Nếu bạn hiểu được những điều dưới đây, liên quan đến các nguyên tắc cơ bản khi vận hành container lạnh thì bạn chắc chắn sẽ có thể thực hiện tốt công việc của mình. Show
Chức năng cơ bản của refrigerated container (container lạnh/ reefer container) là duy trì nhiệt độ trong container ở một nhiệt độ nhất định - Năng lượng hoặc nhiệt lượng hấp thụ bởi một container lạnh là giới hạn. - Một container lạnh phải mất 5 ngày hoạt động liên tục để có thể làm giảm nhiệt độ trong container từ 50C xuống -180C. - Trong suốt quá trình này, một số loại vi khuẩn vẫn phát triển cho đế khi nhiệt độ trong container đạt mức -150C. - Hãy làm một sự so sánh. Một kho lạnh có thể giảm nhiệt độ của 20 tấn thịt từ 30C xuống -200C chỉ trong vòng vài giờ. - Một container lạnh có thể tạo ra nhiệt lượng tương đương với 5,000 Watt-Calorie trong vòng 1 giờ ở chế độ đông lạnh. - Vì thế, chức năng chủ yếu và cơ bản nhất của một reefer container là duy trì nhiệt độ chứ không phải giảm nhiệt độ. Có nhiều loại máy lạnh được sử dụng trong container lạnh, nhưng được sử dụng phổ biến nhất đó là máy lạnh được sản xuất bởi Carrier, DaiKin, Mitsubishi, Thermoking, Starcool với cùng một công suất chung là 7.5HP. Trong khuôn khổ bài viết này sẽ trình bày hướng dẫn vận hành, khắc phục hư hỏng và chi tiết các thiết bị của máy lạnh carrier. Có hai loại máy lạnh carrier block đứng và máy lạnh carrier block nằm. Từ những năm 2005 trở về đầy, block máy nén nằm ( Máy nén Piston) hầu như không còn được sư dụng mà thay vào đó là block máy nèn đứng ( Máy nén xoắn ốc) có kích thước, trọng lượng nhỏ gọn hơn rất nhiều mà hiệu năng không thay đổi. - Với các loại hàng đã được làm lạnh và nhiệt độ cài đặt là âm (-) thì khi đóng hàng nhất thiết phải tắt máy, chỉ chạy máy khi cửa được đóng kín. Với hàng chưa được làm lạnh hoặc mát với nhiệt độ dương (+) thì không nên chạy máy khi đóng hàng, chỉ chạy trong trường hợp thật cần thiết (vì khi đóng hàng, cửa mở hiệu quả làm lạnh không đáng kể) - Không đóng hàng quá vạch đỏ qui định, không làm rơi hàng xuống rãnh lưu thông gió ở dưới sàn và không đóng hàng chạm vào cửa container (vì phải chừa lối để gió lưu thông), khi đóng hàng xong phải lập tức chạy lạnh ngay. - Hàng chưa được làm lạnh hoặc mát thì khi đóng hàng vào mùa hè nên chia làm 3 lần và vào mùa đông nên chia làm 2 lần, mổi lần cách nhau ít nhất 6 giờ. - Trong thời gian chạy lạnh phải thường xuyên theo dõi, trường hợp nhiệt độ trong container đã ở mức dưới 10oC, máy hoạt động bình thường mà nhiệt độ không xuống hoặc có chiều hường tăng lên thì nên nhấc công tắc M.D lên khỏang 2 giây rối thả xuống hoặc ở máy DAIKIN tì bấm nút MANUAL DEFROST sau đó bấm nút ENTER để cho chế độ tẩy tuyết hoạt động. Sau đó máy mới tự chạy lại khi thực hiện xong việc tẩy tuyết, các trường hợp sự cố khác nên thông báo cho hãng tàu để được hướng dẫn xử lý. Các thành phần chính của thiết bị làm lạnh:Là thiết bị trao đổi nhiệt trong đó môi chất lạnh lỏng hấp thụ nhiệt từ môi trường lạnh, sôi và hóa hơi. Do vậy, cùng với thiết bị ngưng tụ nó là thiết bị trao đổi nhiệt quan trọng nhất và không thể thiếu trong hệ thống lạnh. Thiết bị ngưng tụ dùng để hóa lỏng môi chất sau khi nén trong chu trình máy lạnh, thiết bị ngưng tụ thường là thiết bị trao đổi nhiệt bề mặt, hơi môi chất có áp suất, nhiệt độ cao truyền nhiệt cho nước hay không khí làm mát. Do bị mất nhiệt, hơi môi chất giảm nhiệt độ, đến nhiệt độ bằng nhiệt độ bão hòa