Các nhân to ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Mục lục bài viết

  • 1. Yếu tố bên trong
  • 1.1 Lãi suất cho vay và lãi suất huy động
  • 1.1.1 Lãi suất cho vay
  • 1.1.2 Lãi suất huy động vốn
  • 1.2 Các mức thu phí dịch vụ của ngân hàng
  • 1.3 Tỷ trọng các loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn
  • 1.4 Khách hàng của ngân hàng
  • 1.5 Quy mô và thương hiệu ngân hàng
  • 1.6 Chất lượng đội ngũ nhân viên của khách hàng
  • 1.7 Chi phí hoạt động kinh doanh của ngân hàng
  • 2. Yếu tố bên ngoài
  • 3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
  • 4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
  • 4.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
  • 4.2 Hoàn thiện và kiểm soát chặt chẽ kinh doanh ngân hàng
  • 4.3 Tăng cường trang thiết bị máy móc và kỹ thuật tin học
  • 4.4 Mở rộng nguồn vốn, tăng nhanh vốn huy động đặc biệt là vốn trung và dài hạn
  • 4.5 Nâng cao chất lượng tín dụng, lành mạnh hóa và tăng cường năng lực hoạt động.

1. Yếu tố bên trong

1.1 Lãi suất cho vay và lãi suất huy động

Một nhân tố cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, chi phí, là sự thay đổi lãi suất cho vay hay lãi suất huy động vốn.

1.1.1 Lãi suất cho vay

Ngân hàng thỏa thuận cho khách hàng sử dụng một khoản với điều kiện hoàn trả và một tỷ lệ lãi suất trên vốn vay. Lãi suất cho vay là giá cả của một khoản tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay vốn.

Các nhân to ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

>>Luật sư tư vấn pháp luật dân sự, gọi:1900.6162

Lãi suất cho vay biến động phụ thuộc vào các yếu tố như:Quan hệ cung cầu về tín dụng trên thị trường; Mức độ rủi ro của tín dụng trên các yếu tố: Thời gian, quy mô cho vay, chi phí thực hiện, môi trường sử dụng vốn, quan hệ đảm bảo tiền vay...; Các điều chỉnh có tính bắt buộc của môi trường pháp lý.; Cạnh tranh giữa các NHTM đã tác động và làm cho lãi suất cho vay có xu hướng giảm dần. Có nhiều mức lãi suất khác nhau được sử dụng cho các đối tượng vay khác nhau, đây là yếu tố gây bất lợi cho các ngân hàng có quy mô nhỏ, khả năng tài chính có hạn.

1.1.2 Lãi suất huy động vốn

Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn khi rút tiền ra khỏi ngân hàng khách hàng có được một khoản tiền lớn hơn tiền gửi ban đầu. Phần chênh lệch đó là một phần chi phí của ngân hàng mang lại thu nhập cho khách hàng. Tỷ lệ được xác định giữa phần chênh lệch và khoản vốn gửi ban đầu được tính theo thời gian gọi là lãi suất huy động vốn. Lãi suất huy động vốn cũng biến động phụ thuộc vào các yếu tố: Kỳ hạn tiền gửi;Quan hệ cung cầu về vốn;Chỉ số giá cả chung và lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế;Các điều chỉnh có tính bắt buộc của môi trường pháp lý.

Lãi suất huy động vốn có xu hướng tăng dần bởi nhân tố cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng làm ngày càng co hẹp khoảng cách giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn.

NHNN Việt Nam quy định trần lãi suất cho vay và lãi suất huy động đối với các NHTM. Sự thay đổi lãi suất dẫn đến sự thay đổi kết quả kinh doanh của các NHTM. Sự thay đổi lãi suất huy động tăng, làm dự trữ tài chính của ngân hàng giảm dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh thậm chí lãi suất cho vay không bao hàm mức để bù đắp rủi ro trong hoạt động. Biến động lãi suất bất lợi cho ngân hàng còn làm giảm lợi nhuận, tác động đến sự an toàn của hệ thống. NHNN Việt Nam quy định trần lãi suất cho vay làm cho lãi suất cho vay không phản ánh đúng giá cả thông qua quan hệ cung cầu tạo nên.

1.2 Các mức thu phí dịch vụ của ngân hàng

Hoạt động ngân hàng hiện đại có tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu nhập của ngân hàng chiếm tỷ lệ đáng kể (từ 30% đến 45%, thông qua thu phí về việc khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng). Xu hướng về dài hạn có biểu hiện như: Trong khi chênh lệch lãi suất ngày càng hẹp, mức thu phí dịch vụ có hướng tăng dần. Mức phí phụ thuộc vào các yếu tố như: Sản phẩm độc quyền và sự tiện ích của dịch vụ ngân hàng. Hoạt động cạnh tranh.Chỉ số giá cả chung về hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế.Chất lượng của hoạt động cho vay.

Mức phí thu dịch vụ tác động trực tiếp hoạt động dịch vụ ngân hàng và là nguồn thu chứa đựng ít rủi ro cho hoạt động của ngân hàng.

