nhà nghiên cứu máy tính nghiên cứu máy tính séc nghiên cứu về giới tính nghiên cứu về độc tính nghiên cứu khoa học máy tính nghiên cứu thị trường máy tính
Ngày nay, ngoài việc có kiến thức về chuyên ngành mình theo học ra, để dễ dàng kiếm được những công việc phù hợp. Môi trường làm việc đáp ứng với yêu cầu của mình. Các bạn cần phải trau dồi cho mình thật nhiều những kĩ năng cơ bản. Điển hình không thể không được nhắc tới đó là kĩ năng tin học văn phòng. Có thể nói đây là kĩ năng cơ bản nhất mà bất kì ai muốn ra trường cũng phải được học qua. Tin học văn phòng được ứng dụng nhiều trong công việc đặc biệt là đối với ‘ dân văn phòng’ . Vì thế nó càng ngày càng được chú trọng hơn ngay cả trong tiếng anh. Vậy tin học văn phòng tiếng anh là gì ? Hãy cùng tham khảo với CNTA nhé ! Đối vợi cụm từ tin học văn phòng thì trong tiếng anh người ta thường sử dụng 2 cụm từ sau : + Office information + Computer Science Một số từ đồng nghĩa đối với cụm từ tin học văn phòng : + Information processing + informatics + Computing + Information technology => Có nghĩa là công nghệ thông tin + Computer studies Một số từ vựng tiếng Anh thường gặp trong môn tin học văn phòng cơ bản. Sử dụng trong Microsolf Office..
+ Your office computer skills are awesome. Kỹ năng tin học văn phòng của cậu quá đỉnh. + How long have you been studying computer science ? Bạn học tin học văn phòng được bao lâu rồi ? + Please, hone your office computing skills if you don’t want to get in trouble . Làm ơn ,hãy trau dồi thêm kỹ năng tin học văn phòng của bạn đi nếu bạn không muốn gặp rắc rối + You must have received an office computer degree before you can graduate Bạn phải nhận được bằng tin học văn phòng thì mới có thể tốt nghiệp. + Office computing is a basic skill that everyone must learn. Kỹ năng tin học văn phòng tiếng anh là gìKỹ năng tin học văn phòng tiếng anh là office computer skills Chứng chỉ tin học văn phòng tiếng anh là gìChứng chỉ tin học văn phòng tiếng anh là Office information technology certificate. Tin học văn phòng là một kỹ năng cơ bản mà bất kì ai cũng phải học. Tin học văn phòng là bộ công cụ thuộc Microsolf Office điều hành bao gồm : M.O word ,M.O point, M.O excel…..Để thực sự tốt về kĩ năng này bạn phải luyện tập và thực hành thật nhiều trên máy tính đặc biệt bàn phím là thứ bàn cần luyên tập nhất điển hình như : tập luyện thao tác đánh mười ngón ,sử dụng các phím tắt, phím chức năng sao cho thành thạo… Hiện nay trên internet có rất nhiều khóa học miễn phí và có phí. Giáo án bài học rất đa dạng và phù hợp cho mọi đối tượng muốn trau dồi kĩ năng tin học văn phòng. Vì thế việc học kĩ năng này không hề khó chỉ cần chúng ta chăm chỉ, siêng năng. Cũng như cố gắng mày mò từ trình độ thấp thì nhanh chóng sẽ đạt được tới trình độ cao mà thôi ! Trên đây là một số thông tin về tin học văn phòng trong tiếng anh .Hy vọng rằng bài viết sẽ giúp ích được một phần nào đó cho những bạn đang thắc mắc về kỹ năng này .Còn chần chứ gì nửa mà không bắt tay vào để học thêm kỹ năng cơ bản này thôi nào.Chúc các bạn thành công nhé! Chân thành cảm ơn các bạn đã quan tâm bài viết này ! Xem thêm : Thạc sĩ tiếng anh là gì Từ khóa tìm kiếm Môn tin học văn phòng tiếng anh là gì ? tin học văn phòng trong tiếng anh là gì Khoa học máy tính (tiếng Anh: computer science) là ngành nghiên cứu các cơ sở lý thuyết về thông tin và tính toán cùng sự thực hiện và ứng dụng của chúng trong các hệ thống máy tính. Khoa học máy tính là cách tiếp cận khoa học và thực tiễn để tính toán và các ứng dụng của nó và nghiên cứu có hệ thống về tính khả thi, cấu trúc, biểu hiện và cơ giới hóa các thủ tục (hoặc các thuật toán) cơ bản làm cơ sở cho việc thu thập, đại diện, xử lý, lưu trữ, truyền thông và truy cập thông tin. Một định nghĩa thay thế, gọn gàng hơn về khoa học máy tính là nghiên cứu về các quy trình thuật toán tự động hóa mà có thể nhân rộng trên quy mô lớn. Một nhà khoa học máy tính là chuyên gia về lý thuyết tính toán và thiết kế các hệ thống tính toán.[1]
