Các loại robot trong siêu nhân Gao

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hyakujuu Sentai Gaoranger
Các loại robot trong siêu nhân Gao
Các loại robot trong siêu nhân Gao

Trên: Hình tựa đề cho Hyakujuu Sentai Gaoranger (ảnh chụp từ màn hình của một kênh truyền hình tại Nhật Bản).
Dưới: Ảnh bìa DVD do hãng phim Phương Nam phát hành tại Việt Nam.

Thể loạiTokusatsu
Sáng lậpToei
Diễn viênNoboru Kaneko
Kei Horie
Takeru Shibaki
Kazuyoshi Sakai
Mio Takeuchi
Tetsuji Tamayama
Dẫn chuyệnHiroshi Masuoka
Soạn nhạcKōtarō Nakagawa
Quốc gia
Các loại robot trong siêu nhân Gao
 
Nhật Bản
Ngôn ngữTiếng Nhật
Số tập51
Sản xuất
Nhà sản xuấtJun Hikasa
Kenji Ōta
Yuka Takahashi
Kōichi Yada
Đơn vị sản xuấtTV Asahi
Toei Company
Toei Advertising
Trình chiếu
Kênh trình chiếuTV Asahi
Định dạng hình ảnh480i (SDTV)
Phát sóng18 tháng 2 năm 2001 – 10 tháng 2 năm 2002
Thông tin khác
Chương trình trướcMirai Sentai Timeranger
Chương trình sauNinpuu Sentai Hurricaneger

Hyakujuu Sentai Gaoranger (百獣戦隊ガオレンジャー (Bách Thú Chiến Đội Gaoranger) Hyakujū Sentai Gaorenjā?, [Ghi chú 1][Ghi chú 2]), dịch là Chiến đội bách thú Gaoranger là bộ Super Sentai thứ 25[1]. Bản Mỹ hóa mang tên Power Rangers: Wild Force.

Loạt phim do hãng phim Phương Nam thuyết minh và phát hành với tên gọi 5 anh em siêu nhân Gaoranger[2]. Nhưng khi xem phim, người đọc thuyết minh lại dịch tên phim là Anh em chiến binh Gao.

Cốt truyện[sửa | sửa mã nguồn]

1000 năm trước, 1 cuộc chiến tàn khốc giữa con người và nòi giống ác quỷ Org đã nổ ra. Với sự giúp đỡ của GaoGod, Gao Pháp sư Murasaki và các Siêu Thú, các chiến binh Gao cổ xưa đã từng bước đánh bại Org. Nhưng các Highness Duke Org (ハイネスデュークオルグ Hainesu Dūku Orugu?) đã kết hợp lại với nhau và tạo thành Hyakkimaru (Bách Quỷ Hoàn) - vị vua Org với sức mạnh hủy diệt đã đánh bại GaoGod. Trước tình cảnh đó, một chiến binh Gao là Shirogane (GaoSilver) đã đeo Mặt nạ Sói đen để đưa sức mạnh ác quỷ vào cơ thể và 3 Siêu Thú của anh (GaoWolf, GaoLigator và GaoHammerhead) thông qua các Bảo thạch Gao, hòng đánh bại Hyakkimaru. Với sức mạnh của ác quỷ, anh đã đánh bại Hyakkimaru. Nhưng thể xác và tâm trí của anh đã bị tà khí từ chiếc mặt nạ thao túng và biến anh thành Rouki và ba Siêu Thú của anh trở thành các Ma Thú. Anh đã cầu xin các đồng đội phong ấn mình lại. Thế giới từ đó yên bình trở lại.

1000 năm sau, Org lại trỗi dậy, 5 chiến binh được lựa chọn bởi các Siêu Thú đã phải từ bỏ cuộc sống hiện tại để chống lại chúng dưới cái tên Chiến đội bách thú Gaoranger.

Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

Gaoranger[sửa | sửa mã nguồn]

  • Gao Red - Shishi Kakeru (獅子 (しし) 走 (かける) (Sư Tử Tẩu) Shishi Kakeru?)