ở áp suất ngưng tụ thì bắt đầu ngưng tụ thành lỏng. Đây là khai niệm cơ bản về thiết bị ngưng tụ. Thiết bị ngưng tụ hay còn gọi là dàn ngưng tụ dùng trong máy lạnh carrier được làm mát bằng không khí lưu động cưỡng bức ( có quạt ). Bề mặt dàn rất dễ bị bám bẩn và tương đối khó vệ sinh do các cánh trao đổi nhiệt nhỏ và dày. Vì vậy cần tránh đặt container ở nơi nhiều bụi bặm, không có mái che, thường xuyên chịu mưa bụi làm cho lớp bẩn trở nên keo chắc và bám dính vào bề mặt ống làm giảm nhanh hiệu quả truyền nhiệt. Vì vậy để tăng hiệu quả hoạt động của máy lạnh tối đa, chúng ta phải thường xuyên vệ sinh bề mặt dàn ngưng bằng nước dùng vòi xịt. Ngoài ra, quạt gió cũng thường gây ồn trong khu làm việc là nhược điểm của máy lạnh carrier. Máy nén là trái tim của mọi hệ thống làm lạnh, Máy nén có nhiệm vụ nén môi chất lạnh ở áp suất thấp lên áp suất cao, nhiệt độ cao. Máy nén có nhiều loại khác nhau như: Máy nén Piston, Máy nén Trục vít, Máy nén Ly tâm, Máy nén Rotao, Máy nén Xoắn ốc. Trong group lạnh carrier sử dụng máy nén Piston là loại máy nén nửa kín có động cơ lắp chung trong vỏ máy nén. Đệm kín khoang môi chất là đệm tĩnh điện đặt trên bích lắp sau động cơ, việc làm kín khoang môi chất trở nên đơn giản và đáng tín cậy. Vậy ưu nhược điểm của loại máy nén này là gì? - Ưu điểm: + Loại trừ được nguy cơ hỏng hóc và sự rỏ rỉ của cụm bịt kín cổ trục ở máy nén hở. Máy nén gần như kín môi chất lạnh. + Gọn nhẹ hơn, diện tích lắp đặt nhỏ hơn + Không có tổn thất truyển động do trục khuỷu máy nén gắn trực tiếp lên trục động cơ, tốc độ vòng quay có thể đạt 3600vg/phút, do đó năng suất làm lạnh lớn mà máy nén vẫn gọn nhẹ - Nhược điểm: + Chỉ sử dụng được môi chất không dẫn điện và ăn mòn đồng như freon + Khó điều chỉnh được năng suất lạnh vì không có puli điều chỉnh vô cấp. Chỉ có thể điều chỉnh tốc độ động cơ qua thay đổi số cặp cực rất hạn chế và khó thực hiện. + Khó bảo dưỡng, sửa chữa động cơ do động cơ nằm trong vòng tuần hoàn môi chất lạnh. + Độ quá nhiệt hơi hút cao vì thường sử dụng hơi hút làm mát động cơ và máy nén. Thiết bị làm lạnh tạo hơi lạnh như thế nào?- Hệ thống làm lạnh của container bao gồm khoảng 5kg gas. - Loại gas thường được sử dụng là R134A hoặc R404 - Chức năng của loại gas này là hấp thu nhiệt lượng trong quá trình chuyển hóa từ trạng thái lỏng sang hơi (chu trình môi chất lạnh đi trong hệ thống). - Và khi gas chuyển từ trạng thái hơi sang lỏng sẽ giúp tản nhiệt. - Mục đích là duy trì quy trình này liên tục và làm lạnh container. Các lưu ý khi xếp và đóng hàngCó rất nhiều cách thức đóng hàng khác nhau, phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Cách thức đóng hàng phụ thuộc vào nhiệt độ cài đặt tương từng lọai hàng. - Đóng hàng chế độ đông lạnh ở nhiệt độ từ 0oC đến -20oC. - Đóng hàng chế độ lạnh ở nhiệt độ từ 0oC đến 10oC. - Đóng hàng chế độ mát ở nhiệt độ từ 15oC đến 35oC (tương tự như chế độ đông lạnh). Xếp và đóng hàng đúng cách vào container Giới hạn khi đóng hàng Dưới đây là một ví dụ về việc sắp xếp hàng trong container sai cách:Theo như hình vẽ, cách xếp hàng ở trên tạo ra quá nhiều khoảng trống, lỗ hổng làm ảnh hưởng đến việc lưu chuyển không khí trong container. Không khí không thể lưu chuyển đều khắp dẫn đến việc rau củ quả bắt đầu chín. Khi đóng hàng, cần thêm vào các vật chèn để hạn chế các trường hợp tương tự. Vật chèn lót có thể là bao ni lông, thùng carton, giấy hoặc gỗ,… Dưới đây là một ví dụ về việc đóng hàng vượt quá giới hạn cho phép:Theo hình trên thì lúc này luồng khí trong container không thể lưu chuyển được, việc này sẽ làm ảnh hưởng đến việc duy trì nhiệt độ cài đặt trong container và có thể làm gây hư hỏng hàng hóa. Và đôi khi, việc này còn gây khó khăn cho việc dỡ hàng tại cảng đến. Container lạnh bắt buộc phải được kiểm tra và chuẩn bị kỹ càng trước mỗi hành trìnhCác bạn vui lòng lưu ý các bước quan trọng cần lưu ý trước khi nhận container sau:
