Công việc quản lý là gì

Công việc quản lý là gì

Công việc quản lý là gì

Chức danh quản lý hẳn đã rất quen thuộc với rất nhiều người. Bất kỳ bộ máy tổ chức nào cũng cần có những nhà quản lý. Tuy nhiên, người quản lý là gì và công việc cụ thể của họ ra sao thì chưa chắc ai cũng biết rõ. Cùng Blog TopCV giải đáp qua bài viết dưới đây nhé. 

1. Người quản lý là gì?

Quản lý là hoạt động của người nhằm thực hiện các hoạt động của một tổ chức một cách hiệu quả để đạt được mục đích chung. Quản lý bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát. Vậy người quản lý là gì? Họ là những người thực hiện các công việc trên với cương vị là người đứng đầu một nhóm, một tổ chức. Mỗi nhà quản lý sẽ có một phong cách làm việc khác nhau. Nhưng phong cách đó cần phải phù hợp với thực tế bối cảnh của doanh nghiệp để có thể đạt được hiệu quả cao nhất. 

Công việc quản lý là gì
Người quản lý là gì?

2. Mô tả công việc của người quản lý

2.1 Lập kế hoạch công việc

Việc lập kế hoạch công việc của người quản lý bao gồm những hoạt động nào? Có giống như một nhà chiến lược hay không? Câu trả lời là có. Nhà quản lý cần xác lập mục tiêu và phương thức làm việc. Từ đó giúp cho mọi người biết rõ đích đến của mình. Đồng thời, việc lập kế hoạch giúp phân bổ nguồn lực một cách hợp lý. Trong quản lý, có một hệ thống mục tiêu từ thấp đến cao, ngắn hạn đến dài hạn phù hợp với từng cấp độ khác nhau.

2.2 Tổ chức hoạt động 

Sau khi lập kế hoạch, nhà quản lý sẽ thực hiện giao việc, theo sát và hỗ trợ cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ.  Trong quá trình tổ chức hoạt động, nhà quản lý có thể thực hiện trao quyền, phân quyền và nhiều phương thức khác. Mục đích của việc này nhằm giúp hoạt động diễn ra suôn sẻ. Muốn vậy phải xác định được năng lực của các nhân viên và phân chia công việc hợp lý.

2.3 Lãnh đạo nhân viên

Lãnh đạo là một quá trình bao gồm nhiều yếu tố. Lãnh đạo đòi hỏi người làm quản lý phải có năng lực quản trị tốt. Bạn giao việc cho mọi người và để mọi người thực hiện tốt, bạn phải lãnh đạo họ. Trong quá trình đó, nhà quản lý cần tạo động lực, thưởng phạt phân minh… Đồng thời luôn tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho mọi người. 

Công việc quản lý là gì
Lãnh đạo không đơn giản là chỉ đạo mọi người

2.4 Kiểm soát và đảm bảo tiến độ công việc

Kiểm soát là việc kiểm tra, giám sát công việc để đảm bảo mọi việc đúng tiến độ, quy trình. Việc kiểm tra thường xuyên sẽ giúp sớm phát hiện ra những lỗi (nếu có). Như vậy sẽ có phương án điều chỉnh cần thiết. Mặt khác chất lượng hiệu quả công việc cũng phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của nhân viên. 

3. Nhà quản lý giỏi cần có những phẩm chất gì?

3.1 Vững kiến thức chuyên môn

Trước khi muốn biết người quản lý giỏi là người như thế nào, hãy xem trình độ của bản thân ở đâu? Có rất nhiều cách để thăng tiến trong công việc. Nhưng để giữ vững vị trí và trụ được lâu dài, việc đầu tiên là trang bị cho mình nền tảng kiến thức vững vàng. Năng lực chuyên môn tương xứng với vị trí công việc đảm nhiệm. 

