Bùi đức minh là ai

  • Bùi đức minh là ai

    TTO - Ông Bùi Đức Minh - giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất và ông Phạm Văn Minh - nguyên phó chánh văn phòng UBND huyện Tân Hồng bị kỷ luật vì có nhiều sai phạm về tài chính.

  • TT - Ngày 4-2, Phòng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an Hà Nội bắt, khám xét khẩn cấp đối với Bùi Đức Minh (37 tuổi, trú tại phường Bồ Đề, quận Long Biên) về hành vi vu khống.

  • Bùi đức minh là ai

    TT - Bạo động ở thủ đô nước Anh đã bắt đầu lan rộng ra các thành phố khác. Một số cửa hàng của người Việt ở London cũng đã bị tấn công.

A Ă Â B C D Đ E Ê G H I K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V X Y

Cùng xem tên Bùi Đức Minh có ý nghĩa gì trong bài viết này nhé. Những chữ nào có trong từ Hán Việt sẽ được giải nghĩa bổ sung thêm theo ý Hán Việt. Hiện nay, có 4 người thích tên này..

Đức Minh có ý nghĩa là chàng trai đức độ và trí tuệ

BÙI SELECT * FROM hanviet where hHan = 'bùi' or hHan like '%, bùi' or hHan like '%, bùi,%'; 坏 có 7 nét, bộ THỔ (đất)

ĐỨC SELECT * FROM hanviet where hHan = 'đức' or hHan like '%, đức' or hHan like '%, đức,%'; 徳 có 14 nét, bộ XÍCH (bước chân trái) 德 có 15 nét, bộ XÍCH (bước chân trái) 惪 có 12 nét, bộ TÂM (TÂM ĐỨNG) (quả tim, tâm trí, tấm lòng)

MINH SELECT * FROM hanviet where hHan = 'minh' or hHan like '%, minh' or hHan like '%, minh,%'; 冥 có 10 nét, bộ MỊCH (trùm khăn lên) 明 có 8 nét, bộ NHẬT (ngày, mặt trời) 溟 có 13 nét, bộ THỦY (nước) 盟 có 13 nét, bộ MÃNH (bát dĩa) 萌 có 12 nét, bộ THẢO (cỏ) 蓂 có 14 nét, bộ THẢO (cỏ) 螟 có 16 nét, bộ TRÙNG (sâu bọ) 銘 có 14 nét, bộ KIM (kim loại; vàng) 铭 có 11 nét, bộ KIM (kim loại; vàng) 鳴 có 14 nét, bộ ĐIỂU (con chim) 鸣 có 8 nét, bộ ĐIỂU (con chim)

Bạn đang xem ý nghĩa tên Bùi Đức Minh có các từ Hán Việt được giải thích như sau:

BÙI trong chữ Hán viết là 坏 có 7 nét, thuộc bộ thủ THỔ (土), bộ thủ này phát âm là tǔ có ý nghĩa là đất.

Chữ bùi (坏) này có nghĩa là: (Danh) Núi gò thấp.(Danh) Tường, vách. Hán Thư 漢書: {Tạc phôi dĩ độn} 鑿坏以遁 (Dương Hùng truyện hạ 揚雄傳下) Đục tường mà trốn.(Danh) Khí cụ bằng đất hoặc ngói chưa nung. Thông {phôi} 胚.Một âm là {bùi}. (Động) Lấy đất lấp lỗ trống lại. Lễ Kí 禮記: {Trập trùng bùi hộ} 蟄蟲坏戶 (Nguyệt lệnh 月令) Trùng ngủ đông lấp đất cửa hang.Một âm là {hoại} Một dạng viết của {hoại} 壞. Giản thể của chữ 壞.

ĐỨC trong chữ Hán viết là 徳 có 14 nét, thuộc bộ thủ XÍCH (彳), bộ thủ này phát âm là chì có ý nghĩa là bước chân trái.

Chữ đức (徳) này có nghĩa là: Một cách viết của chữ {đức} 德. Trần Nhân Tông 陳仁宗: {Nhất thị đồng nhân thiên tử đức} 一視同仁天子徳 (Họa Kiều Nguyên Lãng vận 和喬元朗韻) Khắp thấy đồng nhân (cùng thương người) là đức của bậc thiên tử.

MINH trong chữ Hán viết là 冥 có 10 nét, thuộc bộ thủ MỊCH (冖), bộ thủ này phát âm là mì có ý nghĩa là trùm khăn lên.

Chữ minh (冥) này có nghĩa là: (Hình) U ám, tối tăm. Như: {u minh} 幽冥 u ám.(Hình) Ngu tối. Như: {minh ngoan bất linh} 冥頑不靈 ngu muội không linh lợi.(Hình) Liên quan tới sự sau khi chết. Như: {minh thọ} 冥壽 sinh nhật kẻ đã chết, {minh khí} 冥器 đồ vàng mã chôn theo người chết.(Hình) Cao xa, thăm thẳm, bao la, man mác. Như: {thương minh} 蒼冥, {hồng minh} 鴻冥 cao xa, man mác, mắt không trông thấu.(Phó) Thâm sâu. Như: {minh tưởng} 冥想 suy nghĩ thâm trầm. Liêu trai chí dị 聊齋志異: {Quy trai minh tưởng} 歸齋冥想 (Hương Ngọc 香玉) Trở về thư phòng suy nghĩ trầm ngâm.(Động) Cách xa. Đào Uyên Minh 陶淵明: {Nhàn cư tam thập tải, Toại dữ trần sự minh} 閑居三十載, 遂與塵事冥 (Tân sửu tuế thất nguyệt 辛丑歲七月) Nhàn cư từ ba chục năm, Thành thử đã xa cách với việc đời bụi bặm.(Động) Kết hợp ngầm.(Danh) Địa ngục, âm phủ. Hậu Hán Thư 後漢書: {Tê thử hận nhi nhập minh} 齎此恨而入冥 (Phùng Diễn truyện 馮衍傳) Ôm hận này đến âm phủ.(Danh) Bể, biển. Cũng như {minh} 溟. Trang Tử 莊子: {Bắc minh hữu ngư, kì danh vi côn} 北冥有魚, 其名為鯤 (Tiêu dao du 逍遙遊) Bể bắc có loài cá, tên nó là côn.(Danh) Họ {Minh}.

