Công thức tính chi phí tín dụng thương mại

Vay tín dụng đang là hình thức huy động vốn được mọi người để tâm nhất hiện nay. Vậy tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại có gì giống và khác nhau.

Khái niệm

– Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa

– Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong xã hội ( Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian vì thế nó đóng vai trò vừa là người đi vay và cho vay)

Điểm giống nhau 

– Đều là quan hệ tín dụng, là quá trình sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả có lợi tức, theo hình thức một bên ( người cấp) cấp tín dụng cho bên kia (người hưởng)

– Đều nhằm phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, qua đó thu lợi nhuận

– Đều có công cụ lưu thông , các công cụ này được trao đổi, mua bán trên thị trường tài chính.

Điểm khác nhau

Bản chất

– Tín dụng thương mại

+ Là hình thức tín dụng giữa những người sản xuất kinh doanh với nhau biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa ( việc đặt tiền trước cho người cung cấp mà chưa lấy hàng cũng là hình thức tín dụng thương mại vì người mua cho người bán tạm thời sử dụng vốn của mình)

– Tín dụng ngân hàng

+ Là quan hệ vay mượn ngân hàng của các doanh nghiệp dưới dạng hợp đồng tín dụng

Mục đích

– Tín dụng thương mại

+ Phục vụ cho nhu cầu sản xuất, thúc đẩy lưu thông tiêu thụ hàng hóa vì mục đích mục tiêu lợi nhuận, tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ đối tác lâu bền giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

– Tín dụng ngân hàng

+ Hướng tới lợi nhuận từ tiền lãi cho vay vốn

Chủ thể tham gia

– Tín dụng thương mại

+ Các doanh nghiệp có quan hệ trao đổi hàng hóa dịch vụ ( thông thường không có khâu trung gian đứng giữa người sử dụng vốn và người có vốn)

– Tín dụng ngân hàng

+ Ngân hàng ( trung gian giữa người có vốn và người cần vốn) và các chủ thể khác trong xã hội ( các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, các cá nhân,..)

Đối tượng

– Tín dụng thương mại

+ Hàng hóa bị mua bán chịu

– Tín dụng ngân hàng

+ Chủ yếu là tiền, có thể là cả hàng hóa

Tính chất tín dụng

– Tín dụng thương mại

+ Trực tiếp giữa các doanh nghiệp với nhau

– Tín dụng ngân hàng

+ Gián tiếp qua ngân hàng

Thời hạn

– Tín dụng thương mại

+ Ngắn hạn

– Tín dụng ngân hàng

+ Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn

Quy mô

– Tín dụng thương mại

+ Quy mô bị hạn chế ( tín dụng thương mại phát triển và vận động theo chu kỳ sản xuất kinh doanh và rút ngắn chu kỳ, giảm chi phí nên góp phần làm phát triển sản xuất kinh doanh)

– Tín dụng ngân hàng

+ Quy mô lớn, thường độc lập với chu kỳ sản xuất kinh doanh

Chi phí sử dụng vốn

– Tín dụng thương mại

+ Thường không mất chi phí sử dụng vốn ( do hoạt động cấp tín dụng không có lãi trong một khoảng thời gian nhất định, một số trường hợp bên nợ còn được hưởng lãi chiết khấu trả sớm)

– Tín dụng ngân hàng

+ Chi phí sử dụng vốn là lãi vay ( lãi suất vay vốn của ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ)

Hình thức thể hiện

– Tín dụng thương mại

+ Hợp đồng trả chậm; thương phiếu gồm hối phiếu ( giấy đòi tiền vô điều kiện do người bán phát hành) và lệnh phiếu ( giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người mua phát hành)

– Tín dụng ngân hàng

+ Đa dạng và phong phú hơn bao gồm: hợp đồng tín dụng từng lần, cho vay theo thời hạn  mức tín dụng , thỏa thuận tín dụng tuần hoàn, cho vay đầu tư dài hạn,…

Ưu điểm

– Tín dụng thương mại

+ Đây được xem là phương thức tài trợ tiện dụng và rất linh hoạt trong kinh doanh

+ Thủ tục nhanh gọn, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, đẩy nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

– Tín dụng ngân hàng

+ Không bị hạn chế chủ thể tham gia, số lượng tín dụng, thời gian cho vay, phương thức, phương hướng,…

+ Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng là những khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân

+ Ngân hàng đòi hỏi có hình thức bảo đảm nên hạn chế được rủi ro. Các giao ước cho vay của ngân hàng giúp cho các ngân hàng đảm bảo an toàn cho mình và góp phần tích cực đảm bảo cho người cho vay

Nhược điểm

– Tín dụng thương mại

+ Chỉ giữa các doanh nghiệp nên cần có sự quen biết đối với chủ thể tham gia và có sự tín nhiệm lẫn nhau

+ Thời hạn bị phụ thuộc vào khả năng và chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Số lượng vốn bị hạn chế, phụ thuộc vào hàng hóa mà doanh nghiệp hiện có

+ Dễ xảy ra rủi ro cao

– Tín dụng ngân hàng

+ Thủ tục rườm rà, mất nhiều thời gian, đòi hỏi tài sản cầm cố

+ Áp đặt giao ước lên khách hàng

>> Xem thêm: Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng

Trên đây là tư vấn của LAWKEY về So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

Việc làm Thương mại điện tử

“Tín dụng thương mại” được hiểu chính là mối quan hệ về tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau và được thực hiện dưới dạng mua bán chịu hoặc là mua bán trả chậm, trả góp. Và theo như hình thức này thì khi đến thời hạn như đã thỏa thuận từ ban đầu trong hợp đồng mua bán hàng hoá/vay mượn, các doanh nghiệp mua chịu hay vay sẽ phải hoàn trả lại toàn bộ số tiền cả vốn gốc và lãi cho doanh nghiệp bán chịu/cho vay.

Công thức tính chi phí tín dụng thương mại
Khái niệm tín dụng thương mại được hiểu nghĩa là gì?

Cụ thể là trong hình thức mua bán chịu hàng hóa thì người bán chịu chính là người cho vay và chuyển nhượng tạm thời những quyền sử dụng lượng giá trị hàng hóa đến cho những người mua chịu hay người đi vay. Những người mua chịu sẽ được phép sử dụng toàn bộ số vốn đó và sau một thời gian mới hoàn trả lại cho người bán chịu/người cho vay.

Hình thức tín dụng thương mại ra đời và phát triển xuất phát từ chính những yêu cầu về khách quan của nền kinh tế hàng hóa và từ chính nhu cầu cần nguồn vốn tạm thời của các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sme, doanh nghiệp thương mại,... trong quá trình sản xuất - manufacture và kinh doanh. Đối với việc bán chịu hàng hóa, những người bán cần bán và những người mua lại cần nhưng chưa có hay chưa đủ tiền thì họ sẽ áp dụng hình thức tín dụng thương mại. Lợi ích của việc áp dụng hình thức này chính là người bán có thể nhanh chóng đẩy và tiêu thụ số lượng hàng hóa và thu được lợi tức tiền vay cũng như chuyển nhượng thương phiếu để có thể thu hồi được vốn trước hạn. Còn những người mua thì sẽ có được hàng hóa, đảm bảo được cho quá trình sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp của mình để các hoạt động được diễn ra và duy trì liên tục.

>> Xem thêm: Kinh nghiệm mở công ty riêng

Đặc điểm của tín dụng thương mại là được áp dụng cho vay hàng hóa hoặc là một bộ phận vốn và được chuyển hóa thành tiền và đây chưa phải là tiền nhàn rỗi. Theo đó, những người cho vay và những người đi vay đều sẽ là những doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất cũng như lưu thông hàng hóa. Khối lượng và quy mô của hình thức tín dụng thương mại lớn hay nhỏ đều sẽ phụ thuộc vào tổng giá trị của toàn bộ khối lượng hàng hóa cho vay/bán chịu và sẽ được đưa ra để thực hiện hoạt động mua/bán chịu hoặc là cho vay.

Công thức tính chi phí tín dụng thương mại
Đặc điểm và phân loại tín dụng thương mại

Và hiện nay, hình thức tín dụng thương mại xét theo tính chất hoạt động được phân chia thành 2 loại phổ biến nhất cụ thể như sau:

- Hình thức tín dụng thương mại tự do – đây là một loại tín dụng mà trong đó doanh nghiệp được chấp nhận việc mua chịu hay vay trong một khoảng thời gian được hưởng những chiết khấu nhất định.

