Các dạng bài tập về kiểu câu ai là gì

Bài 1

Tìm câu kể "Ai là gì?" và nêu tác dụng của mỗi câu (dùng để giới thiệu hay nhận định về sự vật)

a. Nguyễn Tri Phương là người Thừa Thiên. Hoàng Diệu quê ở Quảng Nam. Cả hai ông đều không phải là người Hà Nội. Nhưng các ông đã anh dũng hi sinh bảo vệ thành Hà Nội trong hai cuộc chiến đấu giữ thành năm 1873 và 1882. Ở trung tâm Hà Nội ngày nay có hai đường phố đpẹ mang tên hai ông.

b. Ông Năm là dân ngụ cư của làng này. Hồi mới ra chòi vịt, ông trầm lặng như một chiếc bóng.

Theo LÊ THẾ NGỮ

c. Tàu nào có hàng cần bốc lên là cần trục vươn tới. Cần trục là cánh tay kì diệu của các chú công nhân.

Theo PHONG THU

Gợi ý:

Câu kể Ai là gì? gồm có hai bộ phận. Bộ phận thứ nhất là chủ ngữ trả lời cho câu hỏi: Ai (cái gì, con gì)? Bộ phận thứ hai là vị ngữ trả lời câu hỏi: Là gì (là ai, là con gì)?

Trả lời:

a. Các câu kể Ai là gì? trong đoạn văn là:

- Nguyễn Tri Phương là người Thừa Thiên.

Câu này có tác dụng giới thiệu quê quán của nhân vật.

- Cả hai ông đều không phải là người Hà Nội.

Câu này có tác dụng giới thiệu nhân vật.

b. - Ông Năm là dân ngụ cư của làng này.

Câu này có tác dụng giới thiệu nhân vật.

c.- Cần trục là cánh tay kì diệu của các chú công nhân.

Câu này có tác dụng nhận định về sự vật.

Bài 2

Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu "Ai là gì?" vừa tìm được.

Gợi ý:

Chủ ngữ trong câu kể Ai là gì? trả lời cho câu hỏi Ai (cái gì, con gì)? 

Vị ngữ trả lời cho câu hỏi Là gì (là ai, là con gì)?

Trả lời:

Các câu trên có chủ ngữ, vị ngữ như sau:

+ Chủ ngữ: Nguyễn Tri Phương; Cả hai ông; Ông Năm; Cần trục.

+ Vị ngữ: là người Thừa Thiên; đều không phải là người Hà Nội, là dân ngụ cư của làng này, là cánh tay kì diệu của các chú công nhân.

 Bài 3

Có lần, em cùng một số bạn trong lớp đến thăm bạn Hà bị ốm. Em giới thiệu với bố mẹ bạn Hà từng người trong nhóm. Hãy viết một đoạn văn ngắn kể lại chuyện đó (có dùng câu kể "Ai là gì?”).

Gợi ý:

- Viết thành đoạn văn ngắn.

- Nội dung: Em cùng nhóm bạn tới thăm bạn Hà bị ốm

- Có sử dụng câu kể "Ai là gì?" bằng cách giới thiệu các người trong nhóm tới thăm.

Trả lời:

Lời giới thiệu tham khảo:

           Thưa hai bác, hôm nay nghe tin bạn Hà ốm, chúng cháu đến thăm bạn Hà. Cháu giới thiệu với hai bác một chút ạ: Đây là bạn Dũng. Dũng là lớp trưởng lớp cháu ạ. Đây là bạn Hương. Hương là học sinh giỏi toán nhất lớp cháu đấy ạ. Còn cháu là bạn thân của Hà. Cháu tên là Thuỷ ạ.

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHẦN 1: MỞ ĐẦU</b>


<b>1.1- Lý do chọn đề tài</b>



<i><b> Trong các bậc học, bậc Tiểu học được xác định là “Bậc học nền tảng của hệ</b></i><i><b>thống giáo dục quốc dân". Đây chính là bậc học phổ cập tạo tiền đề cho các bậc</b></i><i><b>học khác.Vì vậy mà mục tiêu của giáo dục Tiểu học là “Nâng cao chất lượng</b></i><i><b>giáo dục tồn diện". Mỗi mơn học đều góp phần việc hình thành và phát triển</b></i>những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam.


Tiếng Việt là tiếng nói phổ thơng, tiếng nói dùng trong giao tiếp chính thức củacộng đồng các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam. Bởi thế, dạy Tiếng Việt cóvai trị vơ cùng quan trọng trong đời sống cộng đồng và đời sống mỗi con người.Những thay thế quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội, văn hoá giáo dục,thành tựu nghiên cứu của các ngành khoa học nói chung đã dẫn tới những yêucầu mới trong việc dạy Tiếng Việt ở nhà trường. Chương trình mơn Tiếng Việttrong hệ thống các chương trình mơn học của chương trình mới được ra đờinhằm đáp ứng yêu cầu trên.


Mục tiêu giáo dục của nhà trường Tiểu học được cụ thể hố ở từng mơnhọc, từng lớp học, từng hoạt động trong suốt bậc học.


Môn Tiếng Việt là một trong những môn cơ bản, quan trọng nhất trongchương trình Tiểu học, vì chỉ có học tốt Tiếng Việt các em mới có điều kiện đểhọc tập, tư duy và giao tiếp. Trong đó phân mơn Luyện từ và câu có vị trí đặcbiệt quan trọng trong việc dạy và học Tiếng Việt. Phân môn Luyện từ và câugóp phần rèn luyện tư duy, phát triển ngơn ngữ và hình thành nhân cách cho họcsinh, tạo cho HS có vốn từ phong phú. Qua nhiều năm giảng dạy, tôi đã rút ramột số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng dạy các kiểu câu kể cho học sinhlớp 4 đạt hiệu quả.


<b> Phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học nói chung và trong chương trình lớp</b>

</div>

<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>được chia thành ba kiểu câu: Câu kể Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? Ba kiểu</i>câu này được coi là ba kiểu câu cơ bản. Trong giao tiếp cũng như tạo lập các vănbản, ba kiểu câu ấy được sử dụng rất nhiều và thường xuyên, mà ta biết rằngmỗi kiểu câu đều có một chức năng riêng. Cụ thể:


<i> - Câu kể Ai là gì? dùng để giới thiệu, định nghĩa hoặc nêu nhận định về sự</i>vật.


<i> - Câu kể Ai làm gì? dùng để kể hoạt động của người, vật được nhân hoá.</i><i> - Câu kể Ai thế nào? dùng để miêu tả đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái</i>của sự vật.


Vì vậy học sinh hiểu và phân biệt được ba kiểu câu này sẽ góp phần giúphọc sinh diễn đạt đúng, diễn đạt hay trong tạo lập văn bản và trong giao tiếp.<i>Nhưng làm thế nào để các em phân biệt được đâu là câu kể Ai là gì? Ai làm gì?</i><i>Ai thế nào? mới là điều mà tôi trăn trở. Trong thực tế, câu thật đa dạng và phong</i>phú. Mặc dù các em đã được học cấu trúc của từng kiểu câu kể đó từ lớp 2 vàtrước khi học cấu trúc của ba kiểu câu kể này các em đã được cung cấp kiếnthức về từ loại (Danh từ, Động từ, Tính từ) nhưng tôi thấy các em vẫn nhầm lẫnba mẫu câu kể. Đặc biệt có nhiều câu kể khi xác định khơng thể dựa hoàn toànvào cấu trúc các em đã học, chẳng hạn khi yêu cầu học sinh xác định các câu sauthuộc kiểu câu nào?


1. Nhà em có một đàn ngan. 2. Khung ảnh treo trên tường. 3. Bạn Lan viết đẹp.


4. Cái giàn mướp trên mặt ao soi bóng xuống làn nước lấp lánh. 5. Tơi có nhiều tiền.


6. Vào đầu tháng 6, học sinh được nghỉ hè. 7. Chị mây cưỡi gió qua đỉnh núi.


8. Cựa chú gà trống dài như quả ớt. 9. Hoa hồng là chúa của các loài hoa.

</div>

<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Thực tế học sinh rất lúng túng, nhiều em đã làm sai. Trong cùng một câuem thì cho là kiểu câu này, em lại xác định là kiểu câu khác.