Xem thêm nghĩa Hán Việt

Nguồn trích dẫn từ: Từ Điển Số

Tên Bùi Đức Minh trong tiếng Việt có 12 chữ cái. Vậy, trong tiếng Trung và tiếng Hàn thì tên Bùi Đức Minh được viết dài hay ngắn nhỉ? Cùng xem diễn giải sau đây nhé:

- Chữ BÙI trong tiếng Trung là 裴(Péi).- Chữ ĐỨC trong tiếng Trung là 德(Dé ).- Chữ MINH trong tiếng Trung là 明(Míng ).- Chữ BÙI trong tiếng Hàn là 배  (Bae).- Chữ ĐỨC trong tiếng Hàn là 덕(Deok).- Chữ MINH trong tiếng Hàn là 명(Myung).Tên Bùi Đức Minh trong tiếng Trung viết là: 裴德明 (Péi Dé Míng).
Tên Bùi Đức Minh trong tiếng Trung viết là: 배  덕명 (Bae Deok Myung).

Hôm nay ngày 16/07/2022 nhằm ngày 18/6/2022 (năm Nhâm Dần). Năm Nhâm Dần là năm con Hổ do đó nếu bạn muốn đặt tên con gái mệnh Kim hoặc đặt tên con trai mệnh Kim theo phong thủy thì có thể tham khảo thông tin sau:

Khi đặt tên cho người tuổi Dần, bạn nên dùng các chữ thuộc bộ chữ Vương, Quân, Đại làm gốc, mang hàm ý về sự oai phong, lẫm liệt của chúa sơn lâm.

Những tên gọi thuộc bộ này như: Vương, Quân, Ngọc, Linh, Trân, Châu, Cầm, Đoan, Chương, Ái, Đại, Thiên… sẽ giúp bạn thể hiện hàm ý, mong ước đó. Điều cần chú ý khi đặt tên cho nữ giới tuổi này là tránh dùng chữ Vương, bởi nó thường hàm nghĩa gánh vác, lo toan, không tốt cho nữ.

Dần, Ngọ, Tuất là tam hợp, nên dùng các chữ thuộc bộ Mã, Khuyển làm gốc sẽ khiến chúng tạo ra mối liên hệ tương trợ nhau tốt hơn. Những chữ như: Phùng, Tuấn, Nam, Nhiên, Vi, Kiệt, Hiến, Uy, Thành, Thịnh… rất được ưa dùng để đặt tên cho những người thuộc tuổi Dần.

Các chữ thuộc bộ Mão, Đông như: Đông, Liễu… sẽ mang lại nhiều may mắn và quý nhân phù trợ cho người tuổi Dần mang tên đó.

Tuổi Dần thuộc mệnh Mộc, theo ngũ hành thì Thủy sinh Mộc. Vì vậy, nếu dùng các chữ thuộc bộ Thủy, Băng làm gốc như: Băng, Thủy, Thái, Tuyền, Tuấn, Lâm, Dũng, Triều… cũng sẽ mang lại những điều tốt đẹp cho con bạn.

Hổ là động vật ăn thịt, rất mạnh mẽ. Dùng các chữ thuộc bộ Nhục, Nguyệt, Tâm như: Nguyệt, Hữu, Thanh, Bằng, Tâm, Chí, Trung, Hằng, Huệ, Tình, Tuệ… để làm gốc là biểu thị mong ước người đó sẽ có một cuộc sống no đủ và tâm hồn phong phú.

An Minh, Anh Minh, Âu Minh, Bảo Minh, Bình Minh, Ca Minh, Các Minh, Cầm Minh, Can Minh, Cao Minh, Châm Minh, Chất Minh, Châu Minh, Chí Minh, Chiến Minh, Chiêu Minh, Chuẩn Minh, Chức Minh, Chương Minh, Chuyên Minh, Công Minh, Cường Minh, Dẫn Minh, Dương Minh, Duy Minh, Gia Minh, Hà Minh, Hải Minh, Hạnh Minh, Hiền Minh, Hiểu Minh, Hoàng Minh, Hồng Minh, Hữu Minh, Khắc Minh, Khang Minh, Khánh Minh, Khôi Minh, Khuê Minh, Kiều Minh, Long Minh, Minh, Minh Ái, Minh An, Minh Anh, Minh Bảo, Minh Cẩm, Minh Can, Minh Cảnh, Minh Châm, Minh Chánh, Minh Châu, Minh Chiến, Minh Chuẩn, Minh Chuyên, Minh Công, Minh Cường, Minh Dân, Minh Danh, Minh Dũng, Minh Duy, Minh Duyên, Minh Duyệt, Minh Giang, Minh Hà, Minh Hải, Minh Hằng, Minh Hạnh, Minh Hào, Minh Hiền, Minh Hiếu, Minh Hòa, Minh Hoàng, Minh Hồng, Minh Huấn, Minh Huệ, Minh Hùng, Minh Hương, Minh Huy, Minh Huyền, Minh Khải, Minh Khang, Minh Khánh, Minh Khoa, Minh Khôi, Minh Khuê, Minh Kiệt, Minh Kỳ, Minh Lê, Minh Loan, Minh Lý, Minh Minh, Minh Nghĩa, Minh Ngọc, Minh Nguyệt, Minh Nhân, Minh Nhật, Minh Nhi, Minh Như, Minh Oanh, Minh Phượng, Minh Quân, Minh Quang, Minh Quốc, Minh Quý, Minh Sơn, Minh Tâm, Minh Tân, Minh Thạc, Minh Thái, Minh Thắng, Minh Thành, Minh Thạo, Minh Thiện, Minh Thông, Minh Thu, Minh Thuận, Minh Thương, Minh Thúy, Minh Tiến, Minh Toàn, Minh Trang, Minh Trí, Minh Triết, Minh Triệu, Minh Trung, Minh Tú, Minh Tuấn, Minh Tuệ, Minh Tuyết, Minh Uyên, Minh Viễn, Minh Vũ, Minh Vương, Minh Vy, Minh Xuân, Minh Yến, Minh Ðan, Minh Ðạt, Minh Ðức, Minh Đan, Minh Đạt, Minh Điệp, Minh Đình, Minh Đức, Nghi Minh, Ngọc Minh, Nguyệt Minh, Nhật Minh, Phương Minh, Quang Minh, Quốc Minh, Quý Minh, Tâm Minh, Thái Minh, Thanh Minh, Thảo Minh, Thế Minh, Thiện Minh, Thu Minh, Thủy Minh, Trâm Minh, Trang Minh, Trí Minh, Triệu Minh, Trường Minh, Truyền Minh, Tú Minh, Tuấn Minh, Tuệ Minh, Tùng Minh, Tường Minh, Tuyên Minh, Uyên Minh, Văn Minh, Việt Minh, Vũ Minh, Vương Minh, Xuân Minh, Ðăng Minh, Ðức Minh, Đăng Minh, Đức Minh,