Một bác sĩ thú y, thân thiện, ấm áp và tốt bụng. Anh là thành viên thứ năm tham gia nhóm Gaoranger, được GaoLion chọn làm chiến hữu và là đội trưởng của cả nhóm. Nhưng vì là một kẻ “chân ướt chân ráo”, vừa gia nhập đã trở thành đội trưởng, nên ban đầu Kakeru không được lòng mọi người trong nhóm. Nhưng sau nhiều lần cùng nhau chiến đấu, Kakeru dần chiếm được tình cảm của mọi người và các thành viên cũng coi anh là đội trưởng đích thực của họ. Anh rất yêu động vật và muốn bảo vệ tất cả sự sống trên Trái Đất. Khi nhắm mắt lại, anh có thể thấu hiểu động vật và giao tiếp với chúng nhưng anh không thể làm tương tự với Org vì chúng không có linh hồn. Hai câu slogan của anh là "Tôi là bác sĩ thú y" và "Tôi đang tràn đầy sinh lực!". Sau trận chiến cuối cùng với Vua Org Senki, anh trở lại công việc cũ tại bệnh viện động vật Sakura. Nhiều năm sau, khi nhóm hải tặc vũ trụ Gokaiger đến Trái Đất và đối đầu với đế quốc vũ trụ Zangyack, anh đã đồng ý giao lại quyền năng của Gaoranger cho họ và cho phép họ sử dụng sức mạnh của GaoLion để chiến đấu.

- Vũ khí: Thú Hoàng Kiếm (JyuOhKen), LionFang - GaoManeBuster

- Siêu Thú: GaoLion, GaoGorrila, GaoFalcon, GaoKong (xuất hiện trong movie)

  • Gao Yellow - Washio Gaku (鷲尾 (わしお) 岳 (がく) (Tựu Vĩ Nhạc) Washio Gaku?)

Một cựu phi công, giỏi nhảy dù, tiếng Anh và chơi ukulele. Anh được GaoEagle chọn làm chiến binh Gao và là thành viên đầu tiên của nhóm Gaoranger. Điều này đã khiến anh mất tích khỏi lực lượng suốt hơn một năm. Thời gian đầu, Gaku là người nghiêm túc, có phần vô cảm và đặc biệt khó chịu với một kẻ vừa mới đến đã làm đội trưởng lại còn hay làm màu như Kakeru. Nhưng sau thời gian bên nhau, anh dần cởi mở với mọi người trong nhóm, và đặc biệt thân thiết với Kakeru. Chính anh cũng đã giúp Kakeru rất nhiều trong việc trở thành một đội trưởng thực thụ. Anh cho rằng Gaoranger chỉ nên gọi nhau bằng màu sắc chứ không phải tên riêng. Khi Siêu Thú của anh là một con chim (GaoEagle), anh đã từ chối ăn thịt gia cầm. Sau trận chiến cuối cùng với Senki, anh trở lại Không quân.

- Vũ khí: Thú Hoàng Kiếm, EagleSword

- Siêu Thú: GaoEagle, GaoBear, GaoPolar

  • Gao Blue - Samezu Kai (鮫津 (さめづ) 海 (かい) (Giao Tân Hải) Samezu Kai?)

Một cậu thanh niên 19 tuổi, sinh sống ở vùng biển trước khi được GaoShark chọn làm bạn chiến đấu và trở thành một chiến binh Gao. Kai là một chàng trai luôn tràn đầy nhiệt huyết, dù đôi khi hơi bồng bột và liều lĩnh. Anh hay nói ''Never give up'' để thể hiện quyết tâm của mình. Anh còn có mối liên kết đặc biệt với GaoGiraffle bắt đầu từ giấc mơ về "Ngọn giáo đốm''. Nhờ giấc mơ đó cùng sự trợ giúp của Tetomu, anh đã đánh thức được GaoGiraffle (tập 7). Trong nhóm, anh rất thân với Ushigome Soutarou - GaoBlack. Sau trận chiến cuối cùng với Senki, anh cùng Soutarou làm việc tại một trang trại để có vốn mở một cửa hàng.