Ngay bản thân giáo viên, nếu khơng có kiến thức vững vàng, khơng có sựlinh hoạt trong tư duy và phương pháp giảng dạy mà cứng nhắc dựa vào cấu trúccơ bản của từng kiểu câu đó thì cũng trở nên lúng túng trong việc giúp học sinh<i>phân biệt ba kiểu câu kể Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?</i>


Từ thực tế trên tôi đã đi sâu vào nghiên cứu mảng kiến thức này với hyvọng giúp bản thân và các đồng nghiệp có thêm kinh nghiệm trong giảng dạy.Sau hai năm nghiên cứu và thực dạy, tôi lại mạnh dạn nghiên cứu vấn đề:


<b> “ Nâng cao hiệu quả phân biệt ba kiểu câu kể Ai là gì? Ai làm gì? Ai</b><b>thế nào? cho học sinh lớp 4 ”</b>


<b>1.2. Phạm vi và đối tượng áp dụng</b>

<b> * Phạm vi áp dụng:</b>

- Nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp2, 3, 4, 5 , đặc biệt là lớp 4.


- Dạy ngữ pháp ở Tiểu học (Tác giả Lê Phương Nga).



- Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 4 (Chủ biên Nguyễn Minh Thuyết).- Một số sách Tiếng Việt nâng cao ở Tiểu học.


<b>* Đối tượng áp dụng:</b>


- Học sinh lớp 4.


- Giáo viên giảng dạy tiểu học nói chung và giáo viên trực tiếp dạy lớp 4 nóiriêng.


<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu:</b>



- Trao đổi trong tổ chuyên môn về một số biện pháp dạy phân biệt ba kiểu<i>câu kể Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?</i>

</div>

<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

nội dung của phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3, chuẩn bị điều kiện cần thiếtcho


học sinh học tiếp chương trình lớp 5.


<i> +Nắm được phương pháp dạy phân biệt ba kiểu câu kể Ai là gì? Ai làm</i><i>gì? Ai thế nào? để đạt hiệu quả cao nhất.</i>


<i> - Đề xuất một số kinh nghiệm dạy học phân biệt ba kiểu câu kể Ai là gì?</i><i>Ai làm gì? Ai thế nào?trong phân môn Luyện từ và câu.</i>


<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu</b>

1 - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.2 - Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

3- Phương pháp dạy thực nghiệm, đối chứng.4 - Phương pháp kiểm tra - đánh giá.


5 - Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp.


<b>1.5. Sơ lược điểm mới của vấn đề nghiên cứu</b>



<i><b> Với việc nghiên cứu vấn đề Nâng cao hiệu quả phân biệt 3 kiểu câu kể Ai</b></i><i><b>là gì?Ai làm gì? Ai thế nào? ở lớp 4 thành công, nhằm nâng cao chất lượng học</b></i>phân môn Luyện từ và câu. Học sinh biết phân biệt các kiểu câu một cách hiệuquả, xác định các bộ phận trong câu một cách rõ ràng. Các em học sinh khá, giỏibiết phân loại câu trong các trường hợp đặc biệt.Tiết học nhẹ nhàng, hiệu quả,thiết thực đối với học sinh.


<b>PHẦN 2: NỘI DUNG</b>


<b>2.1. Cơ sở lí luận:</b>


</div>

<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

giúp học sinh phát triển về Đức - Trí - Thể- Mỹ. Do vậy mơn Tiếng Việt là mộtmơn quan trọng, chiếm vị trí chủ yếu trong chương trình. Mơn học này trongtrường Tiểu học chiếm một khối lượng kiến thức lớn nhất và thời lượng nhiềunhất so với các mơn học khác. Trong đó Luyện từ và câu là một phân môn kháquan trọng trong bộ môn Tiếng Việt, phân môn này đã cung cấp cho học sinhcác đơn vị của ngôn ngữ: tiếng, từ, ngữ, câu, cách phân loại từ, câu, giúp họcsinh chọn từ ngữ chuẩn diễn đạt ngắn gọn, đủ ý, giữ phép lịch sự trong giaotiếp... như vậy người nghe, người đọc hiểu đúng thông tin.


Phân môn Luyện từ và câu góp phần rèn luyện tư duy, phát triển ngơn ngữ vàhình thành nhân cách cho học sinh, tạo cho HS có vốn từ phong phú.


<b>2.2. Thực trạng</b>




<b> Qua thực tế giảng dạy và dự giờ thăm lớp, tôi nhận thấy:</b>



Khi dạy- học phần Luyện từ và câu thì giáo viên và học sinh còn hạn chế trongviệc chủ động và truyền thụ kiến thức.


<b>* Giáo viên:</b>

</div>

<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Nhiều GV khi dạy khơng có sự linh hoạt trong tư duy và phương pháp giảngdạy còn lúng túng khi hướng HS làm các bài tập với các trường hợp khó. Tàiliệu phục vụ cho việc nghiên cứu giảng dạy kiến thức này còn hạn chế. Sáchgiáo viên thường chỉ nêu đáp án. Đặc biệt chưa đưa ra nhiều dạng bài phongphú, đa dạng với từng loại câu kể.Vì thế quá trình phân biệt các kiểu câu kể chỉở dạng đơn giản.


<b>* Học sinh:</b>


- Trình độ nhận thức của HS chưa đồng đều.Vẫn còn những HS lười suy nghĩ,sáng tạo, vốn từ còn nghèo nàn.


<b>- HS lớp 4 việc đặt câu đúng ngữ pháp, hay, giàu hình ảnh chưa phải là nhiều.</b>


Khi làm bài tập nhiều HS còn máy móc, xác định kiểu câu cịn sai hoặc khơngbiết nó thuộc loại câu kể nào? Thực tế, trong cùng một câu, em thì xác định kiểucâu này, em thì cho là kiểu câu khác.


<b> Vì vậy khi dạy các kiểu câu kể việc hướng dẫn HS xác định đúng từng kiểu</b>


câu kể, các bộ phận chính, từ loại tạo lên các bộ phận đó khơng phải là dễ đốivới HS. Để nắm được chất lượng thực tế về việc phân biệt 3 kiểu câu kể trên tôiđã cho HS làm một bài khảo sát. Kết quả tỷ lệ HS giỏi cịn khiêm tốn. Vì thế, tôiluôn xây dựng thiết kế phù hợp với từng bài học, các bài được sắp xếp từ dễ đếnkhó, từ đơn giản đến phức tạp để HS nắm bắt kiến thức một cách hiệu quả vàvận dụng thực hành tốt.


<b>2.3.Nghiên cứu nắm bắt chương trình và mức độ của phân mơn </b>


<b>Luyện từ và câu lớp 4</b>



Trong chương trình phần Luyện từ và câu lớp 4 gồm có 62 tiết: 32 tiết họckỳ I và 30 tiết học kỳ II, bao gồm các nội dung sau:


<b> 2.3.1. Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ:</b>


<b> 2.3.2.Tiếng, cấu tạo từ:</b><b>2.3. 3.Từ loại:</b>

</div>

<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Trong chuyên đề này tôi xin thống kê đầy đủ về câu, các kiểu câu, cácdạng bài tập về câu.


Cung cấp các kiến thức sơ giản về cấu tạo, công dụng và cách sử dụng cáckiểu câu: Câu hỏi (tuần 13, 14, và 15: 4 tiết), Câu kể (tuần 16, 17, 19, 20, 21, 22,24, 25, 26: 12 tiết, bao gồm các kiểu câu Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?), Câukhiến (tuần 27, 29: 3 tiết), Câu cảm (thuần 30: 1 tiết), Thêm trạng ngữ cho câu(tuần 31, 32, 33, 34: 6 tiết).


*Các dạng bài tập:


- Nhận diện các kiểu câu. - Phân tích cấu tạo câu. - Phân tích cấu tạo câu.


- Đặt câu theo mẫu nhằm thực hiện các mục đích cho trước. - Lựa chọn kiểu câu để đảm bảo lịch sự trong giao tiếp. - Luyện sử dụng câu trong các tình huống khác nhau. - Luyện mở rộng câu.