Tên gọi của mỗi người có thể chia ra thành Ngũ Cách gồm: Thiên Cách, Địa Cách, Nhân Cách, Ngoại Cách, Tổng Cách. Ta thấy mỗi Cách lại phản ánh một phương diện trong cuộc sống và có một cách tính khác nhau dựa vào số nét bút trong họ tên mỗi người. Ở đây chúng tôi dùng phương pháp Chữ Quốc Ngữ.

Thiên cách tên Bùi Đức Minh

Thiên cách là yếu tố "trời" ban, là yếu tố tạo hóa, không ảnh hưởng nhiều đến cuộc đời thân chủ, song khi kết hợp với nhân cách sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến thành bại trong sự nghiệp. Tổng số thiên cách tên Bùi Đức Minh theo chữ Quốc ngữ thì có số tượng trưng của tên là 33. Theo đó, đây là tên mang Quẻ Cát. Có thể đặt tên cho bé nhà bạn được nhưng xin lưu ý rằng cái tên không quyết định tất cả mà còn phụ thuộc vào ngày sinh và giờ sinh, phúc đức cha ông và nền tảng kinh tế gia đình cộng với ý chí nữa.

Thiên cách đạt: 9 điểm.

Nhân cách tên Bùi Đức Minh

Nhân cách ảnh hưởng chính đến vận số thân chủ trong cả cuộc đời thân chủ, là vận mệnh, tính cách, thể chất, năng lực, sức khỏe, hôn nhân cho gia chủ, là trung tâm điểm của họ tên (Nhân cách bản vận). Muốn dự đoán vận mệnh của người thì nên lưu tâm nhiều tới cách này từ đó có thể phát hiện ra đặc điểm vận mệnh và có thể biết được tính cách, thể chất, năng lực của họ.

Tổng số nhân cách tên Bùi Đức Minh theo chữ Quốc ngữ thì có số tượng trưng của tên là 45. Theo đó, đây là tên mang Quẻ Thường, .

Nhân cách đạt: 5 điểm.

Địa cách tên Bùi Đức Minh

Người có Địa Cách là số Cát chứng tỏ thuở thiếu niên sẽ được sung sướng và gặp nhiều may mắn và ngược lại. Tuy nhiên, số lý này không có tính chất lâu bền nên nếu tiền vận là Địa Cách là số cát mà các Cách khác là số hung thì vẫn khó đạt được thành công và hạnh phúc về lâu về dài.

Địa cách tên Bùi Đức Minh có tổng số tượng trưng chữ quốc ngữ là 54. Đây là con số mang ý nghĩa Quẻ Không Cát.

Địa cách đạt: 3 điểm.

Ngoại cách tên Bùi Đức Minh

Ngoại cách tên Bùi Đức Minh có số tượng trưng là -13. Đây là con số mang Quẻ Thường.

Địa cách đạt: 5 điểm.

Tổng cách tên Bùi Đức Minh

Tổng cách tên Bùi Đức Minh có tổng số tượng trưng chữ quốc ngữ là 32. Đây là con số mang Quẻ Cát.

Tổng cách đạt: 9 điểm.

Bạn đang xem ý nghĩa tên Bùi Đức Minh tại Tenhaynhat.com. Tổng điểm cho tên Bùi Đức Minh là: 86/100 điểm.

Bùi đức minh là ai

tên hay lắm

Xem thêm: những người nổi tiếng tên Minh


Chúng tôi mong rằng bạn sẽ tìm được một cái tên ý nghĩa tại đây. Bài viết này mang tính tham khảo và chúng tôi không chịu rủi ro khi áp dụng. Cái tên không nói lên tất cả, nếu thấy hay và bạn cảm thấy ý nghĩa thì chọn đặt. Chứ nếu mà để chắc chắn tên hay 100% thì những người cùng họ cả thế giới này đều cùng một cái tên để được hưởng sung sướng rồi. Cái tên vẫn chỉ là cái tên, hãy lựa chọn tên nào bạn thích nhé, chứ người này nói một câu người kia nói một câu là sau này sẽ chẳng biết đưa ra tên nào đâu.

Bùi (chữ Hán: ) là một họ người thuộc vùng Văn hóa Đông Á gồm: Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên.

Tại Việt Nam họ Bùi phổ biến đứng hàng thứ 9 trong hơn 200 dòng họ, chiếm 2% dân số ở Việt Nam. Ở Trung Quốc họ Bùi phổ biến ở các tỉnh phía bắc Trung Quốc.

Việt Nam

• Họ Bùi Việt Nam là một họ bản địa, có gốc trên đất Việt từ xa xưa đến thời các vua Hùng dựng nước.

- Theo "Lịch sử Việt Nam" của các nhà sử học Phan Huy Lê, Trần Quốc Vượng, Hà Văn Tấn, Lương Ninh, trước thời các vua Hùng thì người Việt bản địa đã có mặt từ lâu. Bởi vậy chưa có bằng chứng nào để nói rằng tổ tiên họ Bùi có gốc tích từ Trung Quốc. Về điểm này cũng phải làm rõ một thực tế lịch sử: Người Hán vốn gốc ở lưu vực sông Hoàng Hà. Còn từ sông Trường Giang trở về phía Nam xưa kia là đất sinh tụ của người Bách Việt. Qua quá trình chinh phục và đồng hoá, các tộc Việt khác đều bị Hán hoá, chỉ còn các tộc  Âu Việt và Lạc Việt làm nền tảng cho triều đại Hùng Vương.