- Vũ khí: Thú Hoàng Kiếm, SharkCutter

- Siêu Thú: GaoShark, GaoGiraffle

  • Gao Black - Ushigome Soutarou (牛込 (うしごめ) 草太郎 (そうたろう) (Ngưu Vu Thảo Thái Lang) Ushigome Sōtarō?)

Một đô vật Sumo nhưng phải nghỉ hưu “non” do chấn thương nặng, sau đó làm việc tại cửa hàng bán hoa trước khi được GaoBison chọn trở thành GaoBlack. Vì từng là đô vật Sumo nên Soutarou là thành viên khỏe nhất nhưng cũng chậm chạp nhất trong nhóm. Dù bề ngoài mạnh mẽ và có phần thô kệch, nhưng Soutarou có một trái tim nhân hậu và luôn quan tâm đến mọi người trong nhóm. Anh hay hô ''Dosukoi'' khi đẩy ngã đối thủ. Anh gia nhập nhóm trước Kakeru 2 tháng và đã suýt mất mạng khi đang đuổi theo Org nếu không có Kai cứu giúp. Anh còn có cảm tình với cô gái làm việc cùng anh ở cửa hàng hoa. Sau trận chiến cuối cùng với Senki, anh và Kai cùng nhau thực hiện giấc mơ mở cửa hàng mang tên ''Chanko" trong tương lai gần, và cô gái từng làm việc cùng anh ở cửa hàng hoa trước kia cũng trở thành bạn gái của anh.

- Vũ khí: Thú Hoàng Kiếm, BisonAxe

- Siêu Thú: GaoBison, GaoRhinos, GaoMadillo

  • Gao White - Taiga Sae (大河 (たいが) 冴 (さえ) (Đại Hà Nhạ) Taiga Sae?)

Một nữ sinh trung học, từng là võ sinh tại võ đường của cha mình ở Kagoshima, sau đó tự mình lên Tokyo học tập trước khi được GaoTiger chọn trở thành GaoWhite. Cô là người trẻ nhất (16 tuổi) và là chiến binh nữ duy nhất của đội nhưng rất mạnh mẽ và có trái tim yêu thương mãnh liệt với mọi người xung quanh. Cô cũng luôn động viên các đồng đội khi họ chán nản hay tuyệt vọng. Cô có cha là một võ sư rất mạnh mẽ và có tiếng tăm. Ông đã kịch liệt phản đối để Sae một mình lên Tokyo, nhưng rồi lại đổi ý khi thấy sự quyết tâm và trưởng thành của con gái, và nhận ra bản thân ông đã bao bọc con gái quá mức. Sau trận chiến cuối cùng với Senki, cô trở về theo học tại Học viện võ thuật Tokyo.

- Vũ khí, Thú Hoàng Kiếm, TigerBaton

- Siêu Thú: GaoTiger, GaoElephant, GaoDeers

  • Gao Silver - Ougami Tsukamaro (大神 (おおがみ) 月麿 (つくまろ) (Đại Thần Nguyệt Mi) Ōgami Tsukamaro?) - Shirogane

Thành viên trong nhóm Chiến binh Gao của 1000 năm trước, rất thân thiết với Murasaki và được GaoGod xem là người bạn ngàn năm. Trong trận chiến với Hyakkimaru, anh đã đeo Mặt nạ Sói đen để triệu hồi Tà khí nhằm giúp mình và các Siêu Thú có đủ sức mạnh và đã đánh bại Hyakkimaru. Nhưng Tà khí đã chiếm lấy thể xác và tâm trí của anh và biến anh thành Duke Org - Rouki, và biến ba Siêu Thú của anh thành các Ma Thú. Trước khi hoàn toàn trở thành một con quỷ, anh đã cầu xin các đồng đội phong ấn mình lại. 1000 năm sau, chúa tể Org Ura đã hồi sinh anh và lợi dụng anh để phục vụ cho mục đích của hắn. Với sức mạnh vô địch cộng với việc bị ký ức về sự thù hận các Chiến binh Gao của Rouki lấn át toàn bộ tâm trí, anh đã làm cho Gaoranger bao phen khốn đốn với mục đích tiêu diệt họ và cướp toàn bộ Siêu Thú. Nhưng cũng nhờ Gaoranger mà anh đã nhớ lại được ký ức, đẩy tà khí ra khỏi cơ thể và tái sinh thành GaoSilver. Dù đã được giải thoát khỏi Tà khí nhưng anh vẫn mặc cảm về bản thân đã từng là Org. Do đó anh sống một mình và chỉ lên Thiên Đảo thổi sáo cho GaoDeers nghe mỗi sáng cùng Tetomu, điều mà trước đây anh cũng làm với Murasaki. Sau trận chiến cuối cùng với Senki, anh sống ẩn dật và chu du khắp nơi cùng các Siêu Thú của mình.

