Chiết khấu thanh toán thường được gặp nhiều trong các giao dịch mua và bán của doanh nghiệp bởi trong quan hệ thương mại giữa các công ty, để duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng. Vậy chiết khấu thanh toán là gì và cách hạch toán chiết khấu thanh toán như thế nào? Cùng Kaike.vn tìm hiểu nhé. Show 1.1. Định nghĩaChiết khấu thanh toán (Cash discount hay Settlement discount) là khoản số tiền được người bán trừ cho người mua khi người mua thanh toán tiền hàng sớm trong thời gian quy định của người bán. Chiết khấu thanh toán sẽ được hạch toán khi khách hàng thanh toán trong hoặc trước thời hạn mà 2 bên đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, không liên quan gì đến hàng hóa nên kế toán viên không thể ghi là giảm giá trị hàng hóa tăng giá vốn của doanh nghiệp. Theo Thông tư 200 của Bộ Tài chính thì tài khoản chiết khấu thanh toán sẽ được ghi nhận là TK 625 (đối với bên bán) và TK 515 (đối với bên mua) 1.2. Chứng từ để xác minh và hạch toán Chiết khấu thanh toán
1.3. Các vấn đề liên quan đến chiết khấu thanh toán1.3.1. Về hóa đơnChiết khấu thanh toán không được viết hóa đơn. \=> Khi thực hiện chiết khấu thanh toán 2 bên lập chứng từ thu chi theo quy định hoặc biên bản đối trừ công nợ. 1.3.2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.3. Về thuế thu nhập cá nhânTheo các công văn:
2. Hạch toán chiết khấu thanh toán cho người bánVới chiết khấu thanh toán, người mua lập phiếu thu và người bán lập phiếu chi để nhận và trả khoản chiết khấu được trừ. Căn cứ vào phiếu thu và chi của 2 bên, hạch toán chiết khấu thanh toán sẽ như sau: Bên bán (Nhà cung cấp): Căn cứ vào phiếu chi Nợ TK 635: Chi phí tài chính Có TK 131 (nếu bù trừ luôn vào khoản phải thu khách hàng) Có TK 111, 112 (nếu trả khoản chiết khấu bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) Ví dụ: Công ty A xuất hàng bán cho công ty B hàng hóa với tổng giá trị phải thanh toán là 600.000.000 VNĐ, ghi nhận thanh toán bằng chuyển khoản. Khách hàng thanh toán sớm được chiết khấu 1% sau 30 ngày xuất hóa đơn tiền hàng (chiết khấu không được trừ vào giá trị hóa đơn). Công ty A thực hiện hạch toán chiết khấu thanh toán bằng chuyển khoản. Công ty B đã thanh toán sau 24 ngày hóa đơn được xuất. Phản ánh tài khoản chiết khấu thanh toán 1% bên bán như sau: Bên bán (công ty A) Nợ TK 635: 1 x 600.000.000 = 6.000.000 đồng Có TK 112: 1 x 600.000.000 = 6.000.000 đồng 3. Hạch toán chiết khấu thanh toán cho người muaVới chiết khấu thanh toán, người mua lập phiếu thu và người bán lập phiếu chi để nhận và trả khoản chiết khấu được trừ. Căn cứ vào phiếu thu và chi của 2 bên, hạch toán chiết khấu thanh toán sẽ như sau: Bên mua (Khách hàng): Căn cứ vào phiếu thu Nợ TK 331 (nếu bù trừ luôn vào khoản phải trả người bán) Nợ TK 111, 112 (nếu nhận khoản chiết khấu bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính Cũng từ ví dụ trên: Phản ánh tài khoản chiết khấu thanh toán 1% bên mua như sau: Bên mua (công ty B) Nợ TK 112: 6.000.000 đồng Có TK 515: 6.000.000 đồng Hiện nay, các khoản chiết khấu thanh toán đang được nhiều doanh nghiệp áp dụng để ưu đãi khách hàng nên việc nắm bắt rõ được chiết khấu sẽ là một lợi thế cho bạn. Hy vọng bài viết sẽ là một nguồn tham khảo hữu ích giúp các bạn học tốt hơn. |