Số lượng tiết học về câu khơng nhiều song nó bao hàm tồn bộ chươngtrình luyện từ và câu của học kì II. Nó giúp cho học sinh nắm được các kiểu câu,cách đặt câu đúng, hay để áp dụng vào viết văn sinh động, giàu hình ảnh.


<b>2.4. Những biện pháp cụ thể:</b>



<i><b> Để giúp học sinh phân biệt tốt ba loại câu kể Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?</b></i>trong từng trường hợp cụ thể, tôi đã thực hiện những biện pháp sau đây:


<b> 2.4.1.Yêu cầu học sinh xác định đúng câu kể:</b>


Vì chỉ có câu kể mới được phân thành ba kiểu câu. Do đó, khi xác định bakiểu câu kể, học sinh phải xác định đúng câu kể. Tránh trường hợp nhầm câukhiến có hình thức giống câu kể thành câu kể. Ví dụ: Người mẹ đang bận, nhưngđứa con cứ sán vào chỗ mẹ. Người mẹ liền bảo: “ Con ra ngồi chơi.”


-> Đây là câu khiến vì câu nói có mục đích u cầu đề nghị.


Khi u cầu học sinh xác định đúng câu kể, tôi đặt câu hỏi như sau: Muốnxác định câu kể ta dựa vào đâu? Học sinh đã trả lời được:

</div>

<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Dựa vào mục đích nói của câu kể để: Kể, tả, giới thiệu hoặc nhận xét. Có như vậy học sinh mới khơng bị nhầm câu kể với các câu khác.



Ví dụ: Hãy xác định các câu kể trong đoạn văn sau:


(1)<sub>Ôi chao! </sub>(2)<sub>Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! </sub>(3)<sub>Màu vàng trên</sub>


lưng chú lấp lánh. (4)<sub>Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. </sub>(5)<sub>Cái đầu trịn và hai con</sub>


mắt long lanh như thuỷ tinh.


Học sinh cho rằng: Câu (1), (2) khơng phải là câu kể vì cuối hai câu nàykhơng phải là dấu chấm. Câu (3), (4), (5) là câu kể vì cuối câu có dấu chấm vàcả ba câu này dùng để tả chú chuồn chuồn nước.


Như vậy học sinh đã làm đúng.


Sau khi học sinh đã xác định được câu kể, tôi tiến hành cho học sinh xácđịnh bộ phận chính trong từng câu kể ấy.


<b>2.4.2.Cho học sinh xác định từng bộ phận chính (CN-VN) trong câu kể.</b>


Muốn xác định được câu kể đó thuộc kiểu câu nào thì trước tiên các emphải xác định được đâu là chủ ngữ, đâu là vị ngữ trong câu đó.


Khi hướng d n h c sinh l m lo i b i t p n y, tôi ti n h nh nh sau:ẫ ọ à ạ à ậ à ế à ư


<b>Giáo viên</b> <b>Học sinh</b>


- Yêu cầu học sinh nêu cách tìm bộphận chính thứ nhất (bộ phận chủngữ) và bộ phận chính thứ hai (bộphận vị ngữ) trong câu.


+ Để tìm được bộ phận CN ta đặt câu hỏi:<i>Trong câu nói đến Ai? (con gì? hoặc cái</i><i>gì?) bộ phận trả lời câu hỏi này chính là</i>CN.


+ Để tìm bộ phận VN ta đặt câu hỏi "...<i>làm gì?" "... thế nào?" "... là gì?" bộ phận</i>trả lời câu hỏi này là VN.


- Bộ phận CN trong câu thường dotừ loại nào tạo thành?


- Danh từ.- Bộ phận VN trong câu do từ loại


nào tạo thành?


- Có thể là Động từ, Tính từ hoặc Danhtừ.


- Để đặt được câu hỏi tìm VN ở trênta căn cứ vào đâu?


- Căn cứ vào từ loại của VN. Nếu:


+ VN có động từ chỉ hoạt động chínhthì đặt câu hỏi làm gì?

</div>

<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

tính chất hoặc động từ chỉ trạng thái thì
<i>đặt câu hỏi thế nào?</i>


<i> + VN có từ là kết hợp chủ yếu với danh</i><i>từ thì đặt câu hỏi là gì?</i>


- Vậy muốn tìm bộ phận CN, VNtrong câu ta phải làm gì?


- Ta phải đặt câu hỏi tìm CN, đặt câu hỏitìm VN như hướng dẫn ở trên.


-> Đặt câu hỏi như vậy cũng giúpchúng ta tránh được không nhầmthành phần phụ (Trạng ngữ) thànhCN.


Qua cách hướng dẫn như vậy, học sinh đã nhận thấy giữa từ loại và cáchđặt câu hỏi có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi một từ loại ứng với một câuhỏi và ngược lại với mỗi một câu hỏi căn cứ vào một từ loại.


<b>Ghi chú: </b> CN: Chủ ngữ; VN: Vị ngữ.


Sau đó tơi đưa ra ví dụ yêu cầu các em xác định bộ phận CN, VN trongtừng câu sau:


Ví dụ:


a, Em Hoài xâu kim cho bà.b, Hoa giấy đẹp một cách giản dị.c, Ơng Ba trầm ngâm.


d, Tơ Ngọc Vân là một nghệ sĩ tài hoa.*Đa số các em xác định đúng như sau:


a, Em Hoài xâu kim cho bà. CN VN


b, Hoa giấy đẹp một cách giản dị.


CN VN


c, Ông Ba trầm ngâm.


CN VN

</div>

<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

CN VN


Khi học sinh xác định xong, tôi đặt câu hỏi củng cố, khắc sâu kiến thức:Vì sao em xác định được như vậy? Các em đã trả lời được:


<i>Ở câu (a): + Trong câu nói tới Em Hồi, vậy Em Hồi là CN</i>


<i>+ Căn cứ vào từ xâu là động từ chỉ hoạt động chính nên em</i><i>đặt câu hỏi làm gì? bộ phận trả lời câu hỏi làm gì? là VN. Vậy VN là: xâu kim</i><i>giúp bà.</i>


<i>Ở câu (b): + Trong câu nói tới Hoa giấy, vậy Hoa giấy là CN.</i>


<i>+ Căn cứ vào từ đẹp là tính từ chính nên em đặt câu hỏi thế</i>
<i>nào? (Hoa giấy thế nào?) bộ phận trả lời câu hỏi thế nào? là VN. Vậy VN là:</i><i>đẹp một cách giản dị.</i>


Ở câu (c): <i>+ CN là Ông Ba vì Ơng Ba trả lời câu hỏi: Trong câu nói tới</i>ai?


<i>+ Căn cứ vào từ trầm ngâm là động từ chỉ trạng thái vì vậy</i><i>em đặt câu hỏi thế nào? bộ phận trả lời câu hỏi thế nào? là VN. Vậy VN của câu</i><i>này là trầm ngâm.</i>


<i>Ở câu (d): + Trong câu nói tới Tơ Ngọc Vân, vậy Tơ Ngọc Vân là CN.</i><i>+ Căn cứ vào từ là kết hợp với danh từ nghệ sĩ nên em đặt</i><i>câu hỏi là gì? bộ phận trả lời câu hỏi là gì? là VN. Do vậy VN của câu là một</i><i>nghệ sĩ tài hoa.</i>


Khi học sinh biết cách đặt câu hỏi tìm CN, VN tức là học sinh đã phầnnào hiểu được cấu trúc của từng kiểu câu. Do vậy sau khi học sinh xác định được CN - VN trong câu, tôi tiếp tục hướng dẫn học sinh nắm chắc cấu trúc của ba kiểu câu đó.


<b> 2.4.3.Cho học sinh nắm chắc cấu trúc cơ bản của ba kiểu câu trên.</b>


* Các em đã biết mỗi kiểu câu có một cấu trúc riêng. Lúc này tôi yêu cầuhọc sinh nhắc lại cấu trúc của từng kiểu câu kể:


<i> + Câu kể Ai làm gì? gồm hai bộ phận:</i>

</div>

<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i> VN trả lời câu hỏi làm gì?. Vì vậy CN là động từ (cụm động từ) tạo thành.</i><i> + Câu kể Ai thế nào? gồm hai bộ phận:</i>



<i>CN trả lời câu hỏi Ai? (cái gì? con gì?). Vì vậy CN thường do danh từ</i>(cụm danh từ) tạo thành.


