmondson1998 (trợ giúp)
Thanh điệu trong tiếng Hà Nội của một người nữ. Của Nguyễn & Edmondson (1998)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFNguyễnEdmondson1998 (trợ giúp)
Thanh điệu trong tiếng Hà Nội của một người nữ khác. Của Nguyễn & Edmondson (1998)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFNguyễnEdmondson1998 (trợ giúp)
ạy [ăj] |
ạu [ăw] |
ặm [ăm] |
ặn [ăn] |
ạnh [ăɲ] |
ặng [ăŋ] |
ặp [ăp] |
ặt [ăt] |
ạch [ăc] |
ặc [ăk] | |
ạ, (gi)à, (gi)ả, (gi)ã, (gi)á [a] |
ại [aj] |
ạo [aw] |
ạm [am] |
ạn [an] |
ạng [aŋ] |
ạp [ap] |
ạt [at] |
ạc [ak] | ||
ẹ [ɛ] |
ẹo [ɛw] |
ẹm [ɛm] |
ẹn [ɛn] |
ẹng [ɛŋ] |
ẹp [ɛp] |
ẹt [ɛt] |
ẹc [ɛk] | |||
ọ [ɔ] |
ọi [ɔj] |
ọm [ɔm] |
ọn [ɔn] |
ọng, oọng [ɔŋ] |
ọp [ɔp] |
ọt [ɔt] |
ọc, oọc [ɔk] | |||
ậy [ə̆j] |
ậu [ə̆w] |
ậm [ə̆m] |
ận [ə̆n] |
ậng [ə̆ŋ] |
ập [ə̆p] |
ật [ə̆t] |
ậc [ə̆k] | |||
ợ [ə] |
ợi [əj] |
ợm [əm] |
ợn [ən] |
ợp [əp] |
ợt [ət] |
|||||
ệ [e] |
ệu [ew] |
ệm [em] |
ện [en] |
ệnh [??] |
ệp [ep] |
ệt [et] |
ệch [??] |
|||
ộ [o] |
ội [oj] |
ộm [om] |
ộn [on] |
ộng, ôộng [oŋ] |
ộp [op] |
ột [ot] |
ộc, ôộc [ok] | |||
ị, ỵ [i] |
ịu [iw] |
ịm, ỵm [im] |
ịn [in] |
ịnh [ɪɲ] |
ịp, ỵp [ip] |
ịt [it] |
ịch, ỵch [ɪc] |
|||
ự [ɨ] |
ựi [ɨj] |
ựu [ɨw] |
ựng [ɪ̈ŋ] |
ựt [ɨt] |
ực [ɪ̈k] | |||||
ụ [u] |
ụi [uj] |
ụm [um] |
ụn [un] |
ụng [ʊŋ] |
ụp [up] |
ụt [ut] |
ục [ʊk] | |||
ịa, (g)ịa, yạ [iə] |
iệu, yệu [iəw] |
iệm, yệm [iəm] |
iện, yện [iən] |
iệng, yệng [iəŋ] |
iệp, yệp [iəp] |
iệt, yệt [iət] |
iệc [iək] | |||
ựa [ɨə] |
ượi [ɨəj] |
ượu [ɨəw] |
ượm [ɨəm] |
ượn [ɨən] |
ượng [ɨəŋ] |
ượp [ɨəp] |
ượt [ɨət] |
ược [ɨək] | ||
ụa [uə] |
uội [uəj] |
uộm [uəm] |
uộn [uən] |
uộng [uəŋ] |
uột [uət] |
uộc [uək] | ||||
oạy, (q)uạy [ʷăj] |
oặm, (q)uặm [ʷăm] |
oặn, (q)uặn [ʷăn] |
oạnh, (q)uạnh [ʷăɲ] |
oặng, (q)uặng [ʷăŋ] |
oặp, (q)uặp [ʷăp] |
oặt, (q)uặt [ʷăt] |
oạch, (q)uạch [ʷăc] |
oặc, (q)uặc [ʷăk] | ||
oạ, (q)uạ [ʷa] |
oại, (q)uại [ʷaj] |
oạo, (q)uạo [ʷaw] |
oạm, (q)uạm [ʷam] |
oạn, (q)uạn [ʷan] |
oạng, (q)uạng [ʷaŋ] |
oạp, (q)uạp [ʷap] |
oạt, (q)uạt [ʷat] |
oạc, (q)uạc [ʷak] | ||
oẹ, (q)uẹ [ʷɛ] |
oẹo, (q)uẹo [ʷɛw] |
oẹm, (q)uẹm [ʷɛm] |
oẹn, (q)uẹn [ʷɛn] |
oẹng, (q)uẹng [ʷɛŋ] |
oẹt, (q)uẹt [ʷɛt] |
|||||
uậy [ʷə̆j] |
uận [ʷə̆n] |
uậng [ʷə̆ŋ] |
uật [ʷə̆t] |
|||||||
uợ [ʷə] |
||||||||||
uệ [ʷe] |
uệu [ʷew] |
uện [ʷen] |
uệnh [??] |
uệt [ʷet] |
uệch [??] |
|||||
uội [ʷoj] |
uộm [ʷom] |
uộn [ʷon] |
uộng [ʷoŋ] |
uột [ʷot] |
uộc [ʷok] | |||||
uỵ [ʷi] |
uỵu [ʷiw] |
uỵn [ʷin] |
uỵnh [ʷɪɲ] |
uỵp [ʷip] |
uỵt [ʷit] |
uỵch [ʷɪc] |
||||
uỵa [ʷiə] |
uyện [ʷiən] |
uyệt [ʷiət] |
||||||||
^ Notes:
- Những vần không phổ biến có thể sẽ không xuất hiện trong bản.