- Vũ khí: GaoHustleRod

- Siêu Thú: GaoWolf, GaoLigator, GaoHammerhead, hợp thể với nhau thành GaoHunter

Nhân vật khác[sửa | sửa mã nguồn]

  • Gao Pháp sư Tetomu (テトム Tetomu?)

Là một pháp sư, người lắng nghe tiếng gọi và sức mạnh của các Siêu Thú và hướng dẫn cho Gaoranger sử dụng sức mạnh để chiến đấu với Org. Cô sinh ra vào thời Heian, cùng thời với Shirogane. Cô cũng hay cùng Shirogane lên Thiên Đảo hát cho GaoDeers nghe mỗi sáng. Cô rất vui vẻ, lạc quan nhưng cũng rất dễ tự ái và nổi nóng, nhất là khi bị mang ra so sánh với bà của mình - Gao Pháp sư Murasaki. Cô cũng nấu ăn rất ngon và đã từng bị chúa tể Org Ratsetsu bắt về để nấu ăn cho hắn. Cô còn có trí nhớ siêu việt mà nhờ đó Gaoranger suýt tìm ra Ma Trận - hang động của Org trước khi Yabaiba cho san phẳng toàn bộ lối đi để che giấu.

  • Gao Pháp sư Murasaki (ムラサキ Murasaki?)

Bà của Tetomu và là pháp sư của 1000 năm trước. Bà rất hiền dịu và ân cần với mọi người, đặc biệt là Shirogane. Khi Shirogane biến thành Rouki và bị phong ấn, bà đã rất đau khổ và không nói gì về anh cho bất cứ ai sau đó, kể cả với Tetomu bà cũng chỉ nói đó là ''tên Org mang gương mặt sói đã bị phong ấn mãi mãi''. Bà cũng đã từng hát cho GaoDeers nghe cùng Shirogane. Nhưng có một lần Org bất ngờ tấn công và Shirogane đã không thể bảo vệ Murasaki, khiến bà bị đám Org đả thương và bị mất giọng. Điều này khiến GaoDeers vô cùng tức giận với Shirogane. Phải mãi tận 1000 năm sau, với sự xin lỗi chân thành của Shirogane và tiếng hát của Tetomu, GaoDeers mới nguôi giận và cùng Gaoranger chiến đấu.

  • Fuutaro

Một cậu bé bí ẩn hay xuất hiện và giúp đỡ các Gaoranger những lúc cấp bách. Khi bốn chiến binh Gao bị giết và ở thế giới bên kia thì cũng chính Fuutaro đã giúp họ trở về thực tại bằng cách ráp những mảnh ghép truyền thuyết lại và gửi ý nguyện của mình tới Kakeru vào đó và đó cũng chính là sự khai sinh của GaoFalco (tập 31). Thế nhưng không ai nghĩ Fuutaro lại là GaoGod tái sinh. Fuutaro hiện nguyên hình thành GaoGod và mang toàn bộ Siêu Thú đi để kiểm tra sức mạnh và tinh thần của Gaoranger (tập 39&40). Trong trận chiến với Senki, GaoGod một lần nữa bị đánh bại hóa thân thành cát.