• Họ Bùi có một tỉ lệ cao là người Mường được xem như người Việt cổ. Nay nhiều nhà nghiên cứu đã phát hiện trong các phong tục, tập quán của người Mường khác hẳn của người Hán (có truyền thuyết cũng như nhiều tư liệu cho thấy "Tản Viên Sơn Thánh" cũng là người Mường), chứng minh họ Bùi vốn có gốc từ người bản địa. Nhân chủng học, ngôn ngữ học… đều phù hợp với điều đó.

• Dân tộc Mường ở miền Bắc Việt Nam có tỷ lệ cao mang họ Bùi, sống tập trung ở các tỉnh: Hòa Bình, Thanh Hóa, Phú Thọ, Sơn La, Ninh Bình.

Thời đại Hùng Vương và Văn minh Đại Việt

Theo tư liệu của Bộ Lễ, triều Lê Anh Tông, do đại thần "Hàn lâm lễ viện Đông các đại học sĩ" Nguyễn Bính soạn, có đầu đề "Ngọc Phả cổ lục đức Đổng Sóc xung thiên Đại thánh Thần Vương triều nhà Hùng, họ Việt Thường. Phiên thần thượng đẳng, bộ chi cẩn". Bản gốc còn lưu lại Viện Hán - Nôm, ngoài bì có đóng dấu bầu dục của Viễn đông Bác Cổ thời Pháp thuộc" thì: Từ thời Hùng Vương thứ 6 được ghi nhận có niên đại từ 1401 đến 1121 TCN, trong thời gian đó xảy ra sự kiện Phù Đổng đánh giặc  Ân, sự kiện đã được dân gian huyền thoại hoá, nhưng qua những chứng cứ, tư liệu về trang Khê Đầu ghi rõ có cụ Bùi Cẩn và Phạm Thị Hoà sinh ra bà Bùi Thị Dung, mẹ của Thánh Gióng .

- Trong bài vị biên chép về lịch sử của vua Lê Đại Hành trong đó có ghi: "vào năm 257 trước Công nguyên, nhà Thục xâm chiếm nước ta, có 4 dòng họ gồm: Ngô tộc, Bùi tộc, Lê tộc, Trần tộc được vua Hùng (Duệ Vương) triệu tập 4 vị Đại Thần cùng 5000 binh mã đã đánh thắng trận đầu, giặc bị tiêu diệt máu chảy thành sông vang dội núi sông."

• Thời Hai Bà Trưng có 2 danh tướng là Bùi Thạch Đa và Bùi Thạch Đê mà lăng mộ hiện vẫn tồn tại suốt gần 2.000 năm nay trên vùng đất tổ Hùng Vương, ở Tam Nông, Phú Thọ.

•Thời vua Đinh Tiên Hoàng (968-979) có khai quốc công thần Trình Quốc công Bùi Quang Dũng.

• Bùi Mộc Đạc là một danh thần đời nhà Trần, vốn tên thật là Phí Mộc Lạc nhưng vì vua Trần Nhân Tông cho là Mộc Lạc là tên xấu, mang điềm chẳng lành (Mộc Lạc trong tiếng Hán nghĩa là cây đổ, cây rụng), vua còn cho họ Phí hiếm gặp, nên đổi tên Phí Mộc Lạc thành Bùi Mộc Đạc với nghĩa Mộc Đạc là cái mõ đánh vang. Bùi Mộc Đạc làm đại thần trải 3 triều vua Trần. Theo Đại Việt sử ký toàn thư: "Sau này, nhiều người họ Phí trong nước hâm mộ danh tiếng của Mộc Đạc, đua nhau đổi làm họ Bùi". Chắt nội Bùi Mộc Đạc (Phí Mộc Lạc) tên là Bùi Quốc Hưng là người tham gia hội thề Lũng Nhai và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Sau khi Lê Lợi lên ngôi, phong ông là Nhập nội Thiếu úy, tước Hương thượng hầu, sau thăng Nhập nội Tư đồ, được vua ban Quốc tính họ Lê, nên đổi là Lê Quốc Hưng. Theo gia phả của nhánh họ Bùi gốc Phí ở Nam Sách (Hải Dương) thì một trong số hậu duệ của cụ Bùi Mộc Đạc là Bùi Thị Hý chính là người đã khai sinh ra làng gốm Chu Đậu, được thờ là tổ nghề của làng gốm Chu Đậu.

• Thời Lê sơ có các nhân vật Bùi Bị, Bùi Ư Đài, Bùi Cầm Hổ, Bùi Xương Trạch. Con gái Bùi Cẩm Hổ là Bùi Quý phi, vợ của vua Lê Thái Tông, sinh ra cung vương Lê Khắc Xương. Bùi Xương Trạch quê gốc ở xã Cát Xuyên, huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá chuyển sang làng Định Công, Hà Nội, sau đó chuyển sang Thịnh Liệt sinh sống, lập nghiệp, lập nên gia tộc họ Bùi làng Thịnh Liệt, còn được gọi là Sơn Nam vọng tộc. Về sau dòng họ có các nhân vật như Bùi Huy Bích.

• Thế kỷ XVI có Bùi Tá Hán là một cận thần của đại thần Nguyễn Kim (cha của Nguyễn Hoàng) lập Lê Trang Tông. Đến thế kỷ XVIII có Bùi Thế Đạt làm trấn thủ trông coi cả vùng biển Đông thuộc Bắc Trung bộ ngày nay. Bùi Dương Lịch là đại thần ba triều Lê, Tây Sơn, Nguyễn. Hay thời cận đại có nhà cải cách hải quân Bùi Viện...

• Tại Văn Miếu-Quốc Tử Giám, mở khoa thi đầu tiên (năm 1075) lấy 4 vị tiến sĩ thì có 1 vị họ Bùi. Từ đó đến cuối triều nhà Nguyễn, trải qua 10 thế kỉ về khoa bảng, họ Bùi có đến 76 vị tiến sĩ, trong đó có 4 vị là bảng nhãn và một vị thủ khoa Nho học là Bùi Quốc Khái (đỗ triều Lý Cao Tông).

