Cấu trúc nguyên nhân kết quả trong tiếng Hàn

Thời gian đăng: 14/12/2017 16:33

Cùng Trung tâm tiếng Hàn SOFL tìm hiểu ngữ pháp tiếng Hàn chỉ lý do, nguyên nhân nhé!

Cấu trúc nguyên nhân kết quả trong tiếng Hàn

Động từ trong tiếng Hàn Quốc​ 

1. Động từ/ tính từ + 아/어/여서

Để hiểu rõ hơn về cấu trúc này ta theo dõi các ví dụ sau:

– 오늘은 비가 와서 집에 있어요.

Vì hôm nay trời mưa nên tôi ở nhà.

– 배가 아파서 병원에 갑니다.  

Vì đau bụng nên đã đi bệnh viện

– 시험이 있어서 바빠요.

Vì đang thi nên tôi rất bận.

Như vậy cấu trúc Động từ/ tính từ + 아/어/여서 được sử dụng trong các trường hợp chỉ nguyên nhân – kết quả. Vì lý do khách quan/ chủ quan nào đó dẫn đến kết quả hiện tại của chủ thể.

Ngoài ra cấu trúc Động từ/ tính từ + 아/어/여서 còn dùng để chỉ trình tự thời gian, thứ tự hành động trước, hành động sau. Ta có thể theo dõi ví dụ sau:

– 마이 씨는 시장에 가서 우유를 샀습니다.

Mai đi chợ và đã mua sữa

2. Động từ/Tính từ + (으)니까

Với cấu trúc Động từ/Tính từ + (으)니까, người Hàn thường sử dụng trong các trường hợp sau:

– 바쁘니까 나중에 얘기해요.

Vì tôi bận nên chúng ta nói chuyện sau nhé.

– 한국어를 좋아하니까 공부해요.

Vì thích tiếng Hàn nên tôi học.

Ngoài ra -니까- cũng có thể được sử dụng làm đuôi câu. Ví dụ:

-너를 좋아하지 않았으니까

(Tôi đã chia tay với bạn) … vì tôi không thích bạn

Cấu trúc nguyên nhân kết quả trong tiếng Hàn

Học tiếng Hàn trực tuyến đột phá trong học tiếng Hàn

3. Động từ/Tính từ + 기 때문에

때문에 được sử dụng với danh từ và nó biểu hiện lý do.

Trước 때문에 luôn là danh từ và danh từ này trở thành lý do hoặc nguyên nhân, đằng sau nó sẽ xuất hiện kết quả.

기 ở đây chỉ đơn giản là đóng vai trò chuyển động từ hoặc tính từ thành danh từ.

Ví dụ :  

– 손님이 오시기 때문에 음식을 만듭니다.

Vì có khách đến nên tôi làm đồ ăn.

– 너무 비싸기 때문에 안사요.

Vì đắt quá nên tôi không mua

4. 거든(요)

Cấu trúc: 거든 được dùng với nghĩa điều kiện giả định và được dùng làm vĩ tố liên kết câu, kết hợp với động từ, tính từ, động từ 이다, không được dùng vĩ tố chỉ tương lai “겠”. Ngữ pháp tiếng Hàn này có thể khá xa lạ với những người mới bắt đầu học tiếng Hàn.

Ý nghĩa: Chỉ lý do hay giải thích sự việc nào đó.

-  Trường hợp dùng chỉ lý do

연연연극이 인기가 있어요. 우선 재미가 있거든요.

Gần đây kich nói được hâm mộ. trước hết là vì nó hay.

요즘은 선풍기가 잘 팔려요.더워가 심하거든요.

Gần đây quạt máy bán chạy. vì oi bức quá.

- Trường hợp giải thích sự việc

그 사람이 우리 옆 집에 살았거든.

Người đó sống ở nhà cạnh chúng tôi.

사실은 새 양복을 하나 샀거든요.

Thực ra tôi đã mua một bộ đò Tây mới.

Một số lưu ý:

– Điểm khác biệt cơ bản nhất là (으)니까 dùng trong mọi loại câu,bao gồm cả câu đề nghị và mệnh lệnh, còn 아/어서 chỉ dùng trong câu tường thuật thông thường. Tuyệt đối không dùng trong câu mệnh lệnh,đề nghị,nghi vấn.

