Cơ thể P thuần chủng có kiểu gen như thế nào

Soạn Sinh 9 Bài 5: Lai hai cặp tính trạng (Tiếp theo) giúp các em học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức về thí nghiệm của Menđen và ý nghĩa của quy luật phân li độc lập. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Sinh 9 trang 19.

==> Tải về bài soạn Lai hai cặp tính trạng (Tiếp theo)

Giải Sinh 9 Bài 5 là tài liệu vô cùng hữu ích dành cho giáo viên và các em học sinh tham khảo, đối chiếu với lời giải hay, chính xác nhằm nâng cao kết quả học tập của các em. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.

– Ta có tỷ lệ phân li của từng cặp tính trạng ở F2 là:

+ Vàng : Xanh ≈ 3 : 1

+ Xanh : Nhăn ≈ 3 : 1

– Từ kết quả thí nghiệm trên Menden cho rằng mỗi cặp tính trạng do một nhân tố di truyền quy định.

– Ông quy ước:

+ A: hạt vàng; a: hạt xanh

+ B: vỏ trơn; b: vỏ nhăn

Cơ thể P thuần chủng có kiểu gen như thế nào

KG vàng trơn thuần chủng là AABB, kiểu gen xanh nhăn thuần chủng là aabb.

– Kết quả thí nghiệm được giải thích bằng sơ đồ:

– F1 × F1 : AaBb x AaBb

+ AaBb mỗi bên cho 4 giao tử: AB, ab, Ab, aB

F2 có 4 × 4 = 16 hợp tử.

– Phân tích kết quả lai hai cặp tính trạng:

→ Quy luật phân li độc lập: các cặp nhân tố di truyền (cặp gen) đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử.

– Trên thí nghiệm của Menđen đã xuất hiện các biến dị tổ hợp đó là xanh, trơn và vàng, nhăn. Do sự phân li và tổ hợp tự do các cặp nhân tố di truyền của P tạo ra các KG khác P như AAbb, aaBB, Aabb, aaBb.

– Các loài sinh sản hữu tính trong tự nhiên có thể tạo ra nhiều biến dị tổ hợp hơn thế vì: các loài sinh vật trong tự nhiên có rất nhiều gen và thường tồn tại ở trạng thái dị hợp tử → sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của chúng sẽ tạo ra vô số KG và KH ở đời con cháu.

– Ý nghĩa quan trọng của quy luật phân li độc lập: giải thích được 1 trong những nguyên nhân làm xuất hiện biến dị tổ hợp do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen.

-Biến dị tổ hợp có ý nghĩa trong chọn giống và tiến hóa.

Cơ thể P thuần chủng có kiểu gen như thế nào

Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của mình như thế nào?

Gợi ý đáp án

– Ta thấy, cơ thể có kiểu gen AABB cho 1 loại giao tử AB, tương tự kiểu gen aabb cho 1 loại giao tử ab. Sự kết hợp của hai loại giao tử này tạo ra cơ thể lai F1 có kiểu gen AaBb.

– Khi cơ thể F1 hình thành giao tử, do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen tương ứng đã tạo ra 4 loại giao tử AB, Ab, aB, ab với tỉ lệ ngang nhau.

– Như vậy, Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm của mình bằng sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen quy định các cặp tính trạng đó trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.

Nêu nội dung của quy luật phân li độc lập

Gợi ý đáp án

Nội dung của quy luật phân li độc lập là: “Các cặp nhân tố di truyền (cặp gen) đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử”.

Biến dị tổ hợp có ý nghĩa gì đối với chọn giống và tiến hoá? Tại sao ở các loài sinh sản giao phối biến dị lại phong phú hơn nhiều so với những loài sinh sản vô tính?

Gợi ý đáp án

Biến dị tổ hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối với chọn giống và tiến hoá. Là nguồn cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú cho quá trình chọn giống và tiến hóa.

