Chiết khấu giấy to có giá là gì

1. Vấn đề chung của chiết khấu giấy tờ có giá

Định nghĩa giấy tờ có giá: Theo điều 3 thông tư 04/2016/TT-NHNNVN quy định như sau :
Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.

– Điều kiện, mệnh giá và mã giấy tờ có giá được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước

+ Các loại giấy tờ có giá bao gồm:

Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;

Trái phiếu Chính phủ;

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn;

Các loại giấy tờ có giá khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.

+ Điều kiện giấy tờ có giá

Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của thành viên;

Thuộc loại giấy tờ có giá được quy định tại khoản 1 Điều này;

Chưa chốt quyền nhận gốc và lãi khi đáo hạn;

Giấy tờ có giá loại chứng chỉ lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước phải nguyên vẹn, không rách nát, hư hỏng, không bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số, không bị nhàu, nát, nhòe, bẩn, tẩy xóa.

+ Mệnh giá giấy tờ có giá

Mệnh giá giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước là 100.000 VND (một trăm nghìn đồng) hoặc bội số của 100.000 VND (một trăm nghìn đồng).

Đối với giấy tờ có giá đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước trực tiếp quản lý và giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, mệnh giá giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng loại giấy tờ có giá.

+ Mã giấy tờ có giá

Giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước được thống nhất quản lý theo hệ thống mã định danh chứng khoán quốc tế (ISIN) đã cấp khi phát hành.

Sử dụng giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước

– Giấy tờ có giá được sử dụng trong nghiệp vụ thị trường tiền tệ gồm các nghiệp vụ sau đây:

+ Nghiệp vụ thị trường mở;

+ Nghiệp vụ tái cấp vốn:

– Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

– Chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

– Các hình thức tái cấp vốn khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

+ Cầm cố giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng;

+ Ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.

– Giao dịch giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước giữa các thành viên bao gồm:

+ Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá giữa các thành viên bao gồm:

+ Mua bán giấy tờ có giá giữa các thành viên.

Về hình thức của chiết khấu giấy tờ có giá của ngân hàng:Thực chất chiết khấu giấy tờ có giá giống như quan hệ mua bán chứng khoán trên thị trường trong đó ngưới bán chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho người mua để nhận một số tiền.

Về bản chất: Chiết khấu giấy tờ có giá của ngân hàng là một nghiệp vụ tín dụng của các tổ chức tín dụng ứng trước một khoản tiền cho khách hàng sử dụng trong một khoản thời gian nhất định sẽ đòi số tiền bị ứng ra từ người mắc nợ theo giấy tờ có giá hoặc của người xin chiết khấu.

Video liên quan

Chủ đề