<i>VN trả lời câu hỏi thế nào?. Vì vậy VN thường do tính từ (cụm tính từ,</i>động từ chỉ trạng thái hoặc cụm động từ chỉ trạng thái) tạo thành.


<i> + Câu kể Ai là gì? gồm hai bộ phận.</i>


<i>CN trả lời câu hỏi Ai? (cái gì? con gì?). Vì vậy CN thường do danh từ</i>(cụm danh từ) tạo thành.


<i>VN trả lời câu hỏi là gì? (là ai? là con gì?). Vì vậy VN thường do danh từ</i>(cụm danh từ) tạo thành.


<i> * Lưu ý học sinh : </i>


- Trong cụm từ bao giờ cũng phải có từ chính. Cụ thể trong cụm danh từphải có danh từ chính, trong cụm động từ phải có động từ chính, trong cụm tính<i>từ phải có tính từ chính. Ví dụ cụm động từ: xâu kim cho bà có động từ chính là</i><i>xâu.</i>


<i> - Câu hỏi Ai? trong từng kiểu câu phải hiểu đó chính là cách nói gộp bao</i><i>gồm cả câu hỏi Cái gì? hoặc Con gì?.</i>


* Ti p theo tơi hế ướng d n h c sinh trình b y l i dẫ ọ à ạ ướ ại d ng ng n g n ắ ọ đểh c sinh d nh :ọ ễ ớ


<b>CN</b> <b>VN</b> <b>Thuộc kiểu</b>


<b>câu</b>


<b>Ví dụ</b>


- Chỉ người (vậtđược nhân hoá) - Do danh từ (cụmdanh từ tạo thành)


<i>- Trả lời câu hỏi: Ai</i><i>hoặc con gì?(khơng</i><i>hỏi cái gì?)</i>


- Chỉ hoạt động


- Do động từ(cụm động từ)chỉ hoạt độngtạo thành.


- Trả lời câu<i>hỏi làm gì?</i>


-> Ai làm gì? Em đọc sách.

</div>

<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Chỉ tất cả sự vật.


- Do danh từ (cụmdanh từ) tạo thành.


- Trả lời cho tất cả
<i>các câu hỏi Ai (cái</i><i>gì? hoặc con gì?)</i>


- Chỉ tính chất(đặc điểm,trạng thái).- Do tính từ(cụm tính từ)hoặc động từ(cụm động từ)chỉ trạng tháitạo thành.


- Trả lời câu<i>hỏi thế nào?</i>


-> Ai thế nào? Ớt rất cay.


Mỏ đại bàng dài và cứng.


Em vui mừng khi được điểm 10.


- Chỉ tất cả sự vật.- Do danh từ (cụmdanh từ) tạo thành.- Trả lời cho tất cả<i>các câu hỏi Ai (cái</i><i>gì? hoặc con gì?)</i>


<i>- Là + sự vật</i><i>- Do từ là kết</i>hợp với danh từ(cụm danh từ).- Trả lời câu<i>hỏi là gì?</i>


-> Ai là gì? Trẻ em là tương lai của đất nước.


Cô giáo là người mẹ hiền thứ hai của em.


Tôi khắc sâu kiến thức cho các em bằng câu hỏi: Trong ba kiểu câu kểtrên khác nhau chủ yếu ở bộ phận nào?


<b> Qua đó học sinh đã rút ra được: Trong ba kiểu câu kể trên khác nhau chủ</b>


<b>yếu ở bộ phận VN. Cụ thể:</b>


<i>- Trong câu kể Ai làm gì? thì VN phải là động từ (cụm động từ) chỉ hoạt</i>động.


<i>- Trong câu kể Ai là gì? thì VN phải bắt đầu bằng từ là.</i>

</div>

<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

* Cuối cùng cho học sinh lấy ví dụ để kiểm tra xem học sinh nắm chắccấu trúc đến đâu.


Qua việc lấy ví dụ của học sinh, tôi thấy các em đã lấy được rất nhiều ví
dụ. Tơi ghi lại một số câu của học sinh lên bảng rồi hỏi thêm: VN của câu ấy làmột từ hay một cụm từ tạo thành. Các em đã làm được:


Chúng em/ lao động.


ĐT -> Ai làm gì?Bạn Lan/ giặt giẻ lau bảng.


cụm ĐT Hoa/ nở.


ĐT chỉ trạng tháiHoa/ nở rộ.


cụm ĐT chỉ trạng thái -> Ai thế nào?Chiếc áo này/ đẹp.


TT


Chiếc áo này/ đẹp tuyệt vời.cụm TT Em/ là học sinh.


DT ->Ai là gì?Em/ là học sinh lớp 4B.


cụm DT


Sau khi học sinh đã nắm chắc cấu trúc của ba kiểu câu kể trên, tôi đưa ranhững câu có thể coi là trường hợp đặc biệt vì nó khơng nằm trọn trong cấu trúchọc sinh vừa nêu để hướng dẫn các em.


<b>2.4.4. Giúp học sinh phân biệt những trường hợp đặc biệt.( Dành cho học</b><b>sinh khá, giỏi)</b>


<i><b>* Trường hợp thứ nhất</b><b> : CN trả lời câu hỏi cái gì? cịn vị ngữ trả lời câu</b></i><i>hỏi làm gì?</i>

</div>

<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Khi tơi u cầu học sinh xác định câu trên thuộc kiểu câu nào, các embiểu hiện ngay sự lúng túng vì nếu đối chiếu với ba cấu trúc trên thì nó khơng<i>thuộc cấu trúc nào. Các em thấy từ treo chỉ hoạt động nên VN trả lời câu hỏi</i><i>làm gì? cịn CN trả lời câu hỏi cái gì? như vậy câu trên chỉ có bộ phận VN thuộc</i><i>cấu trúc kiểu câu Ai làm gì? cịn bộ phận CN khơng thuộc cấu trúc đó nên nhiều</i><i>học sinh đã làm sai. Quả thực đây là trường hợp khó vì động từ treo chỉ hành</i>động bị chuyển đổi ý nghĩa thành động từ chỉ trạng thái khi nó đi với vật vơ trivơ giác. Nhưng để giúp học sinh hiểu tôi hướng dẫn như sau: Tôi đặt câu hỏi<i>Khung ảnh có tạo ra hoạt động được khơng? Vì sao? HS đều hiểu đó là vật vơ</i>tri vơ giác (bất động vật) bản thân nó khơng tạo ra hoạt động thì khơng thể hỏi<i>làm gì? Lúc này tôi giới thiệu ở trường hợp này phải hỏi Khung ảnh thế nào?</i><i>Do vậy câu trên thuộc kiểu câu Ai thế nào?</i>


<i>Sau đó tơi đưa thêm ví dụ đối chứng: câu “Chúng tôi đẩy thuyền ra khơi</i><i>đánh cá.” với câu “Sóng đẩy thuyền vào bờ.” để các em phân tích.</i>


Kết quả các em đã xác định được:


<i>Chúng tôi/ đẩy thuyền ra khơi đánh cá. -> thuộc kiểu câu Ai làm gì?</i>Sóng/ đẩy thuyền vào bờ. <i>-> thuộc kiểu câu Ai thế nào? vì </i>sóng là vật vơ tri vô giác không tạo ra hoạt động.



Và các em đã giải thích đúng.


Qua các ví dụ trên, tơi đặt câu hỏi để học sinh rút ra ghi nhớ: Trong


<i>trường hợp nào câu văn thuộc kiểu câu Ai thế nào? Các em đã trả lời: VN chỉ</i><i>hoạt động nhưng CN là vật vơ tri vơ giác thì cũng thuộc kiểu câu Ai thế nào?</i><i><b>Như vậy CN là vật vơ tri vơ giác thì khơng hỏi làm gì? mà hỏi thế nào? Tôi</b></i>yêu cầu học sinh ghi nhớ và tự lấy ví dụ. Kết quả các em làm tương đối tốt.