– Khi vế sau là quá khứ, (으)니까 có thể chia ở dạng hiện tại hoặc quá khứ đếu đúng. Còn 아/어서 tuyệt đối không chia quá khứ ngay trước nó.

– Sau 기 때문에 cũng không được chia các đuôi mệnh lệnh, rủ rê, được chia thì quá khứ. Cấu trúc 기 때문에  diễn tả mức độ mạnh hơn 2 cấu trúc còn lại.

– (으)니까 thường được sử dụng trong câu nói về cảm nhận của bản thân.còn 아/어서 chỉ lý do mang tính thông thường (điều cơ bản ,điều hiển nhiên)

Bạn đã nắm rõ ngữ pháp tiếng Hàn chỉ lý do, nguyên nhân mà Trung tâm tiếng Hàn SOFL vừa chia sẻ chưa? Chúc bạn học tập tốt!

Đuôi động từ  ~느라고 dùng để nối hai động từ/hành động theo kiểu nguyên nhân và kết quả. Tiếng Hàn có nhiều cách để nói về nguyên nhân kết quả, nhưng ~느라고 đặc biệt dùng khi kết quả có ý nghĩa tiêu cực và bạn muốn nói xin lỗi hay trình bày lí do.

Cấu trúc:

Hành động + ~느라고 + hành động/trạng thái

Động từ đứng trước ~느라고 phải là một hành·động.
(ví·dụ : 먹다 (ăn), 잡다 (nắm), 읽다 (đọc), 일하다 (làm việc),…)

Tuy nhiên, động từ đứng sau  ~느라고 có thể là một hành·động hay trạng thái.

Ví dụ:

  • 일하다 + -느라고 + 못 가다
    (làm việc) + -느라고 + (không thể đi)
  • 일하느라고 못 갔어요. = Tôi đã không thể đi vì lúc đó tôi đang làm việc.

    = Lúc đó tôi đang làm việc nên đã không thể đi.

Ở đây, 일하다 là nguyên nhân của việc bạn không thể đi được.

~느라고 thường được kết hợp với kết quả không mong muốn, tiêu cực, nhưng đôi khi bạn cũng có thể dùng nó với ý nghĩa trung tính (trơ) để chỉ mục đích/mục tiêu.

Ví dụ:

  • 시험 준비 하느라고 바빠요.
    = Tôi bận chuẩn bị cho kì thi.
  • 먹을 것을 찾느라고 잠깐 냉장고를 열었어요.
    = Tôi mở tủ lạnh một lúc để tìm đồ ăn.

Thì của cả câu được biểu hiện qua động từ thứ hai, nên bạn dùng ~느라고 với gốc của động từ thứ nhất.

Ví dụ:

  • 준비 했느라고 (x) 준비 하느라고 (o)
  • 가겠느라고 (x) 가느라고 (o)

Câu mẫu

  1. 운동하느라고 전화 온 줄 몰랐어요.
    = Lúc đó tôi đang làm việc nên tôi không biết có điện·thoại gọi tới.
  2. 청소하느라고 계속 집에 있었어요.
    = Vì (bận) lau·dọn nên tôi đã ở nhà cả ngày.
  3. 뭐 하느라고 이렇게 늦었어요?
    = Làm gì mà trễ thế này?
  4. 그때 아마 일 하느라 바쁠 거예요. 그래도 연락해 보세요.
    = Lúc đó chắc tôi sẽ bận. Dù vậy hãy thử liên·lạc nhé.
  5. 학비를 내느라고 돈을 다 썼어요.
    = Tôi đã dùng hết tiền để trả học phí.