- Hình thức tín dụng thương mại có chi phí – loại tín dụng thương mại tự do nhưng với chi phí bằng đúng số % chiết khấu cho phép theo thỏa thuận của doanh nghiệp.

Và hầu hết các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay đều hướng đến sử dụng hình thức tín dụng thương mại tự do là chủ yếu và chỉ sử dụng đến hình thức tín dụng thương mại có chi phí trong những trường hợp cần phân tích chi phí vốn và chắc chắn được một điều rằng nó sẽ nhỏ hơn so với chi phí vốn có từ nhiều nguồn khác nhau.

Việc làm đại diện thương mại

3. Ưu điểm và hạn chế của tín dụng thương mại

3.1. Ưu điểm của hình thức tín dụng thương mại

Công thức tính chi phí tín dụng thương mại
Ưu điểm của hình thức tín dụng thương mại

- Hình thức tín dụng thương mại có ưu điểm là góp phần đẩy nhanh quá trình hoạt động sản xuất cũng như lưu thông hàng hóa tại các doanh nghiệp, giúp làm cho chu kỳ sản xuất được diễn ra ngắn hơn và mang lại hiệu quả doanh thu cao cho các doanh nghiệp.

- Bên cạnh đó, tín dụng thương mại còn tham gia vào việc điều tiết về vốn giữa các doanh nghiệp với nhau một cách trực tiếp và nhanh chóng nhất mà không cần thiết phải thông qua bất kỳ cơ quan, tổ chức trung gian nào khác.

- Hình thức tín dụng thương mại cũng có tác động đến việc làm giảm bớt khối lượng về tiền mặt trong quá trình lưu thông và làm giảm các chi phí về lưu thông xã hội cho các doanh nghiệp.

- Tín dụng thương mại cũng tạo điều kiện cho việc mở rộng các hoạt động của tín dụng ngân hàng thông qua một số nghiệp vụ về chiết khấu hay cầm cố thương phiếu.

>> Xem thêm: Lợi thế cạnh tranh là gì

3.2. Hạn chế của hình thức tín dụng thương mại

Bên cạnh những ưu điểm trên thì hình thức tín dụng thương mại vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:

- Xét về quy mô thì lượng giá trị cho vay sẽ bị hạn chế hơn so với một số hình thức khác và chỉ được giới hạn trong khả năng nguồn hàng hóa mà doanh nghiệp có ở thời điểm hiện tại.

- Xét về thời gian vay vốn/hàng hóa thì cũng khá ngắn, thông thường chỉ là dưới 1 năm.

- Xét về yếu tố điều kiện để sản xuất hàng hóa và kinh doanh thì khoảng thời gian đưa ra mà các doanh nghiệp muốn bán chịu hay cho vay nếu như có điều gì đó không phù hợp so với các nhu cầu của các doanh nghiệp cần mua chịu/vay thì hình thức tín dụng thương mại đó cũng sẽ không thể xảy ra được.

Công thức tính chi phí tín dụng thương mại
Hạn chế của hình thức tín dụng thương mại

- Đối với phạm vi thì cũng bị hạn chế hơn rất nhiều so với các hình thức khác bởi thường chỉ những doanh nghiệp có mối quan hệ quen biết nhau, đủ tin tưởng nhau mới áp dụng được hình thức này.

- Xét về mức độ phù hợp thì tín dụng thương mại hoạt động dưới hình thức hàng hóa, do đó các doanh nghiệp bán chịu chỉ có thể cung cấp số lượng giới hạn cho một số doanh nghiệp nhất định – đó là những doanh nghiệp có nhu cầu đúng với loại hàng hóa mà họ có để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Người tìm việc

>> Xem thêm: Hoạt động thương mại là gì

4. Một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng thương mại trung và dài hạn

4.1. Chỉ tiêu đối với phía khách hàng

- Những chỉ tiêu đánh giá định tính:

+ Những dự án có sử dụng nguồn vốn vay trung và dài hạn tại các ngân hàng và có đầy đủ các cơ sở pháp lý, các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật thì mới có thể thực hiện được hình thức tín dụng thương mại.

+ Các nguồn vốn vay phải được sử dụng vào đúng mục đích và phải mang lại hiệu quả cao thì mới đủ khả năng để chi trả các khoản nợ tại các ngân hàng về cả gốc và lãi cũng như trang trải được các khoản chi phí khác, mang đến cho doanh nghiệp một khoản thu lợi nhuận khác.