1.3 Tỷ trọng các loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn

Cơ cấu nguồn vốn có nhiều loại khác nhau, tương ứng với các mức lãi suất khác nhau như: Nguồn tiền gửi trên tài khoản có thể phát hành séc, nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn... Nguồn vốn sử dụng của ngân hàng có lãi suất khác nhau, nguồn vay vốn cấp trên, tiết kiệm dân cư có lãi suất cao hơn nhiều so với nguồn vốn không kỳ hạn. Vì vậy, nếu trong cơ cấu nguồn vốn tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn hoặc là nguồn có lãi suất thấp mà cao thì chi phí sử dụng vốn giảm xuống tác động làm tăng lợi nhuận của ngân hàng và ngược lại.

1.4 Khách hàng của ngân hàng

Khả năng sinh lời của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện về kinh tế của khách hàng. Ngân hàng có khách hàng quan hệ thuộc thành phần kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng nằm trong những khu kinh tế - xã hội phát triển sẽ là rất tốt. Khi đó khách hàng sẽ sử dụng rất nhiều sản phẩm của ngân hàng từ đó hiệu quả hoạt động ngân hàng tăng lên so với các khu vực kinh tế khác có đối tượng phục vụ thuộc các thành phần kinh tế kém phát triển hơn.

1.5 Quy mô và thương hiệu ngân hàng

Với một số NHTM lớn, có nhiều chi nhánh, có lợi thế hơn các NHTM có quy mô nhỏ, vì vậy trong các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng đạt được có mức doanh thu lớn hơn. Tâm lý của khách hàng là họ tin tưởng hơn ở các ngân hàng có quy mô lớn tính an toàn cao, đa dạng các loại hình dịch vụ và có chi phí thấp. Vì vậy xu hướng khách hàng sẽ đến giao dịch với các ngân hàng lớn và có thương hiệu nhiều hơn, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.6 Chất lượng đội ngũ nhân viên của khách hàng

Các ngân hàng có đội ngũ nhân viên chuyên môn giỏi, dễ có khả năng sinh lời trong hoạt động ngân hàng, mặt khác có thể khắc phục được những hạn chế về giới hạn tiềm năng, tăng hiệu quả làm việc. Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên còn là bộ mặt của ngân hàng. Vì vậy, đội ngũ nhân viên có vai trò rất lớn trong việc giữ khách hàng cũ và lôi kéo khách hàng mới về với ngân hàng.

1.7 Chi phí hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Chi phí là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng nào có chi phí hoạt động kinh doanh hợp lý, tiết kiệm được những chi phí không đáng sẽ hoạt động có hiệu quả hơn.

2. Yếu tố bên ngoài

Mức độ cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trong địa bàn cũng là nhân tố tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng nào hoạt động trong môi trường có nhiều tổ chức tín dụng cạnh tranh sẽ tốn nhiều chi phí hoạt động hơn, khách hàng bị chia sẻ, nguồn thu sẽ bị giảm sút.

Đặc điểm về vị trí địa lý, cơ cấu thành phần kinh tế cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu ngân hàng đặt trụ sở tại địa bàn có tốc độ phát triển kinh tế tốt, tỷ trọng kinh tế công nghiệp cao đồng nghĩa với nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng cao và ngược lại. Mặt khác, các ngân hàng có trụ sở tại các tỉnh, thành phố giáp biên giới, các cửa khẩu lớn như Lạng Sơn, Móng Cái, Lào Cai... có lợi thế cho việc kinh doanh xuất nhập khẩu cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Trình độ văn hóa của người dân nơi ngân hàng đặt trụ sở cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ví dụ, trình độ dân trí và văn hóa cao thì người dân (khách hàng) có nhiều hiểu biết về ngân hàng, dễ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, ít có quan niệm phân biệt giữa ngân hàng TMCP và ngân hàng quốc doanh. Điều này giúp các ngân hàng TMCP có thể cạnh tranh tốt hơn và dễ tiếp cận khách hàng hơn.

Ngoài ra các yếu tố về cơ chế chính sách, môi trường pháp lý, rủi ro về tỷ giá ngoại hối cũng tác động đến thu nhập của ngân hàng. Các yếu tố này tác động đến hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế thị trường không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM có ý nghĩa rất to lớn thể hiện qua các mặt sau:Các NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ tăng cường khả năng trung gian tài chính như nâng cao mức huy động các nguồn vốn trong nước và phân bổ nguồn vốn đó vào nơi sử dụng có hiệu quả, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.Hoạt động càng có hiệu quả thì việc cung ứng vốn tín dụng và các dịch vụ khác sẽ có chi phí càng thấp, từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Khi đó sẽ có tác động ngược trở lại làm cho NHTM phát triển và hoạt động có hiệu quả hơn.Khi hoạt động có hiệu quả thì NHTM càng có điều kiện để tăng tích lũy, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh không những đối với thị trường trong nước mà còn từng bước vươn ra thị trường nước ngoài, tiếp cận và hội nhập với thị trường tài chính quốc tế.