<i><b>* Trường hợp thứ hai: Câu dùng để đánh giá, nhận xét.</b></i>Ví dụ 1: Bạn Lan viết đẹp.


<i>Khi xác định kiểu câu này, đa số các em đều cho câu đó thuộc kiểu câu Ai</i><i>làm gì?</i>

</div>

<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i>Ai làm gì? nhưng theo các em thì câu Bạn Lan viết đẹp muốn nói tới việc Lan</i>đang viết hay nhận xét về kết quả chữ viết của Lan? Khi tơi đặt câu hỏi như vậyđã có nhiều học sinh đồng ý với ý kiến: Câu đó nhận xét về kết quả chữ viết củaLan, muốn khen Lan viết đẹp. Vậy muốn khen Lan viết đẹp ta phải đặt câu hỏi<i>nào cho đúng? Khi đó học sinh đã nhận ra đặt câu hỏi Lan thế nào? vậy Bạn</i><i>Lan thế nào thuộc kiểu câu Ai thế nào?</i>


Tiếp theo tơi đưa ra 2 ví dụ nữa u cầu học sinh xác định kiểu câu và giảithích vì sao?


Ví dụ 2: Cơ giáo em dạy giỏi.


Ví dụ 3: Con ngựa này kéo xe khoẻ thật.


<i> Các em đã làm được: ví dụ 2, ví dụ 3 đều thuộc kiểu câu Ai thế nào? vì cả hai</i>
câu đều dùng để đánh giá, nhận xét.


Qua ba ví dụ trên, tơi đặt câu hỏi tương tự như trường hợp 1 để học sinhrút ra ghi nhớ và yêu cầu học sinh lấy ví dụ tương tự.


<i><b>Ghi nhớ: Câu dùng để đánh giá, nhận xét cũng thuộc kiểu câu Ai thế</b></i><i><b>nào?</b></i>


<i><b>* Trường hợp thứ ba</b><b> : VN có động từ chỉ sự tồn tại (có, cịn, hết ...); Có </b></i>động từ chỉ sự biến hố (trở nên, trở thành, hố thành ...); hoặc có động từ chỉ sựtiếp thụ (bị, được, phải ...)


Ví dụ:


1. Bút của em hết mực.2. Hải Hà còn 3 quyển vở. 3. Biển có tiếng động mạnh.


4. Chúng em trở thành đội viên.


5. Sang tháng 6, chúng em được nghỉ hè.6. Em bị điểm 5.


7. Tôi có nhiều tiền.

</div>

<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>những trường hợp trong câu mà VN có động từ chỉ sự tồn tại, biến hố hoặc</b>


<i><b>tiếp thụ thì câu đó cũng thuộc kiểu câu Ai thế nào? sau đó tơi cũng cho học</b></i>


sinh lấy ví dụ để khắc sâu điều tơi vừa giới thiệu.


<i><b>* Trường hợp thứ tư</b><b> : VN là một hình ảnh so sánh.</b></i>Ví dụ 1: Cựa chú gà trống dài như quả ớt.


Trong trường hợp này câu cũng không nằm chọn trong cấu trúc đã họcnên học sinh cũng khó xác định đúng kiểu câu. Để học sinh hiểu được tôi


hướng dẫn như sau:


Cựa chú gà trống được so sánh với gì? (như quả ớt)Quả ớt như thế nào? (cong như dấu hỏi)


Tức là cựa chú gà trống như thế nào? (cong)<i>Cong thuộc từ loại nào? (tính từ chỉ đặc điểm)</i><i>Vậy câu đã cho thuộc kiểu câu nào? (Ai thế nào?)</i>


Tương tự như vậy tơi đưa thêm ví dụ để học sinh phân tích. Ví dụ 2: Cơ ấy như nàng tiên.


Ví dụ 3: Cặp mỏ chích bơng như hai mảnh vỏ trấu chắp lại.Dựa vào ví dụ 1 học sinh đã phân tích được:


- Cô ấy được so sánh với nàng tiên nghĩa là muốn nói cơ ấy đẹp. Vì vậy<i>ví dụ 2 thuộc kiểu câu Ai thế nào?</i>


- Cặp mỏ chích bông được so sánh với hai mảnh vỏ trấu chắp lại, nghĩa là<i>cặp mỏ chích bơng bé. Vậy ví dụ 3 cũng thuộc kiểu câu Ai thế nào?</i>


<b>Từ ba ví dụ trên, học sinh cũng đã rút ra được ghi nhớ: VN là một hình</b>



<i><b>ảnh so sánh thì câu đó cũng thuộc kiểu câu Ai thế nào? và học sinh đã tự lấy</b></i>


ví dụ đúng.


<i><b> * Trường hợp thứ năm: Một câu có hai khả năng trả lời câu hỏi (thế</b></i><i>nào?</i>


<i> hoặc làm gì?)</i>

</div>

<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Khi yêu cầu học sinh xác định câu văn trên thuộc kiểu câu nào, khoảng<i>một nửa số học sinh xác định câu văn này thuộc kiểu câu Ai thế nào? (Nhóm 1) </i><i>cịn một nửa số học sinh xác định thuộc kiểu câu Ai làm gì? (Nhóm 2) </i>


Khi được hỏi: Các em căn cứ vào đâu để xác định được như vậy?


<i> Nhóm học sinh 1 giải thích như sau: Căn cứ vào từ bỡ ngỡ là từ chỉ trạng</i>thái của mấy cậu học trị mới.


<i>Nhóm học sinh 2 giải thích: Căn cứ từ đứng nép chỉ hoạt động của mấy</i>cậu học trò mới.


Lúc này tôi nhận xét và hướng dẫn như sau: Các em xác định đều có căn<i>cứ nhưng câu văn này muốn nhấn mạnh hoạt động hay trạng thái của mấy cậu</i>học trị mới?


Tơi gợi ý như vậy nhiều em đã trả lời: Câu này muốn nhấn mạnh hoạt<i>động của mấy cậu học trò mới. Vậy VN nên đặt câu hỏi nào? (làm gì?). Do đó</i><i>câu văn trên thuộc kiểu câu Ai làm gì?</i>


Sau khi hướng dẫn học sinh cách xác định ví dụ 1, tơi đưa ví dụ 2 để học
sinh phân tích lựa chọn kiểu câu.


Ví dụ 2: Con chó chậm rãi bước lại gần con sẻ non.


<i>Sang ví dụ 2 học sinh dễ dàng xác định câu đó thuộc kiểu câu Ai làm gì?</i>vì các em cho rằng câu văn muốn nhấn vào hoạt động của con chó.


Để rèn kĩ năng xác định tốt hơn, tơi đưa tiếp ví dụ 3.Ví dụ 3: Hải hồi hộp bước vào phịng thi.


<i>Ở ví dụ này cũng vừa có động từ chỉ trạng thái hồi hộp vừa có động từ chỉ</i><i>hoạt động bước vào, nhưng học sinh đã biết dựa vào nội dung của câu văn để</i><i>xác định kiểu câu. Và cho rằng câu văn ở ví dụ 3 thuộc kiểu câu Ai thế nào? vì</i>câu văn muốn nói tới tâm trạng, trạng thái của Hải khi vào phịng thi.


Qua ba ví dụ trên tôi đặt câu hỏi chú ý: Khi câu văn vừa có khả năng trả<i>lời câu hỏi làm gì? vừa có khả năng trả lời câu hỏi thế nào? thì ta căn cứ vào</i><b>đâu để xác định kiểu câu cho hợp lí? Học sinh đã rút ra được ghi nhớ: Căn cứ</b>


<b>vào nội dung câu văn đó để xác định kiểu câu.</b>

</div>

<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Sau khi đưa ra 5 trư ng h p trên, tôi giúp h c sinh c ng c l i to n bờ ợ ọ ủ ố ạ à ộcách xác định ba ki u câu trên nh sau:ể ư


<b>GV</b> <b>HS</b>


<i>1) Một câu kể bất kì thuộc kiểu câu Ai</i><i>là gì? thì phải thoả mãn điều kiện nào?</i>


<i>- Giữa bộ phận CN - VN có từ là. Hay</i>
nói cách khác VN phải bắt đầu bằng từ<i>là </i>


<i>2) Một câu kể bất kì thuộc kiểu câu Ai</i><i>làm gì? phải thoả mãn những điều kiện</i>nào?