Những nhân vật tiêu biểu:

Khoa bảng

  • Bùi Quốc Khái (1141-1234) thủ khoa Tiến sĩ thời vua Lý Cao Tông.
  • Bùi Đình Viên, Thượng thư Đại học sĩ thời nhà Lê
  • Bùi Xương Trạch (1451 - 1529) Thượng thư Trưởng Lục bộ thời Lê Thánh Tông.
  • Bùi Khắc Nhất (1533 - 08/11/1609) Bảng nhãn đời vua Lê Anh Tông- Hộ bộ thượng thư, tước bá.
  • Tiến sĩ:
    • Bùi Mộng Hoa (1353)
    • Bùi Dục Tài (1502)
    • Bùi Sĩ Tiêm (1715)
    • Bùi Ngọc Quỹ(1829)
    • Bùi Tuấn (1841)
    • Bùi Duy Phan (1841)
    • Bùi Văn Phan (1844)
    • Bùi Thức Kiên (1848)
    • Bùi Ước (1868)
    • Bùi Thức (1898)
    • Bùi Hữu Tụy (1910)
    • Bùi Bằng Thuận (1916)
    • Bùi Hữu Hưu (1919)
  • Phó bảng:
    • Bùi Sĩ Tuyến (1848)
    • Bùi Thố (1849)
    • Bùi Văn Quế (1865)
    • Bùi Văn Dị (1865)
    • Bùi Hữu Thứ (1919)

Đại thần thời Phong kiến

  • Bùi Mộc Đạc, đại thần 3 triều vua Trần (tên thật là Phí Mộc Lạc, sau được vua Trần đổi tên thành Bùi Mộc Đạc)
  • Bùi Quốc Hưng, văn thần tham gia Khởi nghĩa Lam Sơn.
  • Bùi Cầm Hổ, đại thần nhà Lê sơ.
  • Bùi Ư Đài, đại thần nhà Lê sơ.
  • Bùi Bỉnh Uyên, đại thần nhà Lê trung hưng.
  • Bùi Huy Bích (1744 - 1818), Tham tụng nhà Lê-Trịnh.
  • Bùi Đắc Tuyên, Thái sư dưới triều vua Cảnh Thịnh trong lịch sử Việt Nam.
  • Bùi Văn Dị, quan đại thần triều Nguyễn
  • Bùi Viện, nhà cải cách, nhà ngoại giao thời Nguyễn.
  • Bùi Dương Lịch (1757 - 1828), nhà văn hóa, nhà nghiên cứu và danh sĩViệt Nam thời Lê mạt, Tây Sơn và nhà Nguyễn.
  • Bùi Hữu Nghĩa (1807 - 1872), hay Thủ Khoa Nghĩa, là nhà Văn hoá Việt Nam, triều thần nhà Nguyễn.

Quân sự

  • Tướng Bùi Minh Trí
  • Bùi Đình Chấn
  • Bùi Thiên Quý
  • Bùi Văn Thốn
  • Hai danh tướng Bùi Thạch Đa và Bùi Thạch Đê (thời Hai bà Trưng)
  • Bùi Quang Dũng, tướng thời Đinh Tiên Hoàng.
  • Bùi Bá Kỳ, tướng nhà Trần (sau này đã dẫn giặc Minh vào xâm lược Việt Nam).
  • Bùi Bị, tướng nhà Lê sơ.
  • Bùi Tá Hán, tướng thời Lê Trung Hưng.
  • Bùi Thị Xuân, Bùi Thị Nhạn: Tây Sơn ngũ phụng thư thời Tây Sơn.
  • Bùi Điền, nghĩa sĩ phong trào Cần Vương.

Thời đại Hồ Chí Minh

Bà mẹ Việt Nam anh hùng tiêu biểu:

  • Bùi Thị Thêm (bí danh Ba Bé) sinh năm 1924, quê huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang có chồng và 2 con là liệt sĩ. Mẹ là “Nữ kiện tướng đánh tàu trên sông Cái Lớn”. Mẹ đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu: Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân và danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.
  • Bà mẹ VNAHBùi Thị Mè (Năm Mè) sinh 1928, nguyên Thứ trưởng Bộ Y tế - Xã hội và Thương binh Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam VN, có 3 con là Liệt sĩ .
  • 3 Bà mẹ VNAH là 3 chị em ruột họ Bùi: Bùi Thị Hai, Bùi Thị Dị, Bùi Thị Sáu (quê ở Hàm Chính - Hàm Thuận - Bình Thuận): Bà Hai có chồng và 4 con là liệt sĩ; bà Dị có 3 con là liệt sĩ; bà Sáu có 4 con là liệt sĩ.
  • Con dâu họ Bùi: Liệt sỹ Đoàn Thị Nghiệp (Tám Nghiệp), nguyên Tỉnh đội phó Tỉnh Mỹ Tho - vợ đồng chí Bùi Văn Thôn (Tám Thôn), quê: Cai Lậy, Tiền Giang có 2 con là 2 Nhà báo Liệt sĩ (Bùi Văn Thưởng, Bùi Văn Tấn). Bà Tám Nghiệp được Nhà nước truy phong danh hiệu: Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân (1978) và danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng (1995) .