4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

4.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Hoạt động kinh doanh tiền tệ là loại hoạt động kinh doanh nhạy cảm gặp nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động, chính vì thế đòi hỏi các NHTM phải có đội ngũ quản lý, các bộ phận nghiệp vụ thực sự giỏi về chuyên môn, có trình độ năng lực để điều hành kinh doanh tiền tệ trong nước đồng thời hướng tới việc hiện đại hóa hệ thống NHTM và tiến trình hội nhập với hệ thống tài chính tiền tệ quốc tế.

Nhân tố con người là nhân tố quan trọng nhất, có tính quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Do đó, việc xây dựng một tổ chức, bộ máy ngân hàng với đội ngũ có trình độ, trí tuệ, am hiểu nghiệp vụ, có nhân cách tốt sẽ tạo sự phát triển nhanh chóng và bền vững cho các NHTM.

Vì vậy, vấn đề đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ NHTM để cán bộ viên chức NHTM luôn nắm được kiến thức về chuyên môn, công nghệ thông tin hiện đại, đáp ứng yêu cầu cán bộ ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là vấn đề cấp bách hiện nay.

4.2 Hoàn thiện và kiểm soát chặt chẽ kinh doanh ngân hàng

Có thể nói quy trình vận hành quản lý và kinh doanh là khâu yếu nhất hiện nay của các NHTM Việt Nam. Hàng loạt các vấn đề quy trình vận hành, quản lý kinh doanh cần hoàn thiện, đổi mới như:

+ Quản trị điều hành đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM, nhất là nâng cao chất lượng tín dụng.

+ Quy trình tín dụng, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.

+ Quy trình thanh toán cả trong và ngoài hệ thống ngân hàng cho từng công cụ thanh toán cụ thể như: Séc, tiền mặt, các chứng từ dùng trong ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng, quy trình thanh toán bù trừ.

4.3 Tăng cường trang thiết bị máy móc và kỹ thuật tin học

Trong nền kinh tế thị trường, sức mạnh nằm trong tay những ai có đặc quyền về thông tin. Bởi vậy, để đạt được hiệu quả quản lý kinh doanh ngân hàng cần một điều kiện không thể thiếu là trang bị cho các NHTM một hệ thống kỹ thuật thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng vận hàng các công nghệ mới nhất trong thu thập xử lý thông tin.

Cần trang bị cơ sở kỹ thuật hiện đại phục vụ kinh doanh, quản lý ngân hàng để phát huy vai trò yếu tố kỹ thuật và thông tin hiện đại đối với sự nghiệp đổi mới quản lý, kinh doanh ngân hàng, cần phải ưu tiên đầu tư hơn nữa vào lĩnh vực kỹ thuật máy tính, kỹ thuật viễn thông, hệ thống thanh toán điện tử, thanh toán liên ngân hàng.

4.4 Mở rộng nguồn vốn, tăng nhanh vốn huy động đặc biệt là vốn trung và dài hạn

Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Mặt khác, thông qua hoạt động huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các giải pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.

4.5 Nâng cao chất lượng tín dụng, lành mạnh hóa và tăng cường năng lực hoạt động.

Các NHTM cần mở rộng tín dụng đối với nền kinh tế, đầu tư tín dụng phục vụ tăng trưởng kinh tế, thực hiện nghiêm túc cơ chế tín dụng mới, thực hiện quy trình cho vay chặt chẽ, nhằm đưa vốn tín dụng vào các khách hàng làm ăn có hiệu quả, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt chú trọng đầu tư tín dụng trong lĩnh vức nông nghiệp và nông thôn.

Chủ động tìm kiếm khách hàng, đưa cán bộ có năng lực và phẩm chất tốt để tư vấn giúp đỡ khách hàng trong việc tìm phương án kinh doanh, lập dự án có hiệu quả để đầu tư vốn với phương châm tích cực, năng động nhưng an toàn hiệu quả. Thực hiện tăng trưởng dư nợ một cách lành mạnh, tạo ra hàng hóa dịch vụ, tăng trưởng kinh tế đảm bảo thu hồi vốn để tiếp tục cho vay.

Hoàn thiện khâu lập hồ sơ cho vay các dự án, các đơn vị làm hàng xuất khẩu, đưa vốn đúng lúc, tận dụng thời vụ nhằm giải tỏa vốn, quay vòng vốn, không để vốn nằm ứ đọng.

Thực hiện tốt quy trình phân tích chất lượng và phân loại các khoản nợ, phân tích các nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn đến nợ khó đòi và không có khả năng thu hồi. Trên cơ sở đó áp dụng các giải pháp khắc phục và xử lý.

Các ngân hàng thương mại cần đa dạng hóa các phương thức cho vay và đa dạng hóa thành phần khách hàng và lĩnh vực kinh doanh.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự- Công ty luật Minh Khuê