3.2 Làm việc cẩn thận, hết sức mình

Là quản lý, bạn không chỉ đứng nhìn mọi người làm. Hãy luôn nhiệt tình chỉ dẫn nhân viên khi cần. Phải đặt chất lượng công việc lên hàng đầu, làm gì cũng phải cẩn thận. Có như vậy, bạn mới trở thành nhà quản lý đáng tin cậy. Nếu làm gì cũng chỉ qua loa cho xong, về lâu dài cấp trên cũng sẽ không còn tin bạn. Nhân viên cấp dưới lại càng không phục bạn và khó mà trở thành nhà lãnh đạo tuyệt vời.

Công việc quản lý là gì
Làm việc cẩn thận, tỉ mỉ là điều cần thiết với người lãnh đạo

3.3 Biết cách giao tiếp và đàm phán

Quản lý sẽ luôn phải tiếp xúc với rất nhiều người. Việc giao tiếp tốt (bằng cả văn bản và lời nói) sẽ hỗ trợ rất nhiều cho công việc của bạn. Nó giúp bạn truyền đạt được đi ý tưởng của mình rõ ràng, hiệu quả hơn. Đồng thời sự thông minh, khéo léo và nhạy bén trong giao tiếp sẽ là chìa khóa cho việc đàm phán đạt được những kết quả tốt. 

3.4 Kỹ năng lãnh đạo

Nếu hỏi người quản lý giỏi cần có những phẩm chất gì thì không thể thiếu kỹ năng lãnh đạo. Kỹ năng lãnh đạo không chỉ thể hiện ở việc bạn chỉ đạo mọi người làm việc này, việc kia. Lãnh đạo còn là quan sát, lắng nghe, thấu hiểu và kết nối các thành viên. Khi bạn hình thành được những mối quan hệ tốt đẹp, mọi người sẽ cảm thấy bị thuyết phục bởi bạn. Bạn cũng sẽ tự tin và đưa ra những quyết định đúng đắn dựa trên cơ sở hiểu rõ mọi người. 

Công việc quản lý là gì
Lãnh đạo còn là lắng nghe và thấu hiểu

3.5 Quyết đoán, có trách nhiệm với các quyết định

Đừng bao giờ chần chừ, sợ hãi. Bởi đó không phải là tố chất của người quản lý giỏi. Quyết đoán cũng cần phải dựa trên những cơ sở cân nhắc minh bạch, hợp lý. Như vậy khi có vấn đề xảy ra, bạn mới dũng cảm thừa nhận “Tôi đã mắc sai lầm” mà không giấu diếm bất cứ gì. Khi đó, các thành viên khác sẽ thấy can đảm hơn để nói lên quan điểm hay đối mặt với thất bại của riêng mình vì bạn là tấm gương cho họ. 

4. Tìm việc làm quản lý ở đâu? 

Nếu bạn cảm thấy mình có năng lực trở thành nhà quản lý giỏi, đừng ngần ngại ứng tuyển vị trí này. Một nguồn tìm việc làm quản lý tin cậy cho bạn chính là TopCV. Tại TopCV luôn cập nhật việc làm mới nhất, hot nhất và đầy đủ nhất. Cùng nhiều tính năng hỗ trợ hấp dẫn khác, TopCV giúp dễ dàng kết nối ứng viên với các nhà tuyển dụng phù hợp trong thời gian ngắn nhất. 

Trên đây là một số chia sẻ xung quanh câu hỏi người quản lý là gì. Đồng thời Blog TopCV cũng làm rõ về công việc chung của một nhà quản lý điển hình. Hy vọng bạn đã có thêm nhiều thông tin hữu ích cho bản thân từ bài viết này. Chúc bạn luôn thành công! Nếu bạn muốn tìm việc làm quản lý thì hãy tham khảo những tin tuyển dụng hấp dẫn nhất tại TopCV.

Quản lý là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là một doanh nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các hoạt động thiết lập chiến lược của một tổ chức và điều phối các nỗ lực của nhân viên (hoặc tình nguyện viên) để hoàn thành các mục tiêu của mình thông qua việc áp dụng các nguồn lực sẵn có, như tài chính, tự nhiên, công nghệ và nhân lực. Thuật ngữ "quản lý" cũng có thể chỉ những người quản lý một tổ chức.