Thay vì dạng đầy·đủ ~느라고, bạn cũng có thể dùng dạng rút gọn ~느라.
(ví dụ: 운동하느라, 청소하느라, 뭐 하느라, 일 하느라, 학비 내느라,…)

Thêm hai điều nữa cần nhớ:

1. Chủ ngữ của hai động từ phải là một khi dùng ~느라고.

Ví dụ:

  • 친구가 일하느라, 저는 여기 있었어요. (x)
  • 친구가 일해서, 저는 여기 있었어요. (o)

2. Bạn không thể dùng câu mệnh·lệnh hay cầu·khiến với ~느라고.

Ví dụ:

  • 지금 쇼핑 하느라, 같이 가자. (x)
  • 지금 쇼핑 할 거니까, 같이 가자. (o)

Tự học Hàn Việt

Cấu trúc nguyên nhân kết quả trong tiếng Hàn

Một số cấu trúc ngữ pháp chỉ nguyên nhân – kết quả được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống giao tiếp hằng ngày và cách phân biệt chúng.

Trong ngữ pháp tiếng Hàn bao gồm rất nhiều cấu trúc khác nhau, trong số đó biểu hiện ngữ pháp chỉ nguyên nhân – kết quả có mức độ sử dụng rộng rãi và cũng có nhiều cách biểu hiện nhất trong số các câu trúc ngữ pháp. Để học tốt tiếng Hàn, bạn cần phải biết cách sử dụng thông thạo các cấu trúc ngữ pháp mang ý nghĩa giống nhau nhưng khác cách biểu hiện như thế này. Vì vậy hãy cùng TROIA tổng hợp lại một số cấu trúc chỉ nguyên nhân – kết quả tiêu biểu và ghi chú lại cách sử dụng cho từng ngữ pháp các bạn nhé!

1.      Động từ/ tính từ 아/어/여서: vì… nên

  • Là cấu trúc ngữ pháp chỉ nguyên nhân – kết quả thông dụng nhất trong tiếng Hàn, diễn tả mệnh đề trước là nguyên nhân của mệnh đề phía sau. Nếu nguyên âm cuối của chữ cuối kết thúc bằng “아, 오” thì sẽ cộng với “아서”, những từ kết thúc bằng 하다 sẽ kết hợp với “여서”, các nguyên âm còn lại kết hợp với “어서”.

*Lưu ý:

– Không kết hợp với đuôi câu mệnh lệnh, đề nghị “(으)세요”, “(으)ㅂ시다”, “(으)ㄹ까요”

– Không thể sử dụng được với thì quá khứ “았/었/였” và thì tương lai “겠다”.

Ví dụ:

  • 시험이 있어서 친구들을 만나지 못 해요. (Vì có kỳ thi nên tôi không thể gặp mấy đứa bạn)
  • 아침에 커피를 마셔서 참을 잘 수 없어요. (Vì buổi sáng uống coffee nên tôi không thể ngủ được).

2.      Động từ/ tính từ (으)니까: vì.. nên

  • Diễn tả lý do, nguyên nhân xảy ra của vấn đề và có ý nhấn mạnh vế trước hơn vế sau, thường được sử dụng nhiều trong các câu nói về cảm nhận của bản thân.
  • Động từ/ tính từ có patchim: 으니까, không có patchim: 니까.

*Lưu ý:

– Mệnh đề sau có thể kết hợp được với đuôi câu đề nghị và mệnh lệnh.

– Trước “(으)니까” có thể kết hợp với thì quá khứ và tương lai.

Ví dụ:

  • 이제 좀 바쁘니까 나중에 만나요. (Vì bây giờ tôi hơi bận nên gặp nhau sau nhé.)
  • 비가 많이 오니까 택시를 탑시다. (Vì trời mưa lớn nên hãy đi taxi nhé.)

3.      Động từ/ tính từ 기 때문에, danh từ 때문에:

  • Đây cũng là một dạng ngữ pháp khá phổ biến trong tiếng Hàn, vế trước “기 때문에” thường là những tình huống xấu và được dung cho ngôi thứ 1 số ít, vế trước là hậu quả, kết quả của vế trước gây ra.

*Lưu ý:

– Trước “기 때문에” dùng được với tất cả các thì.

– Sau “기 때문에” không thể kết hợp với các đuôi câu như rủ rê ((으)ㄹ까요), cầu khiến ((으)십시오).