Công thức tính chi phí tín dụng thương mại
Chỉ tiêu đối với phía khách hàng

- Nhũng chỉ tiêu đánh giá định lượng:

+ Chỉ tiêu về thời gian thi công, thời gian thực hiện để có thể đảm bảo được dự án được đúng tiến độ đã đề ra từ ban đầu.

+ Những chi phí thực hiện đều không được vượt quá các mức chi phí cho phép của doanh nghiệp.

+ Nguồn doanh thu của doanh nghiệp thu được phải không được phép thấp hơn so với mức doanh thu dự kiến từ ban đầu trong kế hoạch.

+ Nguồn lợi nhuận phải đạt bằng hoặc là vượt mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đã định ra trong kế hoạch của dự án.

4.2. Chỉ tiêu đối với phía ngân hàng

- Những chỉ tiêu đánh giá định tính:

+ Ngân hàng khi cho các doanh nghiệp vay cần phải đảm bảo được 3 nguyên tắc là: Vốn cho vay phải được đảm bảo bằng những tài sản nợ vay; phải hoàn trả lại vốn – lãi theo đúng thời hạn và cần thực hiện theo đúng cam kết có trong hợp đồng vay vốn đã ký.

+ Ngân hàng khi cho vay cũng cần phải tuân thủ theo những điều kiện đã đưa ra từ ban đầu như là lập các hồ sơ cho vay, có những phương án hiệu quả để sản xuất kinh doanh, có các báo cáo về tài chính, kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, các tài sản thế chấp hợp pháp,...  và quan trọng kèm theo chính là phải kiểm tra thật kỹ lưỡng trước, trong và sau khi vay.

Việc làm chuyên viên tài chính

- Những chỉ tiêu đánh giá định lượng đối với ngân hàng:

+ Chỉ tiêu về khoản dư nợ của ngân hàng: Đây là chỉ tiêu đưa ra để cho thấy được sự biến động rõ nhất về tỷ trọng các khoản dư nợ tín dụng thương mại trung và dài hạn xét trong tổng số khoản dư nợ tín dụng của một ngân hàng nào đó và thông qua nhiều thời kỳ áp dụng khác nhau, hơn nữa lại có thể nghiên cứu được sự biến động về quy mô, về khối lượng tín dụng thương mại trung – dài hạn. Tuy nhiên, nếu như chỉ xét về tử số và tỷ lệ này ngày càng cao lên thì chứng tỏ rằng mức độ phát triển của doanh nghiệp ngày càng có uy tín hơn bởi hình thức tín dụng thương mại trung và dài hạn thực tế sẽ có rất nhiều rủi ro xảy ra và nếu dư nợ lớn thì sẽ thể hiện được mối quan hệ giữa khách hàng đối với ngân hàng là tốt đẹp và đây chính là một ngân hàng hoạt động uy tín, đáng tin cậy.

Công thức tính chi phí tín dụng thương mại
Chỉ tiêu đối với phía ngân hàng

Bên cạnh đó, với chỉ tiêu về các khoản dư nợ, cần phải xét thêm yếu tố liên quan đến cơ cấu của khoản dư nợ đó và xem xét khoản dư nợ tín dụng thương mại trung và dài hạn liệu sẽ chiếm tỷ trọng là bao nhiêu % trong tổng số dư nợ đó. Con số của tỷ lệ này sẽ nói lên được quy mô của hình thức tín dụng thương mại trung và dài hạn được áp dụng. Tuy nhiên, đối với mỗi ngân hàng sẽ có những mức chỉ tiêu về cơ cấu khác nhau tùy theo tính chất và định hướng hoạt động của họ.

+ Chỉ tiêu về khoản nợ quá hạn của ngân hàng: Đối với chỉ tiêu này thì các ngân hàng sẽ thực hiện chuyển các khoản vay mà không trả được nợ tính đến khi đã quá hạn hoàn thành các khoản vay. Việc để xảy ra tình trạng các khoản nợ quá hạn do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể sẽ xuất phát từ phía của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh, có thể do các nguyên nhân khách quan bên ngoài khác hoặc cũng có thể do việc xác định và sắp xếp thời gian không hợp lý khi thực hiện cũng như hay một số yếu tố khác có liên quan đến hợp đồng khi thỏa thuận từ ban đầu.