- Thanh nặng được thêm vào tất cả các vần chỉ mang tính chất minh họa. Cần phân biệt vần nào mang dấu nào. Xem thêm Quy tắc đặt dấu thanh trong chữ quốc ngữ. Không phải vần nào cũng xuất hiện và không phải vần nào cũng mang dấu nặng.
- Phiên âm IPA được dựa trên quy ước của Wikipedia. Các phương ngữ khác nhau có thể có các cách phát âm khác nhau
- Đoàn Thiện Thuật. (1980). Ngữ âm tiếng Việt. Hà Nội: Đại học và Trung học Chuyên nghiệp, 1980.
- Đoàn Thiện Thuật; Nguyễn Khánh Hà, Phạm Như Quỳnh. (2003). A Concise Vietnamese Grammar (For Non-Native Speakers). Hà Nội: Thế giới Publishers, 2001.
- Nguyễn, Đình Hoà. (1997). Vietnamese: Tiếng Việt không son phấn. Amsterdam: John Benjamins Publishing Company. ISBN 1-55619-733-0.
- Âm vị và các hệ thống âm vị tiếng Việt
- Sự thể hiện bằng chữ quốc ngữ của các âm vị chiết đoạn tiếng Việt
- Ngữ âm học
- ^ a b Ben Phạm, Sharynne McLeod. "Consonants, vowels and tones across Vietnamese dialects", International Journal of Speech-Language Pathology, Volume 18, Issue 2, năm 2016, trang 130.
- ^ Hoàng Thị Châu. Phương ngữ học tiếng Việt. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004, trang 137.
- ^ Tạ Thành Tấn, Nguyễn Văn Lợi. "Ngữ âm thổ ngữ Phục Lễ và hệ thống chữ Quốc ngữ hiện nay", Ngôn ngữ và đời sống, số 7 (249), tháng 7 năm 2016, trang 66.
- ^ Nguyễn Tài Cẩn. Giáo trình lịch sử ngữ âm tiếng Việt (sơ thảo). Nhà xuất bản Giáo dục, năm 1995, trang 27–29.
- ^ Nguyễn Tài Cẩn. Giáo trình lịch sử ngữ âm tiếng Việt (sơ thảo). Nhà xuất bản Giáo dục, năm 1995, trang 31, 32.
- ^ Nguyễn Văn Phúc. Ngữ âm tiếng Việt thực hành. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2006. trang 147.
- ^ James P. Kirby. "Vietnamese (Hanoi Vietnamese)", Journal of the International Phonetic Association, Volume 41, Issue 3, tháng 12 năm 2011, trang 382. doi:10.1017/S0025100311000181.
- ^ Milton E. Barker. The Phonological Adaptation of French Loanwords in Vietnamese, Mon-Khmer Studies, Volume 3, năm 1969, trang 140.
- ^ Ben Phạm, Sharynne McLeod. "Consonants, vowels and tones across Vietnamese dialects", International Journal of Speech-Language Pathology, Volume 18, Issue 2, năm 2016, trang 124–126.
- ^ Phạm, Andrea Hòa (2009), “The identity of non-identified sounds: glottal stop, prevocalic /w/ and triphthongs in Vietnamese”, Toronto Working Papers in Linguistics, 34
- ^ Kirby (2011:384)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFKirby2011 (trợ giúp)
- ^ Han (1966)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFHan1966 (trợ giúp)
- ^ Hoang (1965:24)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFHoang1965 (trợ giúp)
- ^ From Nguyễn (1997)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFNguyễn1997 (trợ giúp)
- ^ Phạm (2003:93)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFPhạm2003 (trợ giúp)