Ở các loài sinh sản giao phối biến dị lại phong phú hơn nhiều so với những loài sinh sản vô tính là do biến dị được nhanh chóng nhân lên qua quá trình giao phối và ở các loài sinh vật bậc cao có rất nhiều gen và thường tồn tại ở thể dị hợp, do đó sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của chúng sẽ tạo ra số lo

Ở người, gen A quy định tóc xoăn, gen a quy định tóc thẳng, gen B quy định mắt đen, gen b quy định mắt xanh. Các gen này phân li độc lập với nhau. Bố có tóc thẳng, mắt xanh. Hãy chọn người mẹ có kiểu gen phù hợp trong các trường hợp sau để sinh con sinh ra đều tóc xoăn, mắt đen?

a) AaBb

b) AaBB

c) AABb

d) AABB

Gợi ý đáp án

Bố có tóc thẳng, mắt xanh => Kiểu gen của bố: aabb => Bố cho giao tử: ab

Con có tóc xoăn, mắt đen

=> Con có KG: AaBb => nhận giao tử AB từ mẹ

=> Để con sinh ra đều mắt đen, tóc xoăn thì mẹ chỉ cho 1 loại giao tử AB.

=> KG của mẹ: AABB

=> Đáp án: d

Bằng cách đăng ký, bạn đồng ý với Điều khoản sử dụng và Chính sách Bảo mật của chúng tôi.

Quy luật phân li và quy luật phân li độc lập là hai quy luật cơ bản trong Di truyền học của G.J. Menden nói về phép lai một hay nhiều cặp tính trạng do các gen khác nhau quy định nằm trên các cặp NST khác nhau. Dạng bài tập xác định kiểu gen của đời bố mẹ (P) là một trong các dạng bài tập hay xuất hiện trong các đề thi,. Bài viết này sẽ sơ lược về phương pháp tìm kiểu gen P và nhận diện quy luật của Menden để các bạn cùng tham khảo.

   I. TÌM KIỂU GEN CỦA BỐ MẸ (P)
   1. Dựa vào kiểu gen riêng của từng loại tính trạng:  Xét riêng kết quả đời con lai F1 của từng loại tính trạng

    a. F1 đồng tính:


    + Nếu P có kiểu hình khác nhau thì F1 nghiệm đúng định luật đồng tính của Menden  tính trạng biểu hiện ở F1 là tính trạng trội và thế hệ P đều thuần chủng: AA x aa.     + Nếu P cùng kiểu hình và F1 mang tính trạng trội thi một trong hai P có kiểu gen đồng hợp trội AA, P còn lại có thể là AA hoặc Aa.

    + Nếu P không rõ kiểu hình và F1 mang tính trạng trội, thì một trong hai P là đồng hợp trội AA, P còn lại tùy ý: AA, Aa, aa. 

    b. F1 phân tính nếu có tỷ lệ: - F1 phân tính tỷ lệ 3:1

F1 nghiệm đúng định luật phân tính của Menden  tính trạng 3/4 là tính trạng trội, 1/4 là tính trạng lặn và P đều dị hợp: Aa x Aa.


Chú ý: Trong trường hợp trội không hoàn toàn, tỷ lệ kiểu gen F1 là  1:2:1, trong trường hợp có gen gây chết ở trạng thái đồng hợp sẽ là 2 : 1.
-  F1 phân tính theo tỷ lệ 1:1
F1 là kết quả đặc trưng của phép lai phân tích thể dị hợp  một bên P có kiểu gen dị hợp là Aa, bên còn lại là aa.
 F1 phân tính không rõ tỷ lệ
Dựa vào cá thể mang tính trạng lặn ở F1 là aa  P đều chứa gen lặn a, phối hợp với kiểu hình của P suy ra được kiểu gen của P.