Pre-Trip Inspection (PTI):
Lưu ý:
Nhiệt độ cài đặt:
Độ thông gió (Ventilation):
Ẩm độ:
Kiểm soát không khí:
Kiểm tra:
Tại sao hàng hóa cần xử lý lạnh sau thu hoạch (post-harvest cold treatment)?- Một số loại trái cây xuất khẩu (tùy theo mỗi quốc gia) được yêu cầu xử lý sau thu hoạch. Qui trình này được thực hiện để nhằm loại bỏ sự hiện diện của các côn trùng gây hại. - Xử lý lạnh sau thu hoạch liên quan đến việc bảo quản trái cây ở nhiệt độ thấp trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo loại bỏ các côn trùng gây hại. Chuẩn bị container cho xử lý lạnh sau thu hoạch- 3 thiết bị cảm biến phải được đặt vào trong container - 3 thiết bị cảm biến này phải được kết nối với thiết bị lưu trữ (data-logger) trong container. - Suốt chuyến hành trình, nhiệt độ cảm biến trên các sensor sẽ được lưu lại mỗi giờ trong thiết bị lưu trữ. - Ở cảng đến, bộ nhớ này sẽ được đọc và phân tích mà không cần phải mở container. Phụ thuộc vào các yêu cầu về nhiệt độ mà container hàng này có thể được chấp nhận hay là không ở cảng đến. Các lưu ý khi gắn thiết bị cảm biến- Thiết bị cảm biến phải được thiết lập bởi Depot. - Depot sẽ đặt các dây cáp sensor ở vị trí sàn chữ T và dán vào vách container ở vị trí phù hợp hỗ trợ cho việc đóng hàng. - Khách hàng chịu trách nhiệm đặt các sensor vào hàng hóa. - Nhiệt độ hàng hóa phải ổn định trước khi đóng hàng vào container. - Trong trường hợp đóng hàng nóng (hot stuffing), trái cây phải được trả lại nhà kho để đảm bảo nhiệt độ trước khi đóng hàng. - Xử lý lạnh sẽ không được áp dụng nếu nhiệt độ của hàng hóa tại thời điểm đóng không ở trong giới hạn cho phép. Vị trí đặt sensor- Sensor đầu tiên phải đặt ở hàng thứ hai của pallet đối dưới cửa container. Sensor này nên đặt ở hàng giữa của pallet ( ít nhất là vào 1 thùng, tính từ phía 2 vách của container) ở vị trí giữa giữa các thùng. - Sensor thứ hai và thứ ba phải được bố trí chéo nhau giữa hai hàng pallet gần ở khoảng giữa phía sau của container (10 feet đối với container 20’ và 20 feet đối với container 40’). Các cảm biến này nên được đặt giữa các hàng của pallet ( ít nhất là vào 1 thùng, tính từ phía 2 vách của container) ở vị trí giữa giữa các thùng. Các nguyên tắc khi gắn thiết bị cảm biến- Việc lắp đặt thiết bị cảm biến bắt buộc phải được tiến hành dưới sự giám giát của viên chức có thẩm quyền tại nước xuất khẩu. - Việc lắp đặt này là trách nhiệm của người xuất khẩu. - Thiết bị lưu trữ dữ liệu phải truy xuất được từ phía bên ngoài mà không cần mở container. - Nhiệt độ phải được lưu trữ từng giờ và sẵn sàng cho việc kiểm tra của viên chức có thẩm quyền tại cảng đến. Đặt sensor vào bên trong trái cây- Thùng hàng mà thiết bị cảm biến được đặt vào phải được mở và thiết bị cảm biến phải được nhét vào trong trái cây một cách hợp lý. - Phần đầu của thiết bị cảm biến không được phép xuyên ra khỏi trái cây. Trong trường hợp trái cây quá nhỏ, thì dùng nhiều trái một lúc và xuyên qua 2/3 thiết bị cảm biến. |