Quân sự

  • Trần Quý Haihọ tên thật: Bùi Chấn (1913-1985), Trung tướng, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Phó Tổng Tham mưu trưởng QĐNDVN - Huân chương Sao vàng (truy tặng 2008)
  • Bùi Thiện Ngộ (1929-2006) Thượng tướng, nguyên Bộ trưởng Bộ Nội vụ, nay là Bộ Công an - Uỷ viên Bộ Chính trị (khóa VII) - Huân chương Hồ Chí Minh (2006).
  • Bùi Phùng (1920-1999), Thượng tướng, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Phó Chủ nhiệm UBKHNN - Huân chương Hồ Chí Minh (1993).
  • Bùi Nam Hà (1924-2019)- Thiếu tướng, nguyên Phó Tổng thanh tra Quân đội Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng, Giám đốc Học viện Hậu cần. - Huân chương Độc lập hạng Nhất.
  • Bùi Thanh Vân (1927-1994), Trung tướng, nguyên Phó Tư lệnh cách quân phía tây (232) trong chiến dịch Hồ Chí Minh 1975. Tư lệnh Quân khu 7.. Huân chương Độc lập hạng Nhì.
  • Bùi Đức Tạm (1923 - 2016) - Thiếu tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật BQP.Huân chương Độc lập hạng Ba.
  • Bùi Văn Huấn (sinh 1945)- Thượng tướng, nguyên Phó Chủ nhiệmTổng cục Chính trị Quân đội NDVN, Uỷ viên  BCH Trung ương Đảng 3 khoá (VIII, XI, X) - Huân chương Quân công hạng Nhất.
  • Bùi Sỹ Vui (Sinh năm 1948), Trung tướng QĐND, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương.
  • Bùi Xuân Chủ (Sinh năm 1948), Trung tướng QĐND, nguyên Chính ủy Tổng cục Hậu cần.
  • Bùi Văn Tâm (Sinh năm 1957), Trung tướng QĐND, nguyên Chính ủy Học viện Quốc phòng.
  • Bùi Thị Cúc - họ tên thật là Trần thị Lan (1930 - 1950), đã được Hồ Chủ tịch truy tặng sáu chữ: "Sống anh dũng, chết vẻ vang". Anh hùng LLVT nhân dân (truy tặng năm 1995)..
  • Bùi Văn Nhỏ - là một trong 5 người tham gia trực tiếp bắt sống tướng De Castries trong chiến dịch Điện Biên Phủ.
  • Bùi Ngọc Dương (1943 - 1968) - Liệt sĩ, anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dânViệt Nam. Ông được xem là La Văn Cầu trong kháng chiến chống Mỹ.
  • Bùi Ngọc Đủ (1942 - 2017), Anh hùng LLVT nhân dân, người dũng sỹ diệt Mỹ gắn với bài hát “Ơi con suối La La”.
  • Bùi Văn Tùng (sinh năm 1930), đại tá, Chính uỷ Lữ đoàn Xe tăng 203. Ông là nhân vật của lịch sử trong Sự kiện lịch sử 30 tháng 4 năm 1975, người đã thảo văn bản đầu hàng vô điều kiện cho Đại tướng Dương Văn Minh- Tổng thống VNCH đọc trên Đài phát thanh Sài Gòn. Đồng thời ông cũng thay mặt Quân Giải phóng tuyên bố tiếp nhận đầu hàng của Chính quyền Việt Nam Cộng hòa, chấm dứt Chiến tranh Việt Nam.
  • Bùi Quang Thận (1948-2012) - Anh hùng LLVT nhân dân, người lính Quân giải phóng đầu tiên cắm lá cờ chiến thắng của Mặt trận Giải phóng miền Nam Việt Nam trên nóc dinh Độc Lập vào lúc 11 giờ 30 phút ngày 30 tháng 4 năm 1975.
  • Bùi Văn Nam (sinh 1955)-Thượng tướng, Thứ trưởng Công an Nhân dân Việt Nam - 2 Huân chương Quân công hạng Nhì (2010, 2020).
  • Bùi Quang Bền (sinh 1955) -Thượng tướng, nguyên Thứ trưởng Công an Nhân dân Việt Nam - Huân chương Quân công hạng Nhất.
  • Bùi Xuân Sơn (sinh 1956), Trung tướng CAND, nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần kỹ thuật Bộ CA.
  • Bùi Bá Định (sinh 1958), Trung tướng CAND, nguyên. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị Bộ CA.
  • Bùi Mậu Quân (sinh 1960), Trung tướng CAND, nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh Bộ CA.
  • Bùi Văn Thành (sinh 1958) nguyên là một sĩ quan Công an Nhân dân Việt Nam, cấp hàm Đại tá. Ông là cựu Trung tướng, Thứ trưởng Bộ Công an Việt Nam .