- Phải thoả mãn hai điều kiện:


+ CN phải là từ chỉ người, động vậthoặc bất động vật được nhân hoá.+ VN phải là động từ hoặc cụm độngtừ chỉ hoạt động.


3) Muốn xác định một câu kể bất kì có<i>thuộc kiểu câu Ai thế nào? không ta</i>làm thế nào?


- Có hai cách:


+ Cách 1: Căn cứ vào cấu trúc kiểu câu<i>Ai thế nào? hoặc một trong năm trường</i>hợp đặc biệt trên.


+ Cách 2: Dùng phương pháp loại trừ:<i>Nó không thuộc kiểu câu Ai là gì?</i><i>khơng thuộc kiểu câu Ai làm gì? thì nó</i><i>thuộc kiểu câu Ai thế nào? (vì trong</i>câu kể chỉ tồn tại một trong ba kiểu câutrên).


<b> 2.4.5. Hệ thống bài tập củng cố kiến thức và rèn kĩ năng xác định ba kiểu</b><b>câu kể (theo mức độ từ dễ đến khó).</b>


Sau khi HS đã có vốn kiến thức về xác định ba kiểu câu kể, tôi đưa ra hệthống bài tập theo cấu trúc của từng kiểu câu. Sau đó là bài tập tổng hợp. Ở mỗicấu trúc câu kể tôi đưa ra những dạng bài tập sau:


+Dạng 1: Xác định kiểu câu trong từng câu văn hoặc từng đoạn văn chotrước.


+Dạng 2: Đặt câu với từng kiểu câu.


+Dạng 3: Viết một đoạn văn có sử dụng kiểu câu đó.Để học sinh luyện tập.

</div>

<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i><b>* Bài tập xác định kiểu câu Ai làm gì?</b></i>


<i>Ví dụ 1: Câu Sẻ già lao đến cứu con. thuộc kiểu câu nào? Dùng gạch xiên</i>(/) để ngăn cách giữa CN - VN trong câu đó.


Học sinh đã vận dụng kiến thức rất tốt nên các em đều dễ dàng làm <i>được câu văn trên thuộc kiểu câu Ai làm gì?. Bộ phận CN - VN trong câu </i><i>được xác định như sau: Sẻ già/ lao đến cứu con.</i>


Và các em đều nêu được cách xác định kiểu câu đó.


<i>Ví dụ 2: Trong đoạn văn sau có mấy câu kể Ai làm gì? Đó là những câu</i>nào?



(1)<sub>Minh chợt nhớ đến ngày giỗ ơng năm ngối. </sub>(2)<sub>Hơm đó, bà ngoại sang</sub>


chơi nhà em. (3)<sub>Mẹ nấu chè hạt sen. </sub>(4)<sub>Bà ăn, tấm tắc khen ngon. </sub>(5)<sub>Lúc bà về, mẹ</sub>


lại biếu bà một gói trà mạn ướp sen thơm phức.


Ở ví dụ 2 các em đã làm được như sau: Câu văn (2), (3), (4) và (5) đều<i>thuộc kiểu câu Ai làm gì?</i>


<i>Lúc này tơi hỏi thêm Vì sao câu (1): “Minh chợt nhớ đến ngày giỗ ơng </i><i>Năm ngối.” khơng thuộc kiểu câu Ai làm gì? Các em giải thích như sau: Bộ</i><i>phận VN có từ nhớ là động từ chỉ trạng thái nên phải đặt câu hỏi thế nào? Vậy</i><i>câu đó thuộc kiểu câu Ai thế nào?</i>


<i>Ví dụ 3: Đặt 2 câu kể thuộc kiểu câu Ai làm gì?</i>


Qua bài làm của học sinh, tôi thấy câu của các em đặt được rất phong phúvà đúng u cầu.


<i>Sau đó tơi hỏi thêm: để đặt được câu kể Ai làm gì? ta suy nghĩ như thế</i><b>nào? Học sinh trả lời: CN phải là từ chỉ người, con vật hoặc vật được nhân</b>


<b>hoá. VN phải nêu lên hoạt động tức là phải có từ chỉ hoạt động chính.</b>


Ví dụ 4: Viết một đoạn văn khoảng 4 - 5 câu kể về hoạt động của em vàcác bạn trong giờ ra chơi.


<i>Trong đoạn văn của các em đã biết sử dụng chủ yếu các câu kể Ai làm gì?</i>để kể về hoạt động của em và các bạn trong giờ ra chơi.


</div>

<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>Tương tự, tôi đưa ra tiếp dạng bài tập của hai kiểu câu kể Ai thế nào?Ai là</i><i>gì?</i>


<i><b>* Bài tập xác định kiểu câu Ai thế nào? </b></i>


<i>Ví dụ 1: Trong các câu sau đây, câu nào thuộc kiểu câu Ai thế nào?</i>a, Mọi người toả ra sân trường như bầy ong vỡ tổ.


b, Trong vườn, những bông hoa ngọc lan toả hương thơm ngát.(Đáp án: Câu b).


<i>Ví dụ 2: Tìm các câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn sau:</i>


(1)<sub>Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tơi hị hét nhau thả</sub>


diều thi. (2)<sub>Cánh diều mềm mại như cánh bướm. </sub>(3)<sub>Chúng tơi vui sướng đến phát</sub>


dại nhìn lên trời. (4)<sub>Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. </sub>(5)<sub>Sáo đơn rồi sáo kép, sáo bè</sub>


như gọi thấp xuống những vì sao sớm.


<b>( Đáp án:</b><i><b> Câu (2), (3), (4), (5) là câu kể Ai thế nào?)</b></i>


<i>Ví dụ 3: Đặt 2 câu kiểu Ai thế nào? để tả hình dáng hoặc tính nết của một</i>người bạn.


Ví dụ 4: Viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả về một đồ vật mà em thích<i>trong đó có dùng ít nhất ba kiểu câu kể Ai thế nào?</i>


<i><b>* Bài tập xác định kiểu câu Ai là gì?</b></i>


<i>Ví dụ 1: Đánh dấu X vào ơ trống trước kiểu câu Ai là gì? trong các câu</i>sau:


Mặt sông lấp lánh ánh vàng.


Cậu Hưng bạn tơi là một người có ý chí.Cơ ấy như là nàng tiên.


Bạn Lan là lớp trưởng của lớp em.


<b>( Đáp án:</b><i><b> Câu văn (2) và (4) thuộc kiểu câu Ai là gì?)</b></i>


<i>Ví dụ 2: Tìm các câu kể Ai là gì? trong đoạn văn, đoạn thơ sau. Gạch</i>chân dưới bộ phận CN trong những câu vừa tìm được:


a, (1)<sub>Cách Bà Rịa khoảng năm trăm cây số về phía đơng Nam bờ biển </sub>


nước ta có một trùm đảo san hơ nhiều màu. (2)<sub>Đó là quần đảo Trường Sa. </sub>(3)<sub>Quần</sub>

</div>

<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt nước biển Đơng xanh mênhmông.


b, Bông cúc là nắng làm hoa


Bướm vàng là nắng bay xa lượn vịng Lúa chín là nắng của đòng


Trái thị, trái hồng là nắng của cây.<i><b>(Đáp án:</b></i>


<i>a, Câu (2), (4) thuộc kiểu câu Ai là gì? </i>


<i>b, Mỗi dịng thơ là một câu thuộc kiểu câu Ai là gì?)</i> Bộ phận được gạch chân (CN) là: a, Đó; Mỗi đảo.


b, Bơng cúc; Bướm vàng; Lúa chín; Tráithị, trái hồng.


<i>Ví dụ 3: Đặt một câu kể Ai là gì?</i>


Ví dụ 4: Viết một đoạn văn giới thiệu về người thân trong gia đình của em<i>cho một người bạn mới quen. Trong đó có dùng ít nhất bốn kiểu câu kể Ai là gì?</i>


<i><b>* Bài tập tổng hợp: Xác định cả ba kiểu câu cùng một lúc.</b></i>


Ví dụ 1: Xác định bộ phận CN, VN trong mỗi câu kể sau và cho biết mỗicâu văn đó thuộc kiểu câu nào?


a, Hai bạn nhỏ đang say sưa đá bóng bên vệ cỏ ven đường.b, Hà và Lan là đôi bạn thân từ nhỏ.


c, Khi ăn, chiếc đi của nó cứ ngoe nguẩy.