Đối với trường hợp nợ quá hạn thì không có ngân hàng nào mong muốn bởi nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tín dụng thương mại của các ngân hàng và các ngân hàng sẽ luôn tìm mọi cách để có thể giảm bớt được tỷ lệ nợ quá hạn này.

+ Chỉ tiêu về lợi nhuận thu được của các ngân hàng: Đối với chỉ tiêu này thì có thể dễ dàng thấy được khả năng sinh lời từ hình thức tín dụng thương mại trung và dài hạn. Bởi thực tế thì bất kỳ khoản tín dụng nào dù là trung hạn hay ngắn hạn đều không thể nào xem là có đạt chất lượng cao hay không đem lại được lợi nhuận cho các ngân hàng.

Tuy nhiên, đối với một số ngân hàng, nhất là các ngân hàng quốc doanh thì việc đem lại lợi nhuận cao không phải là cái đích cuối cùng mà họ muốn hướng tới mà điều quan trọng nhất chính là thực hiện được các chủ trương cũng như các chính sách mà nhà nước đưa ra.

>> Xem thêm: 

5. Những nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại trung và dài hạn

5.1. Những nhân tố khách quan

Có rất nhiều những yếu tố khách quan có ảnh hưởng đến chất lượng của tín dụng thương mại trung và dài hạn, cụ thể bao gồm những nhân tố sau:

- Yếu tố môi trường kinh tế: Đây là yếu tố ảnh hưởng khá nhiều đến chất lượng của việc áp dụng hình thức tín dụng thương mại, bởi nếu môi trường kinh tế có sự thay đổi theo chiều hướng tốt thì chắc chắn chất lượng của các khoản tín dụng sẽ được nâng cao hơn. Và ngược lại, nếu như môi trường thay đổi theo chiều hướng tiêu cực thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến chất lượng của các khoản tín dụng thương mại trung và dài hạn.

- Yếu tố về môi trường chính trị - xã hội: Có thể thấy nếu như xã hội ổn định thì các doanh nghiệp có thể tự tin, mạnh dạn hơn trong việc đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài hơn. Và ngược lại nếu như tình hình chính trị - xã hội không ổn định, rối loạn thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến tâm lý và các doanh nghiệp sẽ không dám đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh mới mà chỉ dừng lại ở các mặt hàng đơn giản, dễ kinh doanh để đảm bảo sự an toàn cho nguồn vốn của mình.

Môi trường chính trị - xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô của các khoản tín dụng thương mại tại các ngân hàng bởi các khoản vay sẽ chủ yếu là ngắn hạn, những khoản vay dài hạn, trung hạn sẽ rất ít hoặc không có bởi sự bất ổn về chính trị - xã hội sẽ dẫn đến việc các doanh nghiệp có thể sẽ gặp khá nhiều rủi ro và điều đó sẽ ảnh hưởng lớn đến việc thu nợ của các ngân hàng.

Tuy nhiên, không chỉ có tình hình về chính trị - xã hội tại Việt Nam mà cả ở nước ngoài cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng của việc áp dụng tín dụng thương mại hiện nay bởi với sự phát triển và hội nhập kinh tế thế giới thì các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp trong nước với các tập đoàn nước ngoài cũng đang ngày càng được mở rộng. Do yếu tố chính trị - xã hội cũng có tác động không nhỏ đối với các ngân hàng và các doanh nghiệp kinh doanh khi áp dụng hình thức tín dụng thương mại.

Công thức tính chi phí tín dụng thương mại
Những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến tín dụng thương mại trung và dài hạn

- Yếu tố môi trường pháp lý: Đây được xem là một trong những nhân tố rất quan trọng và có ảnh hưởng đến khả năng phát sinh các khoản nợ quá hạn tại các ngân hàng. Bởi hệ thống pháp luật sẽ đưa ra những bộ luật dưới dạng văn bản với đầy đủ những quy định, đồng bộ và hợp lý nhất để các hoạt động kinh doanh có thể được đảm bảo và diễn ra trong môi trường cạnh tranh lành mạnh nhất và giải quyết được các vấn đề có liên quan đến các khoản nợ hay các rủi ro trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy mà đây là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với các ngân hàng cũng như đến chất lượng của việc áp dụng hình thức tín dụng thương mại.

