Chứng khoán SSI là gì

    • Năm 1999: Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn được thành lập, trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh với 2 nghiệp vụ chính Dịch vụ chứng khoán và Tư vấn đầu tư. Vốn điều lệ ban đầu của công ty là 6 tỷ đồng.
    • Năm 2001: Tăng vốn điều lệ tăng lên 9 tỷ đồng.
    • Tháng 07/2001: Tăng vốn điều lệ tăng lên 20 tỷ đồng và cung cấp 4 nghiệp vụ chính là tư vấn đầu tư, dịch vụ chứng khoán, tự doanh và lưu ký chứng khoán.
    • Tháng 07/2002: Thành lập chi nhánh Hà Nội, mở rộng kinh doanh ra các tỉnh phía Bắc.
    • Tháng 04/2004: Tăng vốn điều lệ tăng lên 23 tỷ đồng.
    • Tháng 02/2005: Tăng vốn điều lệ tăng lên 26 tỷ đồng.
    • Tháng 06/2005: Tăng vốn điều lệ tăng lên 52 tỷ đồng và bổ sung thêm nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
    • Tháng 02/2006: Tăng vốn điều lệ tăng lên 120 tỷ đồng.
    • Tháng 05/2006: Tăng vốn điều lệ tăng lên 300 tỷ đồng và trở thành công ty chứng khoán có vốn điều lệ lớn nhất thị trường chứng khoán Việt Nam ở thời điểm bấy giờ.
    • Tháng 09/2006: Tăng vốn điều lệ tăng lên 500 tỷ đồng.
    • Ngày 15/12/2006: Cổ phiếu của công ty được niêm yết trên sàn HaSTC.
    • Tháng 07/2007: Tăng vốn điều lệ tăng lên hơn 799 tỷ đồng.
    • Ngày 29/10/2007: Cổ phiếu của công ty được chuyển sang niêm yết tại HOSE.
    • Tháng 03/2008: Tăng vốn điều lệ lên 1.199 tỷ đồng.
    • Tháng 04/2008: Tăng vốn điều lệ lên 1.366 tỷ đồng.
    • Tháng 01/2009: Tăng vốn điều lệ lên 1.533 tỷ đồng.
    • Tháng 3/2010: Tăng vốn điều lệ lên 1.755 tỷ đồng.
    • Tháng 05/2010: Tăng vốn điều lệ lên 3.511 tỷ đồng.
    • Tháng 01/2012: Tăng vốn điều lệ lên 3.526 tỷ đồng.
    • Tháng 03/2013: Tăng vốn điều lệ lên 3.537 tỷ đồng.
    • Ngày 12/01/2017: Tăng vốn điều lệ lên 4.900.636.840.000 đồng;
    • Ngày 30/01/2018: Tăng vốn điều lệ lên 5.000.636.840.000 đồng;
    • Ngày 17/12/2018: Đổi tên thành Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI;
    • Ngày 23/01/2019: Tăng vốn điều lệ lên 5.100.636.840.000 đồng;
    • Ngày 18/02/2020: Tăng vốn điều lệ lên 5.200.636.840.000 đồng;
    • Ngày 08/05/2020: Tăng vốn điều lệ lên 6.029.456.130.000 đồng;
    • Ngày 09/04/2021: Tăng vốn điều lệ lên 6.498.051.040.000 đồng;
    • Ngày 22/06/2021: Tăng vốn điều lệ lên 6.573.051.040.000 đồng;
    • Ngày 08/10/2021: Tăng vốn điều lệ lên 8.755.976.420.000 đồng;
    • Ngày 23/11/2021: Tăng vốn điều lệ lên 9.847.500.220.000 đồng;
    • Ngày 18/03/2022: Tăng vốn điều lệ lên 9.947.500.220.000 đồng;

    Chứng khoán SSI là gì

    Dịch vụ Ngân hàng đầu tư:

    • Tư vấn Tài chính doanh nghiệp: Tư vấn xác định giá trị Doanh nghiệp, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn niêm yết cổ phiếu trên thị trường Chứng khoán, tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp.
    • Tư vấn mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A).
    • Tư vấn huy động vốn trên thị trường

    Quản lý quỹ:

    • Huy động và quản lý các quỹ đầu tư
    • Quản lý danh mục đầu tư, quản lý tài sản
    • Tư vấn, định hướng chiến lược đầu tư

    Dịch vụ chứng khoán:

    • Cung cấp sản phẩm, dịch vụ đối với chứng khoán niêm yết, chứng khoán phái sinh, sản phẩm dịch vụ tài chính; sản phẩm dịch vụ giao dịch điện tử,
    • Sản phẩm tư vấn đầu tư, các hoạt động tiếp cận và tìm hiểu doanh nghiệp

    Dịch vụ Nguồn vốn và kinh doanh tài chính:

    • Kinh doanh nguồn vốn: giao dịch tiền tệ, đầu tư, ủy thác...
    • Dịch vụ liên quan đến trái phiếu.
    • Thiết kế, xây dựng, kinh doanh các sản phẩm phái sinh, cấu trúc...

    • Tập trung củng cố các thị trường truyền thống, khai phá các thị trường mới. Mục tiêu mỗi năm đạt 100 quan hệ mới ở cả mảng doanh nghiệp niêm yết và chưa niêm yết.
    • Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm khuyến nghị và tư vấn đầu tư, mở rộng và đa dạng hóa các báo cáo nhận định và phân tích cơ hội thị trường. Tăng nguồn dư nợ giao dịch ký quỹ, đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp đòn bẩy tài chính, phát triển các công cụ giao dịch trực tuyến như phái sinh, chứng quyền.
    • Đầu tư phát triển các tính năng mới của hệ thống giao dịch, tăng tương tác và kết nối với khách hàng.
    • Bổ sung nhân sự cao cấp cho tất cả các mảng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
    • Đảm bảo chất lượng quản lý nguồn vốn, giữ vững vị trí công ty chứng khoán uy tín và tiềm lực tài chính số 1 trên thị trường. Tổng tài sản tăng hàng năm đạt 10%.
    • Nâng cao tổng tài sản quản lý, trở thành công ty quản lý quỹ hàng đầu tại Việt Nam với 3 định hướng chiến lược: (1) Phát triển mạnh khối khách hàng cá nhân trong nước thông qua quỹ mở và dịch vụ quản lý danh mục toàn bộ. (2) Mở rộng khối khách hàng tổ chức trong nước và doanh nghiệp bảo hiểm. (3) Trở thành đối tác được lựa chọn hàng đầu của các tổ chức nước ngoài khi đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
    • Cung cấp các giải pháp tài chính toàn diện tới khách hàng, tập trung vào mảng thị trường vốn, đẩy mạnh tư vấn M&A.
    • Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức tài chính lớn tại Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Đài Loan, Ấn Độ...
    • Xác định chiến lược đầu tư giá trị nhưng linh hoạt và đi sát với thị trường, cân bằng các khoản đầu tư chiến lược liên kết dài hạn và các khoản đầu tư thụ động.
    • Phân bổ danh mục đảm bảo tận dụng sự tăng trưởng của thị trường, luôn đảm bảo phòng ngừa rủi ro..

Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI (SSI) có tiền thân là Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn được thành lập vào năm 1999. SSI chuyên cung cấp dịch vụ môi giới, tư vấn và đầu tư tài chính, chứng khoán với mạng lưới hoạt động rộng tại những thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Nha Trang, Vũng Tàu. Công ty đã cung cấp dịch vụ cho các nhà đầu tư trong nước và nhiều nhà đầu tư nước ngoài danh tiếng với các khách hàng tiêu biểu như Công ty bao gồm Morgan Stanley, HSBC, Vinamilk, Credit Suisse, BIDV, ANZ, Tập đoàn C.T Group, Prudential VN, Deutsche Bank. Đây đều là những đối tác lớn, sẽ giúp SSI nâng cao được vị thế và vươn ra tầm khu vực. Tính hết năm 2021, Doanh thu nghiệp vụ môi giới chứng khoán bằng 2.519 tỷ đồng, tăng 215% so với cùng kỳ. Nợ vay ký quỹ/Vốn chủ sở hữu có giá trị bằng 0.6 lần. Lợi nhuận từ FVTPL là 983 tỷ đồng, giảm 26% so với cùng kỳ. Lợi nhuận từ FVTPL đóng góp 29% vào tổng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế ở mức 3.365 tỷ đồng, tăng 116% so với cùng kỳ. Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) bằng 22.38%. Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên sàn HNX vào năm 2006 và chuyển sang sàn HOSE từ năm 2007.

    • Hoạt động môi giới năm 2021: Công ty xếp ở vị trí số 3 với 7.76% thị phần môi giới cổ phiếu trên UPCOM. Công ty đứng thứ 2 với 11.05% thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ trên HOSE. SSI đứng ở vị trí số 3 với 6.77% thị phần môi giới cổ phiếu niêm yết trên HNX. Trên thị trường phái sinh, SSI chiếm vị trí thứ 4 với 5.89% thị phần môi giới chứng khoán phái sinh. Doanh thu nghiệp vụ môi giới chứng khoán bằng 2.519 tỷ đồng, tăng 215% so với cùng kỳ. Lợi nhuận nghiệp vụ môi giới chứng khoán ở mức 1.025 tỷ đồng, tăng 497% so với kỳ trước và đóng góp 30.46% vào tổng lợi nhuận trước thuế.
    • Hoạt động tự doanh năm 2021:  Các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi lỗ (FVTPL) ở mức 12.023 tỷ đồng, giảm 9.28%so với cùng kỳ. Lợi nhuận từ FVTPL là 983 tỷ đồng, giảm 26% so với cùng kỳ. Lợi nhuận từ FVTPL đóng góp 29% vào tổng lợi nhuận trước thuế. 
    • Hoạt động cho vay năm 2021: Tỷ trọng Các khoản cho vay/Tài sản ngắn hạn ở mức 50.92%. Dư nợ ký quỹ ở mức 9.012 tỷ đồng, tăng 16.56% so với cùng kỳ. Tổng dư nợ cho vay là 18.292 tỷ đồng, tăng 0.34% so với cùng kỳ. Nợ vay ký quỹ/Vốn chủ sở hữu có giá trị bằng 0.6 lần.
    • Bảo lãnh và phát hành chứng khoán năm 2021: Lợi nhuận hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán ở mức 10.820 tỷ đồng, giảm 55.72% so với cùng kỳ. 
    • Kết quả kinh doanh 2021: Lợi nhuận trước thuế ở mức 3.365 tỷ đồng, tăng 116% so với cùng kỳ. Biên lợi nhuận gộp bằng 57.62%. Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) bằng 22.38%. Biên lợi nhuận ròng ở mức 36.21%. Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA) bằng 6.23%. 

ONT size=2>

  • Hiện công ty không có dự án lớn nào.

    • Kinh tế vĩ mô với nhiều bất ổn đã và đang có những ảnh hưởng tiêu cực tới giá chứng khoán. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp niêm yết gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh khiên giá cổ phiểu sụt giảm. Giá cố phiếu biến động ảnh hưởng lớn đến giao dịch của công ty.
    • Cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngày càng gay gắt với sự xuất hiện của các công ty tài chính, quỹ đầu tư 100% vốn nước ngoài.
    • Bên cạnh rủi ro thị trường là những rủi ro nội tại, trong quản trị hệ thống, rủi ro quản trị nguồn nhân lực. Xu hướng dịch chuyển nguồn nhân lực cấp cao vẫn là một thách thức lớn cho các tổ chức, đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành tài chính.