Các nhà khoa học xã hội học nghiên cứu quản lý như một ngành học thuật, điều tra các lĩnh vực như tổ chức xã hội và lãnh đạo tổ chức.[1] Một số người học quản lý tại các trường cao đẳng hoặc đại học. Các bằng cấp chính về quản lý bao gồm Cử nhân Thương mại (B.Com.) Cử nhân Quản trị kinh doanh (BBA.) Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (MBA.) Và, đối với khu vực công, Thạc sĩ Quản trị Công (MPA). Các cá nhân muốn trở thành chuyên gia quản lý hoặc chuyên gia, nhà nghiên cứu quản lý hoặc giáo sư có thể hoàn thành Tiến sĩ Quản lý (DM), Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh (DBA) hoặc Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh hoặc Quản lý.

Các tổ chức lớn hơn thường có ba cấp quản lý, thường được tổ chức theo một cấu trúc phân cấp, kim tự tháp:

  • Quản lý cấp cao, chẳng hạn như thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành (CEO) hoặc Chủ tịch của một tổ chức. Họ đặt ra các mục tiêu chiến lược của tổ chức và đưa ra quyết định về cách thức tổ chức tổng thể sẽ hoạt động. Các nhà quản lý cấp cao thường là các chuyên gia cấp điều hành và đưa ra định hướng cho quản lý cấp trung, những người trực tiếp hoặc gián tiếp báo cáo với họ.
  • Quản lý cấp trung, các ví dụ trong số này sẽ bao gồm các nhà quản lý chi nhánh, quản lý khu vực, quản lý bộ phận và quản lý bộ phận, những người cung cấp phương hướng cho các nhà quản lý tuyến đầu. Các nhà quản lý cấp trung truyền đạt các mục tiêu chiến lược của quản lý cấp cao tới các nhà quản lý tiền tuyến.
  • Quản lý thấp hơn, chẳng hạn như giám sát viên và trưởng nhóm tiền tuyến, giám sát công việc của nhân viên thường xuyên (hoặc tình nguyện viên, trong một số tổ chức tình nguyện) và đưa ra định hướng về công việc của họ.

Trong các tổ chức nhỏ hơn, một người quản lý cá nhân có thể có phạm vi rộng hơn nhiều. Một người quản lý có thể thực hiện một số vai trò hoặc thậm chí tất cả các vai trò thường được thấy trong một tổ chức lớn.

Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ (theo Henry Fayol): xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực, tài chính, công nghệ và thiên nhiên.

Quản lý nói chung hay quản lý doanh nghiệp nói riêng bao gồm những đề tài chính sau:

Chức năng cơ bản của quản lý

  • Hoạch định: xác định mục tiêu, quyết định những công việc cần làm trong tương lai (ngày mai, tuần tới, tháng tới, năm sau, trong 5 năm sau...) lên các kế hoạch hành động.
  • Tổ chức: sử dụng một cách tối ưu các tài nguyên được yêu cầu để thực hiện kế hoạch.
  • Bố trí nhân lực: phân tích công việc, tuyển mộ phân công từng cá nhân cho từng công việc thích hợp.
  • Lãnh đạo/Động viên: Giúp các nhân viên khác làm việc hiệu quả hơn để đạt được các kế hoạch (khiến các cá nhân sẵn lòng làm việc cho tổ chức).
  • Kiểm soát: Giám sát, kiểm tra quá trình hoạt động theo kế hoạch (kế hoạch có thể sẽ được thay đổi phụ thuộc vào phản hồi của quá trình kiểm tra).