- Yếu tố về môi trường tự nhiên: Có thể thấy, việc xảy ra các hiện tượng thiên tai sẽ gây ảnh hưởng lớn và thiệt hại đối với các hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp và cũng gây ra những biến động tiêu cực đối với các mối quan hệ trong hình thức tín dụng thương mại, dẫn đến chất lượng của việc áp dụng hình thức này cũng không được hiệu quả.

Việc làm thương mại điện tử tại Hà Nội

5.2. Những nhân tố chủ quan

- Nhân tố từ phía khách hàng:

+ Yếu tố về năng lực của khách hàng: Bởi sự hạn chế về khả năng cũng như không thể dự đoán được đúng về những biến động có thể xảy ra của thị trường cũng như trong công tác quản lý và quảng bá các sản phẩm mà hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đều khó có thể phát triển mạnh mẽ được. Thêm vào đó, do thiếu khá nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh trên thương trường mà các doanh nghiệp cũng rất dễ bị vấp ngã. Và những yếu tố đó chính là một trong những nguyên nhân gây ảnh hướng lớn đến chất lượng của tín dụng thương mại khi áp dụng.

+ Yếu tố về sự trung thực của các khách hàng: Việc các đối tượng khách hàng trung thực và sử dụng các nguồn vốn vay một cách đúng đắn, phù hợp với mục đích đưa ra thì chắc chắn sẽ giảm thiểu được nhiều rủi ro cũng như tăng tính khả thi của các dự án. Bởi thực tế các ngân hàng trước khi tiến hành cho vay cũng đã thẩm định kỹ lưỡng về dự án, do đó nếu như sử dụng sai mục đích thì chắc chắn sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến các tổ chức tín dụng.

+ Yếu tố về những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của khách hàng: Những rủi ro có thể sẽ xảy ra nếu như việc triển khai và thực hiện các dự án diễn ra không khoa học và thực hiện qua loa, không kỹ lưỡng. Và điều đó sẽ có ảnh hưởng rất lớn đối với việc áp dụng hình thức tín dụng thương mại giữa các doanh nghiệp đối với ngân hàng.

Công thức tính chi phí tín dụng thương mại
Những nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến tín dụng thương mại trung và dài hạn

- Nhân tố từ phía ngân hàng:

+ Yếu tố về công tác thẩm định về dự án đầu tư: Đây là việc tổ chức và xem xét những nội dung cơ bản có liên quan đến việc đầu tư một cách khoa học, toàn diện để các ngân hàng có thể đưa ra được quyết định phù hợp. Đó là việc đánh giá được mức độ khả thi của các dự án, lấy đó làm cơ sở để xác định được số tiền cho vay, thời gian và các mức để thu nợ, tạo điều kiện thuận lợi nhất đối với các doanh nghiệp để họ thực hiện hoạt động kinh doanh hiệu quả nhất.

+ Yếu tố về thẩm định thị trường: Đó là việc kiểm tra kỹ lưỡng về vấn đề cung cầu của các sản phẩm dự án và tùy thuộc vào sự tiêu thụ của cá sản phẩm mà đánh giá được nhu cầu của thị trường cũng như khả năng đáp ứng của sản phẩm đó đối với người tiêu dùng ra sao, mức độ cạnh tranh như thế nào,... Đây là yếu tố rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của tín dụng thương mại.

+ Yếu tố về thẩm định tài chính dự án: Đây được xem là vấn đề cốt lõi và quan trọng đối với các ngân hàng khi thực hiện đầu tư vào các dự án và quyết định đến việc có cho doanh nghiệp vay tiền hay không. Việc thẩm định về tài chính sẽ đảm bảo được sự tối thiểu cho các khoản vay và nó sẽ bao gồm một số yếu tố như là vốn xây lắp, vốn thiết bị, vốn kiến thiết căn bản,... và sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng khi áp dụng tín dụng thương mại.

Hy vọng với những chia sẻ trên đây của Timviec365.vn, các bạn đã hiểu rõ về tín dụng thương mại là gì cũng những vấn đề có liên quan đến tín dụng thương mại. Từ đó có thể áp dụng một cách hiệu quả nhất vào việc sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và mang đến nguồn lợi nhuận cao, phát triển doanh nghiệp ngày càng vững mạnh.