<b>(Đáp án: </b>


Câu a: Hai bạn nhỏ đang say sư a đá bóng bên vệ cỏ ven đường .


CN VN



<i>Thuộc kiểu câu Ai làm gì?</i>


Câu b: Hà và Lan là đơi bạn thân từ nhỏ.


CN VN


<i>Thuộc kiểu câu Ai là gì?</i>


Câu c: Khi ăn, chiếc đi của nó cứ ngoe nguẩy.

</div>

<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i>Thuộc kiểu câu Ai thế nào?)</i>


<i>Ví dụ 2: Tìm ba kiểu câu kể (Ai làm gì? Ai thế nào? Ai là gì?) trong đoạn</i>văn sau:


(1)<sub>Chích bơng là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. </sub>(2)<sub>Hai</sub>


chân xinh xinh bằng hai chiếc tăm. (3)<sub>Hai cánh nhỏ xíu mà xoải nhanh vun vút.</sub>(4)<sub>Cặp mỏ chích bơng tí tẹo bằng hai mảnh vỏ trấu chắp lại. </sub>(5)<sub>Chích bơng gắp</sub>


sâu trên lá nhanh thoăn thoắt. (6)<sub>Nó moi những con sâu độc ác nằm bí mật trong</sub>


thân cây vừng mảnh dẻ, ốm yếu. (7)<sub>Chích bơng là bạn của trẻ em và là bạn của bà</sub>


con nông dân.


<b>(Đáp án: </b> <i>Câu văn (1), (7) thuộc kiểu câu Ai là gì?</i>


<i>Câu văn (2), (3), (4) thuộc kiểu câu Ai thế nào?</i><i>Câu văn (5), (6) thuộc kiểu câu Ai làm gì?)</i>


<i>Ví dụ 3: Đặt ba câu kể Ai làm gì? Ai thế nào? Ai là gì?(mỗi kiểu đặt một</i>câu) rồi cho biết câu kể đó dùng để làm gì?


Ví dụ 4: Viết một đoạn văn khoảng 5 - 7 câu nói về một loại cây mà em thích, trong đó dùng cả ba kiểu câu kể trên.


Qua phần bài làm của học sinh và những câu hỏi kiểm tra kiến thức, tơirất n tâm vì các em đã thực sự hiểu bài và vận dụng làm bài tập khá tốt.




u ý : Khi ra dạng bài tập xác định kiểu câu trong đoạn văn, thơ thì giáoviên cần phải chọn những đoạn văn, thơ có phong phú kiểu câu mà đề bài yêucầu xác định.


<b>2.5.Dạy thực nghiệm</b>


</div>

<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>TIẾT DẠY MINH HỌA</b><b>LUYỆN TỪ VÀ CÂU</b>


<i><b>Câu kể Ai là gì ?</b></i>



<b>I- MỤC TIÊU: </b>


<i>1- HS hiểu được cấu tạo, tác dụng của câu kể Ai là gì ? ( ND ghi nhớ)</i>


<i>2- Nhận biết được câu kể Ai là gì ? trong đoạn văn ( BT1, mục III). Biết đặt câu</i>kể theo mẫu đã học để giới thiệu về người bạn, người thân trong gia đình( BT2,mục III).


3- HS có ý thức viết đúng ngữ pháp.Câu văn hay, sinh động.* HS K, G: viết được 4, 5 câu kể theo yêu cầu của BT2.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: </b>


-Máy chiếu


- Mỗi HS mang theo một tấm ảnh gia đình.


<b>III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: </b>


<i><b>1- KTBC: </b></i>


+ Em hãy kể tên các kiểu câu kể đã học?- HS nêu: Câu kể Ai làm gì?


Câu kể Ai thế nào?- Đặt câu với mỗi loại câu kể trên?- Nhận xét, cho điểm.


<i><b>2- Bài mới </b></i>


a- Giới thiệu bài: b- Giảng bài: * Ph n nh n xét ầ ậ* Đọc đoạn văn sau:- GV chiếu đoạn văn.


+ Tìm câu để giới thiệu ?


+Tìm câu nhận định về bạn Diệu Chi ?


- 4 HS đọc nối tiếp phần nhận xét.- 1HS đọc đoạn văn. Cả lớp đọc thầm- 1 HS đọc 3 câu in nghiêng.

</div>

<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- GV chiếu 3 câu văn để HS tìm các bộphận trả lời câu hỏi Ai( cái gì, con gì)?,bộ phận TLCH Là gì( là ai, là con gì)?- GV hướng dẫn HS tìm các bộ phận trả<i>lời câu hỏi Ai? và Là gì? trong 3 câu</i>văn.


- GV chiếu đáp án đúng.


- Gợi ý để HS rút ra phần ghi nhớ.* Ghi nhớ:


+ So sánh hai kiểu câu đã học Ai làmgì? Ai thế nào? với kiểu câu Ai là gì?Giống và khác nhau ở chỗ nào?


- GV gợi ý: Bộ phận nào khác nhau?Khác nhau như thế nào?


- GV chiếu bảng so sánh.- Gọi 2 HS đọc. Lớp đọc thầm.c -Luyện tập



Bài 1:


- GV chiếu bài tập.+ Tìm câu kể Ai là gì?


+Tác dụng của từng câu kể ?


Lưu ý: Câu thơ khơng có dấu chấm khikết thúc nhưng đủ CN – VN vẫn coi là câu.


- GV nhận xét,chốt kết quả đúng.-Bài 2:


- YC HS mở ảnh gia đình( hoặc giớithiệu các bạn trong lớp, trong tổ củamình).


- GV gợi ý tình huống để HS giới thiệu.


- HS dùng bút chì để gạch chân cácbộ phận.


- Chữa bài, nhận xét.


- 3 HS đọc phần ghi nhớ. Cả lớp đọcthầm lại.


<i>- HS đặt câu kể theo kiểu câu Ai là</i><i>gì? sau đó phân tích câu vừa đặt.</i>- HSK, G: so sánh, xác định sự khác<i>nhau giữa kiểu câu Ai là gì? với kiểu</i><i>câu Ai làm gì? Ai thế nào? đã học. </i>- HS TL, nhận xét, bổ sung.


- 2 Hs đọc đề bài. Lớp đọc thầm.- HS đọc yêu cầu, nội dung bài tập.- Phát phiếu học tập cho HS.


- YC 3 HS làm bài vào giấy khổ to.- HS làm vào giấy khổ to dán lênbảng. Cả lớp nhận xét, chữa bài.


- HS đọc yêu cầu của bài.


- Làm việc cặp đôi( thực hành giớithiệu.)

</div>

<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- GV giúp đỡ HS yếu làm bài- GV nhận xét


- Cả lớp nhận xét, bình chọn bạn cóđoạn giới thiệu hay nhất.


<i><b>3- Củng cố dặn dị:</b></i>


+ Hơm nay các em học bài gì?- Yêu cầu HS học thuộc ghi nhớ.


- HS chưa viết xong bài 2 hoàn thành
vào buổi chiều.


về gia đình mình, kiểm tra câu kể Ailà gì ? trong đoạn văn.


- HS thi giới thiệu trước lớp: 1 HSkhá, giỏithực hiện trước.


- Lần lượt HS tự giới thiệu.- Nhận xét, bình chọn.- 2 HS nêu lại ghi nhớ.


<b>Tổ chuyên môn nhận xét</b>



- Giáo viên xác định được chuẩn kiến thức kĩ năng.Dạy đúng theo chuẩn kiếnthức, kĩ năng.


- Học sinh biết phân biệt các kiểu câu kể một cách nhanh nhất.


- Tất cả các học sinh trong lớp đều được tham gia học tập hết năng lực của mình.Phát huy được khả năng học tập của tất cả đối tượng học sinh.