Siêu Thú[sửa | sửa mã nguồn]

Siêu Thú hay Power Animal (パワーアニマル Pawā Animaru?) là những “Tinh linh của Trái Đất” có hình dáng giống động vật trên Trái Đất nhưng to gấp vạn lần và có thể hiểu tâm tư tình cảm của các chiến binh. Có đến hàng trăm Siêu Thú nhưng chỉ số ít trong số họ may mắn trở về Thiên Đảo, còn lại bị mắc kẹt hoặc phải ẩn mình trên Trái Đất do hậu quả từ cuộc chiến 1000 năm trước. Sau này có một số Siêu Thú được Gaoranger tìm ra và đưa về Thiên Đảo. Họ lựa chọn các chiến binh để gửi gắm sức mạnh của mình thông qua Bảo thạch Gao. Mỗi chiến binh sở hữu 2 - 3 Siêu Thú với những chức năng và sức mạnh khác nhau. Họ sẽ đáp xuống Trái Đất nếu nghe được giai điệu từ Thú Hoàng Kiếm và hợp thể thành các vị vua linh thú. Ngoài ra còn có các Siêu Thần Thú* hay God Power Animal (ゴッドパワーアニマル Goddo Pawā Animaru?), hợp thể thành GaoGod.

STTTênLoài
1 GaoLion (ガオライオン GaoRaion?) [α] Sư tử
2 GaoEagle (ガオイーグル GaoĪguru?) [β] Đại bàng
3 GaoShark (ガオシャーク GaoShāku?) [γ] Cá mập
4 GaoBison (ガオバイソン GaoBaison?) [δ] Bò rừng bizon
5 GaoTiger (ガオタイガー GaoTaigā?) [ε] Hổ trắng
6^ GaoElephant (ガオエレファント GaoErefanto?) Voi
7^ GaoGiraffe (ガオジュラフ GaoJurafu?) Hươu cao cổ
8^ GaoBear (ガオベアー GaoBeā?) Gấu đen Mỹ
9^ GaoPolar (ガオポーラー GaoPōrā?) Gấu trắng Bắc Cực
10^ GaoGorilla (ガオゴリラ GaoGorira?) Tinh Tinh
11 GaoWolf (ガオウルフ GaoUrufu?) [η] Chó sói xám
12 GaoLigator (ガオリゲーター Gaorigētā?) Cá sấu Mỹ
13 GaoHammerhead (ガオハンマーヘッド GaoHanmāheddo?) Cá mập búa
14 GaoRhinos (ガオライノス GaoRainosu?) Tê giác
15 GaoMadillo (ガオマジロ Gaomajiro?) Tê tê
16 GaoDeers (ガオディアス GaoDiasu?) Nai
17 GaoFalcon (ガオファルコン GaoFarukon?) Chim cắt lớn
18* GaoLeon (ガオレオン GaoReon?) Sư Tử đen
19* GaoCondor (ガオコンドル GaoKondoru?) Kền Kền
20* GaoSawshark (ガオソーシャーク GaoSōshāku?) Cá mập kiếm
21* GaoBuffalo (ガオバッファロー GaoBaffarō?) Trâu rừng
22* GaoJaguar (ガオジャガー GaoJagā?) Báo đốm Mỹ
23 GaoMouse (ガオマウス GaoMausu?) Chuột
24 GaoStingray (ガオスティングレイ GaoSutinguri?) Cá đuối gai độc
25 GaoHorse (ガオホース GaoHōsu?) Ngựa
26 GaoPeacock (ガオピーコック GaoPīkokku?) Chim công
27 GaoKong (ガオコング GaoKongu?) Khỉ Đột
28 GaoPanda (ガオパンダ GaoPanda?) Gấu trúc lớn

Các hợp thể[sửa | sửa mã nguồn]

  • GaoKing = GaoLion + GaoEagle + GaoShark + GaoBison + GaoTiger
  • GaoGod = GaoLeon + GaoCondor + GaoSawshark + GaoBuffalo + GaoJaguar
  • GaoMuscle = GaoGorrila + GaoEagle + GaoPolar + GaoBison + GaoBear
  • GaoMuscle Striker = GaoGorrila + GaoMadillo + GaoPolar + GaoRhinos + GaoBear
  • GaoIcarus = GaoFalcon + GaoMadillo + GaoGiraffle + GaoRhinos + GaoDeers
  • GaoCentarus = GaoFalcon + GaoLion + GaoShark + GaoTiger + GaoElephant
  • GaoKnight = GaoKong + GaoEagle + GaoShark + GaoBison + GaoTiger + GaoElephant
  • GaoHunter = GaoWolf + GaoHammerhead + GaoLigator

Org[sửa | sửa mã nguồn]

Quỷ tộc Org (鬼族オルグ Onizoku Orugu?) là dòng dõi quỷ Oni sinh ra từ sự buồn bã và điên cuồng của con người. Chúng sinh ra từ nguồn năng lượng hắc ám dưới hang địa ngục gọi là Ma Trận và tấn công loài người nhằm biến Trái Đất thành hành tinh của Org.