Chính trị, tôn giáo

  • Bùi Bằng Đoàn (1889 - 1955), nguyên Thượng thư bộ Hình triều Nguyễn (1933-1945), Trưởng ban Thanh tra đặc biệt của Chính phủ Việt Nam DCCH, Trưởng ban Thường trực (Chủ tịch) Quốc hội khoá I nước Việt Nam DCCH (1946–1955) - Huân chương Độc lập hạng Nhất
  • Bùi Quang Chiêu (1873-1945), nhà chính trị Đông Dương vào đầu thế kỷ XX.
  • Bùi Trình Khiêm (1880 - 1951) nguyên Đại biểu Quốc hội khoá I nước Việt Nam DCCH (1946 - 1951).
  • Bùi Hữu Diên (1903-1935), nhà hoạt động cách mạng. Năm 1930 ông bị kết án mười năm khổ sai đày đi Côn Đảo, sau đó bị lưu đày sang Guyane (Nam Mỹ), năm 1935, ông hy sinh trong tù khi mới 32 tuổi.
  • Bùi Công Trừng (1905-1977) là một nhà lý luận cách mạng, nguyên Bí thư xứ ủy Nam Kỳ Đảng cộng sản Đông Dương, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Nhà nước (tiền thân của hai cơ quan: Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và Bộ Khoa học và Công nghệ), nguyên Thứ trưởng Bộ Kinh tế Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
  • Bùi Quang Tạo (1913-1995), nguyên Bộ trưởng Bộ Kiến trúc, Bí thư Thành ủy Hải phòng, Chủ nhiệm Ủy ban Thanh tra Chính phủ. Huân chương Hồ Chí Minh.
  • Bùi Đăng Chi (1913-1990), nhà hoạt động cách mạng.
  • Bùi San (1914 - 2003) lão thành cách mạng, Đảng viên cộng sản năm 1930, nguyên Ủy viên Xứ ủy Trung Kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945; Trưởng Tiểu ban Dân tộc Trung ương (nay là Ủy ban Dân tộc.
  • Nguyễn Đức Thuận (1916 – 1985) có tên khai sinh là: Bùi Phong Tư, nguyên Phó Bí thư Xứ ủy Nam Bộ, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Tác giả cuốn tự truyện "Bất khuất". Anh hùng lực lượng VTND.
  • Bùi Thanh Khiết (1924-1984), nguyên Trưởng Ban Khoa giáo Trung ương. Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Quốc hội, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đạo tạo, nguyên Phó Chủ nhiệm Chính trị Quân giải phóng miền Nam. Huân chương Hồ Chí Minh.
  • Phạm Hưng (1927 – 2018), tên thật Bùi Văn Tường, nguyên Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao. Huân chương Độc lập hạng Nhất,
  • Bùi Danh Lưu (1935 - 2010), Giáo sư, Tiến sĩ, nguyên Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.Huân chương Độc lập hạng nhất.
  • Bùi Diễm (sinh năm 1923) nguyên Bộ trưởng Phủ Thủ tướng, Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Hoa Kỳ
  • Bùi Tín (1927-2018) bút danh: Thành Tín - là một nhân vật bất đồng chính kiến, từng là Phó Tổng biên tập của báo Nhân dân, đại táQuân đội Nhân dân Việt Nam. Ông là con của Bùi Bằng Đoàn. Năm 1990, khi được cử sang Pháp công tác, ông đã đào nhiệm và xin tị nạn chính trị tại Pháp, rồi ở đó đến khi qua đời.
  • Bùi Xuân Nhật, nguyên Đại sứ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tại Liên hợp quốc; Tổng cục phó Tổng cục Du lịch Việt Nam.
  • Bùi Quang Vinh, sinh năm 1953, nguyên Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
  • Bùi Xuân Khu, sinh năm 1950; nguyên Thứ trưởng Thường trục Bộ Công thương, nghỉ hưu từ 9/2014, hiện là Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam VietinBank (VBB).
  • Bùi Hồng Lĩnh, nguyên Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
  • Bùi Sỹ Lợi (sinh 1959) là đại biểu quốc hội Việt Nam liên tục 4 khoá 11, 12, 13 và 14. Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Về các vấn đề xã hội của Quốc hội.
  • Bùi Thanh Sơn (sinh năm 1962), Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam, Ủy viên Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội Việt Namkhóa XIV.
  • Bùi Thị Minh Hoài (sinh năm 1965), Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII; Trưởng Ban Dân vận Trung ương; Uỷ viên Trung ương Đảng khóa X (dự khuyết), XI, XII, XIII; nguyên Phó Chủ nhiệm thường trực Uỷ ban Kiểm tra Trung ương Đảng.
  • Bùi Văn Cường (sinh năm 1965) Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Đắk Lắk, đại biểu Quốc hộikhoá XIII, XIV. Uỷ viên Trung ương Đảng khoá 11 (dự khuyết), 12,13.
  • Bùi Huyền Mai (sinh năm 1975), Uỷ viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Trưởng Ban Tuyên giáo Thành ủy Hà Nội nhiệm kì 2020 - 2025, Ủy viên Uỷ ban Đối ngoại của Quốc hội khoá XIV.
  • Tôn giáo:
    • Thích Phổ Tuệ tên thật là Bùi Văn Quý là đương kim đệ tam Pháp chủ Giáo hội Phật giáo Việt Nam
    • Bùi Văn Tây tức Đình Tây, cao đồ của Phật Thầy Tây An.
    • Phaolô Bùi Chu Tạo (1909 - 2001), Giám mục chính tòa Tiên khởi Giáo phận Phát Diệm
    • Gioan Baotixita Bùi Tuần, Giám mục chính tòa Giáo phận Long Xuyên (1997 - 2003)
    • Phaolô Bùi Văn Đọc (1944 - 2018), Chủ tịch Hội đồng Giám mục Việt Nam nhiệm kỳ 2013 - 2016; Tổng giám mục,Tổng giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh (khi qua đời)

Khoa học, kinh tế

  • Bùi Huy Đáp (1919-2004), giáo sư nông học. Nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Nhà nước. Giải thưởng Hồ Chí Minh (1996).
  • Bùi Thanh Liêm (1949-1981), nhà du hành vũ trụ, phi hành gia dự bị trong chuyến bay Soyuz 37 trong chương trình Intercosmos của Liên Xô. - Huân chương Hồ Chí Minh (1980).
  • Bùi Công Ái (1928 - 1994), Trung tướng, Phó Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự, QĐND-VN. Huân chương Độc lập hạng Nhì.
  • Bùi Đại (sinh 1924) Thiếu tướng,  Anh hùng LLVT nhân dân, GS. TSKH, Viện sĩ viện hàn lâm khoa học New York , Thày thuốc Nhân dân, nguyên Phó Giám đốc Học viện Quân Y, Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108- Giải thưởng Nhà nước về khoa học Y dược, Giải thưởng Hồ Chí Minh (đồng tác giả), Huân chương Độc lập hạng Ba.
  • Bùi Cát Vũ (tên thật là Bùi Văn Bê, ông còn có các biệt danh: ‘’Trùm đại bác Đông Dương’’ hay ‘’Võ Tòng chiến khu Đ’’) sinh năm 1924, Thiếu tướng QĐND, Tiến sĩ khoa học Quân sự chuyên ngành Pháo binh, nguyên Phó Tư lệnh Quân khu 7.
  • Bùi Phan Kỳ (sinh 1926)- Thiếu tướng, Phó Giáo sư, nguyên Trưởng Ban nghiên cứu đường lối và học thuyết quân sự- Viện Chiến lược BQP - Huân chương Độc lập hạng Ba.
  • Bùi Trọng Liễu (1934 - 2010), Tiến sĩ nhà nước về khoa học, ngành Toán.
  • Bùi Huy Đường (1937 - 2013), Viện sĩ Viện hàn lâm khoa học Pháp.
  • Bùi Tường Phong (1942 - 1975), nhà tin học, tác giả của thuật toán tô bóng Phong (Phong shading).
  • Bùi Thị An (sinh 1943), PGS.TS. Viện Trưởng Viện Tài nguyên môi trường, Phó Chủ tịch hội Hoá học VN, Đại biểu Quốc hội khoá XIII - Uỷ viên Uỷ ban Khoa học, công nghệ và môi trường Quốc hội.
  • PGS.TS. Bùi Nhật Quang (sinh năm 1975), Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Ủy viên dự khuyết BCH Trung ương Đảng khóa XII, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
  • Bùi Trọng Hoạt (1949 - 2020), Nhà giáo, Bộ Đội Tham gia Chống Mỹ cứu nước tại chiến trường Lào, Cấp bậc Binh Nhất, Tiểu đội trưởng đại đội 18, Tiểu đoàn 36, Trung đoàn 3, Sư đoàn 338. Huân chương Chiến sĩ giải phóng do chủ tịch nước Nguyễn Hữu Thọ ký. Huy Chương kháng chiến hạng Nhì.
  • Kinh tế:
    • Bùi Thị Hý, quê tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, là bà tổ nghề Gốm Chu Đậu, cũng là nữ doanh nhân tài hoa đầu tiên của Việt Nam, bà nổi danh từ thế kỷ 15 khi đưa Gốm Chu đậu của Việt Nam rạng danh khắp nơi trên Thế giới .
    • Bùi Kiến Thành, nhà tài chính người Mỹ gốc Việt.
    • Bùi Thành Nhơn (sinh 1958), Chủ tịch Tập đoàn Novaland.
    • Kỹ sư Bùi Quang Độ, cựu giảng viên Đại học Bách Khoa (Hà Nội), cựu Tổng Giám đốc Công ty Liên doanh Tin học (Gen Pacific), đồng Sáng lập viên, Chủ tịch HĐQT trường Đại học dân lập Văn Lang .
    • Tiến sĩ Bùi Quang Ngọc (sinh 1956), Phó Chủ tịch Tập đoàn FPT