Khoa học máy tính nghiên cứu các cơ sở lý thuyết của thông tin và tính toán, cùng với các kỹ thuật thực tiễn để thực hiện và áp dụng các cơ sở này. Khoa học máy tính gồm nhiều ngành hẹp; một số ngành tập trung vào các ứng dụng thực tiễn cụ thể chẳng hạn như đồ họa máy tính, trong khi một số ngành khác lại tập trung nghiên cứu đến tính chất cơ bản của các bài toán tính toán như lý thuyết độ phức tạp tính toán). Ngoài ra còn có những ngành khác nghiên cứu các vấn đề trong việc thực thi các phương pháp tính toán. Ví dụ, ngành lý thuyết ngôn ngữ lập trình nghiên cứu những phương thức mô tả cách tính toán khác nhau, trong khi ngành lập trình nghiên cứu cách sử dụng các ngôn ngữ lập trình và các hệ thống phức tạp, và ngành tương tác người-máy tập trung vào những thách thức trong việc làm cho máy tính và công việc tính toán hữu ích, và dễ sử dụng đối với mọi người dùng. Lịch sử của khoa học máy tính đã bắt đầu từ nhiều năm trước phát minh ra máy tính hiện đại. Các máy móc dành cho việc tính toán các bài toán số học đã tồn tại từ thời cổ đại, chẳng hạn như bàn tính. Hơn nữa, các thuật toán để thực hiện tính toán đã có kể từ thời cổ đại, ngay cả trước khi phát triển các thiết bị tính toán phức tạp. Wilhelm Schickard đã thiết kế và hoàn thành chiếc máy tính cơ học đầu tiên năm 1623.[2] Năm 1673, Gottfried Leibniz trình diễn một máy tính cơ học số, được gọi là Stepped Reckoner.[3] Ông có thể được coi là nhà khoa học máy tính đầu tiên và nhà lý thuyết thông tin mà đã ghi lại hệ thống số nhị phân. Blaise Pascal thiết kế và xây dựng máy tính cơ học hoạt động được mang tên Pascaline, năm 1642. Charles Babbage đã thiết kế một máy tính theo hiệu (difference engine) vào thời Victoria[4], và Ada Lovelace đã viết bản hướng dẫn sử dụng máy. Nhờ công trình này, ngày nay, bà được coi là lập trình viên đầu tiên trên thế giới. Vào khoảng năm 1900, tập đoàn IBM đã bán những chiếc máy tính dùng thẻ đục lỗ.[5]. Tuy nhiên, tất cả những chiếc máy này đều chỉ thực hiện một nhiệm vụ đơn, hoặc cùng lắm là một tập nhỏ các nhiệm vụ. Trước năm 1920, công việc tính toán được thực hiện chủ yếu bởi những nhân viên chuyên nghiệp. Những nhà nghiên cứu đầu tiên về ngành mà sau này được gọi là khoa học máy tính, chẳng hạn Kurt Gödel, Alonzo Church và Alan Turing, đã quan tâm đến câu hỏi về khả năng tính toán: những gì có thể được tính toán bởi một người thủ quỹ - người chỉ đơn giản dùng giấy và bút chì để làm một danh sách các bước tính toán, cho đến khi nào xong việc mà không cần đến trí thông minh hay hiểu biết? Một phần của động cơ này là ước muốn phát triển các máy tính có khả năng tự động hóa các công việc tính toán thường là buồn tẻ và dễ sai của một người tính toán. Vấn đề then chốt là xây dựng các hệ thống tính toán phổ dụng có khả năng (về lý thuyết) thực hiện mọi nhiệm vụ tính toán có thể cần đến, và nhờ đó tổng quát hóa tất cả các máy tính chuyên biệt trước kia thành một khái niệm đơn nhất về chiếc máy tính phổ dụng. Trong những năm 1940, khi các máy tính mới hơn và mạnh hơn được phát triển, người ta thấy rõ ràng hơn rằng máy tính có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác ngoài các tính toán toán học, lĩnh vực khoa học máy tính được mở rộng thành ngành nghiên cứu tính toán nói chung. Từ thập kỷ 1960, khoa học máy tính bắt đầu được thiết lập như là một ngành học riêng biệt, với sự ra đời của các khoa Khoa học máy tính đầu tiên và các chương trình đào tạo đại học chuyên ngành Khoa học máy tính.[6] Từ khi các máy tính được sử dụng trong thực tiễn, nhiều ứng dụng của tính toán đã trở thành các lĩnh vực nghiên cứu riêng biệt.