   2. Kiểu gen chung của nhiều loại tính trạng:
    a. Trong phép lai không phải là phép lai phân tích  Kết hợp kết quả về kiểu gen riêng của từng laoji tính trạng với nhau:

Ví dụ: Ở Cà chua A; quả đỏ; a :quả vàng

                             B: quả tròn; b: quả bầu dục. Cho lai 2 cây cà chua chưa rõ kiểu gen và kiểu hình với nhau thu được F1 gồm 3 cây đỏ, tròn : 3 đỏ, bầu dục : 1 vàng, tròn: 1 vàng, bầu dục. Các cặp gen nằm trên các cặp NST khác nhau. Tìm kiểu gen cây thuộc thế hệ P. Giải: Xét riêng từng cặp tính trạng:

        F1 gồm (3 +3) đỏ : (1 + 1) vàng = 3 đỏ : 1 vàng (theo đinh luật đồng tính)  P: Aa x Aa


        F1 gồm (3 +1 )tròn : (3 +1 ) bầu dục = 1 tròn: 1 bầu dục (lai phân tích dị hợp)  P: Bb x bb
         Xét chung: kết hợp kết quả về kiểu gen riêng của mỗi laoji tính trạng ở trên, suy ra kiểu gen P: AaBb x Aabb

    b. Trong phép lai phân tích:
Không xét riêng rẽ từng loại tính trạng mà phải dựa vào kết quả của phép lai để xác định tỷ lệ và thành phần gen của mỗi loại giao tử sinh ra Kiểu gen của cá thể đó.

II. CÁCH NHẬN ĐỊNH QUY LUẬT DI TRUYỀN
   1. Căn cứ vào phép lai không phải là phép lai phân tích:

 - Tìm tỷ lệ phân tính về kiểu hình ở thế hệ con đối với mỗi loại tính trạng.
 - Nhân tỷ lệ kiểu hình riêng rẽ của loại tính trạng này với tỷ lệ kiểu hình riêng rẽ của loại tính trạng kia. Nếu thấy kết quả tính được phù hợp với kết quả của phép lai 

 2 cặp gen quy định 2 loại tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau, di truyền theo quy luật phân li độc lập của Menden (trừ tỷ lệ 1 : 1 nhân với nhau). Ví dụ: Cho lai 2 thứ cà chua: quả đỏ thân cao với quả đỏ thân thấp thu được 37,5% quả đỏ, thân cao : 37,5% quả đỏ, thân thấp : 12,5% quả vàng, thân cao : 12,5% quả vàng, thân thấp. Biết rằng mỗi tính trạng quy định một gen. Giải:  + Xét riêng từng tính trạng ở thế hệ con (37,5% + 37,5%) đỏ : (12,5% + 12,5%) vàng = 3 đỏ : 1 vàng.

(

37,5% + 37,5%) cao : (12,5% + 12,5%) thấp = 3 cao : 1 thấp
+ Nhân hai tỷ lệ với nhau: (3 đỏ : 1 vàng).(1 cao : 1 thấp) = 3 đỏ cao : 3 đỏ thấp : 1 vàng cao: 1 vàng thấp. Phù hợp với phép lai trong đề bài.  Vậy 2 cặp gen quy định 2 cặp tính trạng nằm trên 2 cặp NST khác nhau.

    2. Căn cứ vào phép lai phân tích: - Không xét riêng rẽ từng loại tính trạng mà dưa vào kết quả phép lai để xác đinh tỷ lệ và loại giao tử sinh ra của các cá thể. cần tìm.

- Nếu kết quả lai chứng tỏ cá thể dị hợp kép cho ra 4 loại giao tử tỷ kệ bằng nhau 2 cặp gen đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau.

Chú ý: cách nhận định quy luật phân ly độc lập cũng là một trong những phương pháp xác định các gen quy đinh các tính trạng khác nhau cùng nằm trên 1 NST (liên kết gen hoặc hoán vị gen) hay các NST khác nhau.

Chúc các bạn hoc tốt!

Mod Sinh học