Duke Org (デュークオルグ Dyūku Orugu) là các Org dưới quyền và luôn bên cạnh các chúa tể Org. Đặc điểm của chúng là luôn có một cái sừng ở chính giữa đỉnh đầu. Những tên này thường chỉ tham gia chiến đấu với Gaoranger nếu Org nào đó gặp khó khăn hoặc thực thi mệnh lệnh của các chúa tể khi tên Org đó đang mải đánh nhau với Gaoranger. Trong phim ngoài 2 Duke là TsueTsue và Yabaiba còn có các Duke khác là Rouki (sau này là GaoSilver), Propla, Kyurara và Dorodoro.

  • Duke Org Yabaiba (デュークオルグ ヤバイバ Dyūku Orugu Yabaiba?)

Là Org có hình dạng giống như chú hề trong các rạp xiếc và là cặp bài trùng với TsueTsue. Hắn được Gaoranger nhận xét là "Tuy yếu nhưng nếu hắn tham gia thì chúng ta không có cửa thắng''. Do không được chúa tể Org Ratsetsu trọng dụng và ganh tỵ với TsueTsue nên hắn đã trộm cây trượng của TsueTsue và tìm đến sư đệ là Juggling Org, nhờ hắn giúp mình tiêu diệt Gaoranger, thậm chí còn ăn đậu ma để phóng to cơ thể nhằm gây ấn tượng với chúa tể nhưng bất thành (tập 37). Trong tập 47 hắn đã hấp thụ sức mạnh của Phá tà Bách thú Kiếm vào chiếc sừng của TsueTsue bằng cách để Gaoranger giết Steam Engine Org để hồi sinh TsueTsue nhưng cũng vô tình làm sống lại cả ba chúa tể Org.

  • Duke Org Tsuetsue (デュークオルグ ツエツエ Dyūku Orugu Tsuetsue?)

Là Org hình người thường mặc một bộ đồ xanh nước biển và hay cầm một cây trượng chứa đậu ma để hồi sinh và phóng to các Org bị giết. Trong tập 25 TsueTsue nhờ viên ngọc chứa sức mạnh trên mũ của chúa tể Org Ura đã bị GaoSilver giết (tập 24) nên đã trở thành nữ chúa (Onihime) nhưng bị Gaoranger đánh bại và trở về hình dạng ban đầu. Trong tập 42 cô ta đã bẻ gãy chiếc sừng trên đầu do tin lời Dorodoro - thuộc hạ tin cậy của chúa tể Org Ratsetsu để dễ dàng xâm nhập vào GaoRock nhưng sau đó bị giết bởi Phá tà Bách thú Kiếm do bị Ratsetsu đem ra thế mạng. Trong tập 47 cô ta cùng 3 chúa tể Org được Yabaiba hồi sinh từ Địa Ngục Quỷ.

Các tập phim[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên chính[sửa | sửa mã nguồn]