Ví dụ:

  • 열심히 연습하지 안기 때문에 시험을 떨어졌어요. (Vì không chăm chỉ luyện tập nên đã rớt kỳ thi.)
  • 이 옷은 너무 비싸기 때문에 살 수 없어요. (Vì cái áo này quá đắt nên tôi không thể mua được.)

4.      Động từ 느라고:

  • Là cấu trúc ngữ pháp diễn tả một thực tế rằng hành động hoặc trạng thái ở vế trước diễn ra liên tục,dẫn đến kết quả mệnh đề sau, tuy nhiên kết quả thường mang tính tiêu cực. Có thể sử dụng dưới dạng rút gọn “-느라”.

*Lưu ý:

– Chỉ những động từ yêu cầu thời gian, sức lực, ý chí hành động của chủ thể mới đứng trước “느라”.

– Chủ ngữ của hai mệnh đề phải đồng nhất với nhau.

– Không thể kết hợp với các đuôi câu mệnh lệnh ((으)십시오), thỉnh dụ ((으)ㄹ까요?).

–  Không sử dụng hình thức quá khứ trước “-느라고”.

Ví dụ:

  • 단비씨는 잠을 자느라고 전화를 받지 못 해요. (Vì Danbi ngủ nên không thể nhận cuộc gọi.)
  • 알바를 하느라고 요즘 시간이 없어요.( Vì phải đi làm thêm nên gần đây không có thời gian.)

5.      Động từ 는 바람에:

  • Vẫn là một cấu trúc ngữ pháp diễn tả nguyên nhân kết quả, thông thường mệnh đề trước sẽ diễn tả tình huống dẫn đến hậu quả tiêu cực hoặc một kết quả không mong muốn.

*Lưu ý:

– Chỉ kết hợp được động từ.

– Vì cấu trúc này mô tả lý do đã xảy ra rồi nên mệnh đề sau bắt buộc chia theo thì quá khứ nên không thể kết hợp với câu mệnh lệnh hoặc rủ rê.

Ví dụ:

  • 비가 많이 오는 바람에 흥수가 났어요. (Vì trời mưa nhiều nên đã xảy ra lũ lụt.)
  • 요즘 날씨가 추워진 바람에 감기에 걸렸어요. (Vì gần đây trời trở nên lạnh nên tôi đã bị cảm.)

6.      Động từ/ tính từ (으)ㄴ/는 탓에:

  • Nghĩa chính của 탓 có nghĩa là lỗi nên cấu trúc này thường dùng để đổ lỗi hoặc biện hộ cho một tình huống nào đó không tốt.
Động từ

Quá khứ

(으)ㄴ 탓에
Hiện tại 는 탓에
Tính từ Quá khứ 았/였던 탓에
Hiện tại (으)ㄴ 탓에
Danh từ + 이다 Quá khứ 였던 탓에
Hiện tại 인 탓에

*Lưu ý:

– Chỉ dung với kết quả tiêu cực.

– Có thể sử dụng dưới dạng danh từ + 탓에, động từ/ tính từ (으)ㄴ/는 탓이다.

Ví dụ:

  • 더운 날씨 탓에 몸이 안 편해요. (Vì thời tiết nóng nên cơ thể không được thoải mái.)
  • 맺주를 많이 마신 탓에 머리가 너무 아팠어요. (Vì đã uống nhiều bia nên đầu đã rất đau.)

7.      Động từ/ tính từ 고 해서:

  • Thường được sử dụng để người nói đưa ra một nguyên nhân nào đó, nhưng ám chỉ rằng đó không hẳn là nguyên nhân chính, ngữ pháp này được xem như một cách nói ngụ ý để tránh nói thẳng một vấn đề nào đó.

*Lưu ý:

– Cấu trúc này còn có thể sử dụng dưới dạng Danh từ + 도 Động từ – 고 해서; Động từ/ tính từ 기도 하고 해서.

Ví dụ:

  • 오늘 좀 피곤하 고 해서 파티에 못 가요. (Vì hôm nay tôi hơi mệt nên không đi đến buổi tiệc.)
  • 배가 부르기도 하고 해서 혼자 산책을 했어요. (Vì no bụng nên tôi đã đi dạo một mình.)

TTS Thu Quỳnh