- Giờ học đạt kết quả tốt.

<b>2.6. So sánh đối chứng</b>



- Từ bảng thống kê trên, tôi thấy qua việc nghiên cứu và thử nghiệm một số biệnpháp dạy phân môn Luyện từ và câu, chất lượng học của HS được nâng lên rõrệt. Mức giỏi, khá của lớp tăng lên rất nhiều. Còn HS TB, Yếu đã giảm đi rõ rệt.


<b>2.6.1. Kết quả:</b>

</div>

<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>Đề khảo sát (Thời gian: 20 phút. Biểu điểm 10)</b>


<i>Câu 1: Hãy xếp các câu dưới đây thành ba nhóm (nhóm câu kể Ai làm gì?, nhóm</i><i>câu kể Ai thế nào? nhóm câu kể Ai là gì?)</i>


a, Cái giàn mướp trên mặt ao soi bóng xuống làn nước lấp lánh. b, Con chó chậm rãi bước lại gần con sẻ non.


c, Bóng các chiến sĩ đổ dài trên bãi cát.


d, Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi.đ, Nhà bác An có một đàn bị.


e, Chim đậu chen nhau trắng xố trên những cành cây mắm, cây chà là.g, Cả thung lũng như một bức tranh thuỷ mặc.


h, Bác Hồ là vị cha già kính u của dân tộc ta.i, Những nàng gió chạy ùa qua cửa sổ.


k, Bạn Lan học tốt.Câu 2: Đọc đoạn văn sau:


(1)<sub>Trên ngọn, một thứ búp như kết bằng nhung và phấn vươn lên. </sub>(2)<sub>Những</sub>


đàn bướm trắng, bướm vàng bay đến, thoáng đỗ rồi bay đi. (3)<sub>Núp trong cuống</sub>


lá, những búp ngơ non nhú lên và lớn dần. (4)<sub>Mình có nhiều khía vàng vàng và</sub>


những sợi tơ hung hung bọc trong làn áo mỏng óng ánh.


<i>a, Đoạn văn có mấy câu kể Ai thế nào? hãy khoanh tròn vào chữ cái </i>trước ý em cho là đúng:


A. 1 câu B. 2 câu C. 3 câu


b, Đó là những câu văn nào?


Đáp án + Biểu điểm:Câu 1: (6 điểm, mỗi câu xếp đúng được 0,6 điểm)


<i>Nhóm câu kể Ai làm gì? gồm những câu: b, e, i.</i>


<i>Nhóm câu kể Ai thế nào? gồm những câu: a, c, đ, g, k.</i><i>Nhóm câu kể Ai là gì? gồm những câu: d, h.</i>


Câu 2: (4 điểm. Khoanh đúng 1 điểm, xác định đúng mỗi câu 1 điểm) Khoanh tròn vào C

</div>

<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

K t qu nhế ả ư sau:


<b>Lớp</b>


<b>Luyện từ và câu</b>


<b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>TB</b> <b>Yếu</b>


<b>SL</b> <b>TL</b> <b>SL</b> <b>TL</b> <b>SL</b> <b>TL</b> <b>SL</b> <b>TL</b>


<b>Lớp 4B ( 30 HS)</b>


<b>(Năm ngoái)</b> 10 33,3% 8 26,7% 9 30% 3 10%


<b>Lớp 4C ( 30 HS)</b>


<b>(Năm nay)</b> <b>18</b> <b>60%</b> <b>10</b> <b>33,3%</b> <b>2</b> <b>6,7%</b> <b>0</b> <b>0</b>


<b> Qua kết quả khảo sát cho thấy: Tỷ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi ở lớp 4C</b>


(năm nay) đạt tỉ lệ cao hơn nhiều so với lớp 4B (năm ngoái), mặc dù chất lượngkhảo sát đầu năm của hai lớp là tương đương nhau. Từ đó, tơi càng khẳng địnhkinh nghiệm trên của mình đã đạt được hiệu quả.


<b>PHẦN 3: KẾT LUẬN</b>


<b>3.1. Bài học kinh nghiệm:</b>



Theo tôi, để dạy tốt mảng kiến thức này nói riêng và trong q trình dạy họcnói chung người giáo viên cần phải có sự nghiên cứu, tìm tịi, học hỏi để:


- Nắm chắc nội dung chương trình sách giáo khoa.


- Có một hệ thống kiến thức liền mạch, vững vàng.


- Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, tạo hứng thú trong học tập đểhọc sinh phát huy hết khả năng tìm tịi kiến thức mới.


- GV chỉ là người tổ chức điều khiển, mọi học sinh đều được hoạt động và pháttriển.


- Mỗi bài dạy cần phải mở rộng và khắc sâu kiến thức cho học sinh để làm tiền
đề cho bài sau.

</div>

<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

sinh.Giúp học sinh yếu, khuyết tật giải hết các bài tập trong sách giáo khoa.Mởrộng, nâng cao đối với những học sinh khá, giỏi.


<b>3.2. Phạm vi- điều kiện áp dụng</b>



Sau khi hồn thành sáng kiến kinh nghiêm này,tơi đã đưa ra tổ để lấy ý kiếntham gia góp ý. Tơi rất vui mừng vì Sáng kiến kinh nghiệm này được các đồngchí trong tổ đánh giá là có tính khả thi cao. Được sự đồng ý của BGH nhà trư-ờng, của tổ chun mơn, các đồng chí GV lớp 4 đã đưa sáng kiến kinh nghiệmcủa tôi vào thử nghiệm ở các lớp. Kết quả chất lượng học của HS toàn khối đãđược nâng lên một cách rõ rệt.


<b>3.3. Khuyến nghị và đề xuất</b>



* Đối với PGD: Tổ chức các hội thảo, chuyên đề dạy phân môn Luyện từ và câuở các khối lớp để GV các trường giao lưu, học hỏi.


* Đối với giáo viên cần:


- Tích cực tự giác học tập nghiên cứu các tài liệu, sách hướng dẫn, sách nângcao, đặc biệt là sách giáo khoa kỹ lưỡng.


- Được bồi dưỡng thường xuyên dưới nhiều hình thức.


- Học hỏi, áp dụng những sáng kiến hay vào giảng dạy để nâng cao chất lượngdạy học.


- Tự trau dồi, tích luỹ kiến thức, tự nâng cao trình độ, chun môn nghiệp vụ để
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.


<b>3.4. Kết luận</b>



Trên đây là kinh nghiệm tôi đã rút ra trong q trình giảng dạy, có thểkinh nghiệm cịn hạn chế mà bản thân tơi chưa nhận ra. Rất mong được sự gópý, bổ sung của các cấp quản lý và các bạn đồng nghiệp để kinh nghiệm của tơiđược hồn thiện hơn.


<i><b> Tôi xin trân trọng cảm ơn!</b></i>

</div>

<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

1. Sách giáo khoa và sách giáo viên môn Tiếng Việt lớp 2,3,4,5 đặc biệt là lớp 4.2- Sách Dạy ngữ pháp ở Tiểu học (Tác giả Lê Phương Nga).


3- Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 4 (Chủ biên Nguyễn Minh Thuyết).4- Một số sách Tiếng Việt nâng cao ở Tiểu học.


<b> </b>


<b> Mục lục Trang</b>

</div>

<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

1.1. Lí do chọn đề tài 5


1.2. Phạm vi và đối tượng áp dụng 7


1.3. Mục tiêu nghiên cứu 7


1.4. Phương pháp nghiên cứu 8



1.5. Sơ lược điểm mới của vấn đề nghiên cứu 8


<b>Phần 2: Nội dung</b> 8


2.1.Cơ sở lí luận 8


2.2. Thực trạng 9


2.3. Nghiên cứu nắm bắt chương trình và mức độ của phân mơn Luyện từ và câu lớp 4


10


2.4. Những biện pháp cụ thể 12


2.5. Dạy thực nghiệm 28


2.6. So sánh đối chứng 31


<b>Phần 3: Kết luận</b> 33


3.1. Bài học kinh nghiệm 33


3.2. Phạm vi – điều kiện áp dụng 33


3.3. Khuyến nghị và đề xuất 33

</div><!--links-->

Video liên quan

Chủ đề