Cơ cấu chính sách kinh doanh

  • Nhiệm vụ (mission) kinh doanh là mục đích rõ ràng nhất của một doanh nghiệp.
  • Tầm nhìn (vision) của việc kinh doanh phản ánh những nguyện vọng của doanh nghiệp cũng như chỉ rõ phương hướng phát triển và đích đến trong tương lai của doanh nghiệp đó.
  • Mục tiêu (objectives) kinh doanh có quan hệ mật thiết với hệ quả của các hoạt động mà mỗi nhiệm vụ nhất định nhắm vào.
  • Chính sách (policy) kinh doanh là một hướng dẫn bao gồm những quy định, mục tiêu cùng những điều lệ có thể được dùng trong việc ra quyết định của những nhà quản lý. Chính sách cần phải dễ điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn đồng thời phải dễ truyền đạt và dễ hiểu đối với công nhân viên.
  • Chiến lược (strategy) kinh doanh của doanh nghiệp liên hệ chặt chẽ với sự kết hợp hài hòa giữa phương hướng hoạt động trong tương lai, cũng như là các nguồn lực sẽ được sử dụng, để xác định được tầm nhìn của việc kinh doanh và các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Đó là một hướng dẫn tới những nhà quản lý, quy định họ nên cấp phát và sử dụng các yếu tố sản xuất như thế nào để tạo nên lợi thế trong kinh doanh. Bước đầu, họ có thể giúp các nhà quản lý tìm ra loại hình kinh doanh phù hợp.

Làm thế nào để thực hiện các chính sách và chiến lược kinh doanh?

  • Tất cả các chính sách và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp phải được đưa ra bàn luận và thống nhất với các cấp quản lý và các bộ phận khác.
  • Nhà quản lý phải hiểu thực hiện các chính sách và chiến lược ở đâu và như thế nào.
  • Mỗi ban ngành đều phải có một kế hoạch hành động cụ thể.
  • Các chính sách và chiến lược kinh doanh cần được xem xét và nghiên cứu lại một cách thường xuyên.
  • Các kế hoạch đề phòng bất ngờ cần được nghiên cứu để có thể ứng phó kịp thời với những thay đổi của môi trường kinh doanh.
  • Các nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp cần đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh một cách thường xuyên.
  • Để việc kinh doanh phát triển thuận lợi, môi trường kinh doanh tốt là một trong những yếu tố tối quan trọng.

Phát triển các chính sách và chiến lược kinh doanh

  • Nhiệm vụ, mục tiêu, ưu điểm, nhược điểm của các phòng ban cần được nghiên cứu cụ thể để xác định rõ vai trò của từng bộ phận trong việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
  • Phương pháp dự báo phác thảo được một bức tranh xác thực về môi trượng kinh doanh trong tương lai.
  • Một bộ phận kế hoạch cần được thành lập để đảm bảo các kế hoạch đề ra là nhất quán và các chính sách, chiến lược kinh doanh đều nhắm tới chung một mục đích và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
  • Các kế hoạch đề phòng bất trắc cần được nghiên cứu kỹ lưỡng.

Để cho các chính sách riêng của từng phòng ban có thể được thực hiện, tất cả các chính sách chung của doanh nghiệp cần được đưa ra nghiên cứu và bàn bạc trước các cấp quản lý và các bộ phận chức năng trong công ty.

Các chính sách và chiến lược trở nên phù hợp với kế hoạch kinh doanh ở điểm nào?

  • Các chính sách và chiến lược của doanh nghiệp đưa ra cho các quản lý cấp trung và cấp thấp các ý tưởng, kế hoạch hành động cho từng phòng ban.
  • Các chính sách và chiến lược này là một bộ khung cho các kế hoạch và các quyết định của doanh nghiệp.
  • Các quản lý trung cấp và hạ cấp có thể đưa ra những kế hoạch làm việc riêng cho các phòng ban dựa trên chiến lược chung của doanh nghiệp.

Việc quản lý trong các tổ chức, doanh nghiệp lớn thường được chia làm 3 bậc lớn:

Quản lý cao cấp

  • Yêu cầu một nguồn kiến thức rộng rãi về các vai trò và kỹ năng quản lý.
  • Có nhận thức tốt về các yếu tố ngoại cảnh có thể ảnh hưởng đến việc kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường.
  • Các quyết định của các nhà quản lý cao cấp thường mang tính dài hạn.
  • Quyết định của các nhà quản lý cao cấp phải dựa trên các quá trình phân tích, chỉ đạo, các nghiên cứu liên quan tới nhận thức, hành vi, mức độ tham gia hoạt động kinh doanh của các nhân viên.
  • Có trách nhiệm với các quyết định mang tính chiến lược.
  • Có khả năng vạch ra các kế hoạch làm việc hiệu quả cho doanh nghiệp.
  • Về mặt bản chất, nhà quản lý cao cấp chính là người điều hành cả doanh nghiệp.