  • Noboru Kaneko (金子 昇): Kakeru Shishi / GaoRed
  • Kei Horie (堀江 慶): Gaku Washio / GaoYellow
  • Takeru Shibaki (柴木 丈瑠): Kai Samezu / GaoBlue
  • Kazuyoshi Sakai (酒井 一圭): Soutarou Ushigome / GaoBlack
  • Mio Takeuchi (竹内 実生): Sae Taiga / GaoWhite
  • Tetsuji Tamayama (玉山 鉄二): Shirogane / GaoSilver; Rouki (voice ep 23)
  • Daiki Arioka: Futaro
  • Hiroshi Masuoka (増岡 弘): Narrator / GaoGod (voice)/Futaro (voice) (ep 39-40)
  • Takemi (岳美): Tetomu / Murasaki
  • Rei Saito: Tsuetsue / Onihime (voice)
  • Kōichi Sakaguchi (坂口 候一): Yabaiba (voice)
  • Eiji Takemoto (竹本 英史): Loki (voice) (eps 17-22; 26)
  • Tetsu Inada (稲田 徹): Shuten (voice)
  • Tamotsu Nishiwaki: Ura (voice)
  • Hiromi Nishikawa (西川 宏美): Rasetsu (voice, Upper Mouth)
  • Hidekatsu Shibata (柴田 秀勝): Rasetsu (voice, Lower Mouth)
  • Daisuke Gōri: Senki (voice) (eps 50-51)

Khách[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bunkō Ogata: Turbine Org (voice) (1)
  • Kaoru Saitō: Plugma Org (voice) (1)
  • Hiroshi Iida: Wire Org (voice) (2)
  • Yūji Kishi: Camera Org (voice) (3)
  • Ryōichi Tanaka: Temple Bell Org (voice) (4)
  • Bin Shimada: Tire Org (voice) (5)
  • Sayuri Uchida: Saori Shimada (6)
  • Yukio Yamagata: Ayanosuke Yajima (6) / Hades Org (voice) (Movie)
  • Hisao Egawa: Wedding Dress Org (voice) (6)
  • Hidenari Ugaki: Boat Org (voice) (7)
  • Nobutaka Masutomi: Head doctor at Sakura Vet (8)
  • Atsuko Rukawa: Misaki (8)
  • Tokuichi Makotosui: Signal Org (voice) (8)
  • Kyōsei Tsukui: Cell Phone Org (voice) (9)
  • Dai Matsumoto: Bulldozer Org (voice) (10)
  • Daigaku Sekine: Koshikai Taiga (11, 51)
  • Kiyoyuki Yanada: Samurai Doll Org (voice) (11)
  • Yasuhiro Takato: Copy Org (voice) (12)
  • Kazunari Tanaka: Freezer Org (voice) (13)
  • Kōzō Shioya: Vacuum Cleaner Org (voice) (15)
  • Akiko Taumi: Elder Murasaki (16)
  • Rina Sakuma: Young Tetomu (16)
  • Yukio Kishino: Bus Org (voice) (17)
  • Taiki Matsuno: Clock Org (voice) (18)
  • Keiko Konno: Glasses Org (voice) (19)
  • Taeko Kodama: Shi-chan (19, 51)
  • Takahiro Imamura: Bike Org (voice) (20)
  • Daisuke Sakaguchi: Human Body Specimen Org (voice) (21)
  • Tetsuo Sakaguchi: Lawnmower Org (voice) (22)
  • Hideyuki Umezu: Karaoke Org (voice) (25)
  • Yasuhiko Kawazu: Vase Org (voice) (27)
  • Tadashi Arifuku: Don Katayama (28)
  • Kōichi Tōchika: Bowling Org (voice) (28)
  • Keiichi Sonobe: Tombstone Org (voice) (29)
  • Yutaka Asukai: Kyarara (voice) (32, 33)
  • Hideo Ishikawa: Propla (voice) (32, 33)
  • Tarō Suwa: Charcoal Grill Org (34)
  • Kazuhiko Kishino: Blacksmith Org (voice) (35)
  • Hironori Miyata: Magic Flute Org (voice) (36)
  • Toshiyuki Hayase: Juggling Org (voice) (37)
  • Naoki Imamura: Animal Tamer Org (voice) (38)
  • Naoki Yanagi: Monitor Org (voice) (39)
  • Keiichi Noda: Christmas Org (voice) (41)
  • Yasunori Masutani: DoroDoro (voice) (42, 43)
  • Naoki Tatsuta: New Year's Org (voice) (46)
  • Masanobu Kariya: Steam Engine Org (voice) (47)
  • Yasuhiro Takeuchi: Flight instructor A (51)
  • Motokuni Nakagawa: Flight instructor B (51)
  • Yūichi Hachisuka: Sae's sparring partner (51)
  • Yasuhiko Imai: Imai (51)
  • Hideaki Kusaka: Rancher (51)
  • Hirofumi Fukuzawa: Dog owner - Male (51)
  • Shōzō Iizuka: Rakushaasa (voice) (Gaoranger VS Super Sentai)
  • Mikio Ōsawa: Kaito (Movie)
  • Yasue Satō: Princess Iriya (Movie)
  • Ichirou Mizuki: Poseidon Org (voice) (Movie)
  • Kenta Miyake: Zeus Org (voice) (Movie)

Bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu
  • "Gaorangers Roar!!" (ガオレンジャー吼えろ!! Gaorenjā Hoero!!?)
    • Lời: Nagae Kuwabara
    • Sáng tác và cải biên: Kōtarō Nakagawa
    • Thể hiện: Yukio Yamagata
Cuối
  • "Healing' You" (ヒーリン’ユー Hīrin' Yū?)
    • Lời: Nagae Kuwabara
    • Sáng tác và cải biên: Keiichi Oku
    • Thể hiện: Salia
Kết thúc
  • "The Stairway to Heaven" (大空への階段 Ōzora e no Kaidan?)
    • Lời: Chieko Suzaki (洲崎 千恵子 Suzaki Chieko?)
    • Sáng tác và cải biên: Kōichirō Kameyama
    • Thể hiện: Gaorangers
Nhạc nền
  • "Hyakujuu Gattai! GaoKing" (百獣合体!ガオキング Hyakujū Gattai! Gaokingu?) thể hiện bởi Ichiro Mizuki
  • "white light ~GaoWhite Sae's Theme~" (white light ~ガオホワイト 冴のテーマ~ howaito raito ~Gaohowaito Sae no Tēmu~?) thể hiện bởi Mitsuko Horie
  • "Dynamic Soul!!" thể hiện bởi Hironobu Kageyama
  • "Samba de Gaoren" (サンバ de ガオレン Sanba de Gaoren?) thể hiện bởi Ichiro Mizuki với các Gaoranger
  • "HOT! HOT! GaoMuscle!!" (HOT!HOT!ガオマッスル!! Hotto! Hotto! Gaomassuru!!?) thể hiện bởi Yukio Yamagata
  • "a lone wolf ~The Silver Warrior~" (a lone wolf ~銀の戦士~ a rōn urufu ~Gin no Senshi~?) thể hiện bởi Akira Kushida
  • "I.D. ~GaoHunter Requiem~" (I.D. ~ガオハンター レクイエム~ Ai Dī ~Gaohantā Rekuiemu~?) thể hiện bởi Kiyotaka Imai
  • "Investigation of Echoes" (響の調べ Hibiki no Shirabe?) thể hiện bởi Tetomu (Takemi)
  • "Bonds ~Spirit of Gaoranger~" (絆 ~Spirit of Gaoranger~ Kizuna ~Supirito obu Gaorenjā~?) thể hiện bởi Yukio Yamagata & Salia
  • "EYES OF JUSTICE" thể hiện bởi MoJo
  • "Keep Falling…" (堕ちて行け… Ochite Yuke…?) thể hiện bởi TsueTsue (Rei Saito)

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Hyakujū (百獣?) trong tiếng Nhật có thể dịch thành "muôn thú", nhưng cũng có thể dịch là "bách thú". Theo nội dung của Gaoranger, cách dịch thứ 2 là hợp lý.
  2. ^ Gao (ガオ?) là một từ tượng thanh về tiếng gầm. Từ kanji xuất trong phần tự giới thiệu của Gaoranger là "nha" ( kiba, răng?) và "phệ" ( hoe, tru?) có thể đọc lại thành "Gao" (牙吠?).

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “release”.
  2. ^ “pnfilm”.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chiến binh Gaorangers
  • Sư tử
  • Cá mập

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Toei's Gaoranger Website
  • GrnRngr.com - Gaoranger Mecha Combinations!: A section from GrnRngr.com that has a listing of all the so-called "legal" Gaoranger Mecha combinations, including those that never appeared on the show.
  • Hyakujuu Sentai Gaoranger at SENTAI: JETMAN AND BEYOND
  • http://www.super-sentai.net/gao