Quân đội Đức Quốc xã sử dụng máy Enigma trong Chiến tranh thế giới thứ hai để mã hóa tin tức bí mật. Máy giải mã tầm cỡ tại Công Viên Bletchley, được xây dựng để giải mã của máy Enigma, đã đóng góp một vai trò quan trọng trong chiến thắng của quân đồng minh trong cuộc chiến tranh thế giới lần thứ Hai. .[7] Tuy được trở thành một bộ môn giáo dục chính thức với một quãng thời gian lịch sử ngắn ngủi, khoa học máy tính đã có một số cống hiến quan trọng đối với khoa học và xã hội. Những cống hiến này bao gồm: Ứng dụng trong ngành khoa học máy tính
Một thuật ngữ tổng hợp dành cho các kỹ thuật được sử dụng để giải các bài toán cụ thể, xem bài chính. Đồ họa máy tínhĐồ họa máy tính (Computer graphics) Những thuật toán sử dụng trong cả hai trường hợp, kiến tạo hình ảnh một cách nhân tạo mà người thường có thể xem được bằng mắt, đồng thời kết hợp và thay đổi các dữ liệu về không gian và thị giác thu được từ môi trường sống bên ngoài. Xử lý ảnh (Image processing) Dùng tính toán để lấy thông tin từ một hình ảnh.Tương tác người-máyTương tác người-máy (Human computer interaction) Nghiên cứu phương pháp làm cho máy tính và sự tính toán của chúng trở nên hữu dụng, có thể tiếp cận và sử dụng bởi bất cứ ai trên thế giới là người dùng, bao gồm cả việc nghiên cứu và thiết kế giao diện người dùng.Tính toán khoa họcTin sinh học (Bioinformatics) Sử dụng khoa học máy tính để bảo trì, phân tích, lưu trữ dữ liệu sinh học (biological data) và để hỗ trợ việc giải các bài toán sinh học chẳng hạn như quá trình gấp cuộn của chất đạm (protein folding), dự đoán chức năng của cấu trúc chất đạm (function prediction), và phát sinh chủng loại (phylogeny). Khoa học nhận thức (Cognitive Science) Sử dụng kỹ thuật máy tính để kiến tạo các mô hình của trí tuệ con người. Hóa học tính toán (Computational chemistry) Mô hình hóa tổ chức của chất hóa học trên lý thuyết bằng tính toán, hòng xác định cấu trúc và đặc tính của chúng. Thần kinh học tính toán (Computational neuroscience) Mô hình hóa bộ não con người bằng tính toán. Vật lý tính toán (Computational physics) Sử dụng số học để mô phỏng những hệ thống lớn bất khả phân tích (large non-analytic systems) Phân tích số (Numerical analysis) hoặc (Numerical algorithms) Dùng các thuật toán để giải các đề toán của toán học, chẳng hạn như thuật toán tìm ẩn số của hàm (Root-finding algorithm), integration, the solution of ordinary differential equations and the approximation/evaluation of special functions. Toán học ký hiệu Manipulation and solution of expressions in symbolic form, also known as Đại số máy tính.Một số trường đại học đào tạo khoa học máy tính như là một ngành nghiên cứu lý thuyết về tính toán và lập luận thuật toán. Các chương trình đào tạo này thường bao gồm các môn lý thuyết tính toán, phân tích thuật toán, các phương pháp hình thức, lý thuyết tương tranh, cơ sở dữ liệu, đồ họa máy tính và phân tích hệ thống cùng các môn khác. Các chương trình này thường cũng dạy cả lập trình, nhưng coi đây chỉ là một phương tiện để hỗ trợ các lĩnh vực khác của khoa học máy tính chứ không phải là một trọng tâm của nghiên cứu ở mức độ cao. Các trường cao đẳng và đại học khác, cũng như các trường trung học và những chương trình dạy nghề có giảng dạy về khoa học máy tính, lại nhấn mạnh thực hành lập trình cao cấp thay vì lý thuyết đối với các thuật toán và tính toán trong chương trình giáo dục của họ. Những chương trình này thường có xu hướng tập trung vào những kỹ năng quan trọng cho những người đi làm trong ngành công nghiệp phần mềm. Phương diện thực hành của việc lập trình thường được gọi là kỹ nghệ phần mềm. Tuy nhiên, có rất nhiều bất đồng xung quanh ý nghĩa thật của từ "kỹ nghệ phần mềm" (software engineering) và về việc nó với lập trình (programming) có phải là một hay không. Xem Peter J. Denning, Great principles in computing curricula, Technical Symposium on Computer Science Education, 2004.
|