Quản lý trung cấp

  • Nhà quản lý trung cấp cần có một nguồn kiến thức chuyên ngành về một số nhiệm vụ quản lý.
  • Có trách nhiệm về việc thực hiện các quyết định của quản lý cấp cao.

Quản lý hạ cấp

  • Cấp quản lý này có nhiệm vụ đảm bảo các kế hoạch và quyết định cúa hai cấp quản lý cao hơn được thực hiện.
  • Các quyết định của quản lý cấp này chỉ mang tính thời vụ (ngắn kỳ).
  • Đối với bên ngoài là đại diện cho tập thể mà người đó quản lý.
  • Đối với bên trong là lãnh đạo, liên kết mọi người để hoàn thành mục tiêu chung
  • Thu thập thông tin từ cấp dưới
  • Phổ biến thông tin từ cấp trên
  • Cung cấp thông tin cho bên ngoài

Đây là vai trò quan trọng nhất của người quản lý. Nhà quản lý là người có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về những quyết định của mình.

Nhà quản lý nói chung cần phải có các kỹ năng sau:

  1. Kỹ năng kỹ thuật, chuyên môn: khả năng thực hiện một công việc cụ thể
  2. Kỹ năng tư duy, nhận thức: khả năng nắm bắt, nhận thức thông tin, cơ hội, nguy cơ
  3. Kỹ năng nhân sự: khả năng giao tiếp, lãnh đạo, động viên...

Tùy vào nhà quản lý đang ở vị trí nào mà yêu cầu đối với các kỹ năng đó có thể khác nhau.

  • Có khả năng giao tiếp tốt với mọi người.
  • Có khả năng ra quyết định một cách nhanh chóng.
  • Có tính logic, phân tích và lập luận một cách chặt chẽ.
  • Có khả năng động viên và lãnh đạo mọi người.
  • Có thể làm việc hiệu quả, nhanh chóng và không rời khỏi khi công việc chưa hoàn thành.
  • Có khả năng thuyết phục mọi người làm việc.
  • Có khả năng ra những mệnh lệnh.
  • Có một khả năng về chuyên môn nhất định.

  • Quản lý hành chính
  • Quản lý hiệp hội
  • Quản lý thay đổi
  • Quản lý thông tin
  • Quản lý yếu tố ràng buộc
  • Quản lý chi phí
  • Quản lý khủng hoảng
  • Quản lý quan hệ khách hàng
  • Quản lý thu nhập
  • Quản lý xí nghiệp
  • Quản lý trang thiết bị
  • Quản lý tương tác với con người
  • Quản lý quá trình tích hợp
  • Quản lý tri thức
  • Quản lý bất động sản
  • Quản lý hậu cần
  • Quản lý tiếp thị
  • Quản lý kinh doanh
  • Quản lý hoạt động
  • Quản lý nhân sự
  • Quản lý chương trình
  • Quản lý dự án
  • Quản lý quy trình
  • Quản lý sản phẩm
  • Quản lý chất lượng
  • Quản lý tài nguyên
  • Quản lý rủi ro
  • Quản lý kĩ năng
  • Quản lý chi tiêu
  • Quản lý stress
  • Quản lý đầu vào
  • Quản lý hệ thống
  • Quản lý nhân tài
  • Quản lý nghệ sĩ
  • Quản lý thời gian
  • Quản lý thể thao
  • Quản lý giáo dục

  • Quản trị học
  • Quản trị công ty
  • Môi trường doanh nghiệp
  • Năm tác động của Porter
  • Nhà quản lý
    • Chủ tịch (Chức danh công ty)
    • Tổng giám đốc điều hành
    • Giám đốc sản xuất
    • Nhà quản lý nghệ sĩ
    • Người đại diện tài năng
    • Người đại diện văn chương
    • Nhà quản lý thể thao

  1. ^ Waring, S.P., 2016. Taylorism transformed: Scientific management theory since 1945. UNC Press Books.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Quản_lý&oldid=66645432”