Văn hoá, nghệ thuật

  • Bùi Xuân Phái (1920 - 1988), họa sĩ nổi tiếng Việt Nam và quốc tế, Giải thưởng Hồ Chí Minh (1996).
  • Bùi Trang Chước (1915-1992) là họa sĩ nổi tiếng Việt Nam, với tác phẩm để đời: "Quốc huy Việt Nam" .
  • Bùi Sơn Tùng, (bút danh Sơn Tùng), sinh 1928, nhà văn với nhiều tác phẩm về lãnh tụ Hồ Chí Minh và các danh nhân cách mạng, danh nhân văn hóa Việt Nam, tiêu biểu là tiểu thuyết “Búp sen xanh”. Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.
  • Bùi Đình Hạc, (sinh 1934) Cục trưởng Cục Điện ảnh Việt Nam. Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt III (2007) và danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân đợt 1 (1984).
  • Phương Lựu, tên thật là Bùi Văn Ba, sinh năm 1936, là Giáo sư, Tiến sĩ khoa học, nhà văn, nhà lý luận phê bình văn học nổi tiếng người Việt Nam. Ông là một trong những trường hợp hiếm hoi ở Việt Nam vừa đồng thời được nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về Khoa học Công nghệ và Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật..
  • Nhà thơ cận-hiện đại:
    • Bùi Lão Kiều (Huyền Kiêu-tiền chiến)
    • Bùi Tằng Việt (Hoàng Cầm)
    • Bùi Đình Diệm (Quang Dũng).
  • Nhà văn cận-hiện đại:
    • Bùi Đức Ái (Nhà văn Anh Đức)
    • Bùi Hiển (1919 - 2009)
    • Bùi Nhật Tiến (hải ngoại)
    • Bùi Ngọc Tấn (đương đại).
  • Bùi Kỷ (1888 – 1960), nhà nghiên cứu văn hóa Việt Nam
  • Bùi Giáng, nhà thơ, dịch giả, nhà nghiên cứu văn hóa Việt Nam.
  • Bùi Huy Phồn, nhà thơ, nhà văn, nhà báo Việt Nam.
  • Bùi Phụng, tác giả cuốn Từ điển Việt-Anh.
  • Bùi Ý, nhà nghiên cứu ngôn ngữ, nhà biên dịch Việt Nam.
  • Bùi Hiền, nhà nghiên cứu ngôn ngữ và giảng viên tiếng Nga, người đề xuất cải tiến tiếng Việt năm 2017.
  • Bùi Văn Bảo, nhà giáo và soạn giả.
  • Bùi Hạnh Cẩn (1919 - 2020), nhà báo, nhà thơ (Thân sinh của ông là cụ Bùi Trình Khiêm, một Nhân sĩ yêu nước, nguyên đại biểu Quốc hội khoá I nước Việt Nam DCCH).
  • Tuyết Maitên thật: Bùi Thị Thái, ca sĩ, phát thanh viên Đài Tiếng nói Việt Nam, danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân năm 1993.
  • Bùi Gia Tường (sinh 1937), là Giáo sư, Nghệ sĩ Nhân dân.
  • Bùi Đắc Sừ (1948-2020), nguyên Giám đốc Nhà hát Chèo Việt Nam, -Nghệ sĩ Nhân dân (2007), Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật (2012).
  • Bùi Bài Bình (sinh 1956), Nghệ sĩ nhân dân.
  • Bùi Thế Thông (Thế Thông), nhạc sĩ
  • Bùi Ngọc Bảo (ca sĩ tài tử Ngọc Bảo)
  • Châu Loan - tên thật: Bùi Thị Loan, danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân
  • Bùi Thị Oanh (Lệ Thu), ca sĩ
  • Bùi Thị Phương Thanh (ca sĩ Phương Thanh), Giải thưởng Âm nhạc Cống hiến.
  • Bùi Vũ Thanh (Thanh Bùi), ca sĩ.
  • Bùi Thương Tín, diễn viên điện ảnh
  • Bùi Công Kỳ, nhạc sĩ
  • Bùi Đình Thảo, nhạc sĩ
  • Bùi Cường sinh 1947, với vai diễn để đời "Chí Phèo", ông được truy tặng danh hiệu NSND (2019).
  • Bùi Bích Phương, Hoa hậu Toàn quốc Báo Tiền phong 1988 (tên cũ của cuộc thi Hoa hậu Việt Nam), là Hoa hậu đầu tiên từ khi Việt Nam thống nhất (1988).
  • Bùi Phương Nga, Á hậu 1 Hoa hậu Việt Nam 2018, đại diện Việt Nam tại Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2018.

Thể thao

  • Bùi Lương (sinh 2-2-1939): 9 lần vô địch giải Việt dã toàn quốc và Marathon - Giải thưởng “Thành tựu cống hiến trọn đời” - Cúp chiến thắng năm 2016.
  • Bùi Tử Liêm (sinh 1925): Nguyên Vụ trưởng Vụ các môn thể thao - Giải thưởng “Thành tựu cống hiến trọn đời” - Cúp Chiến thắng năm 2019
  • Bùi Thị Thu Thảo (sinh 1992): vận động viên điền kinh VN:
    • đạt Cúp chiến thắng năm 2017 - Giải thưởng “Nữ vận động viên của năm”
    • đạt 2 Cúp Chiến thắng năm 2018 gồm: “Nữ vận động viên của năm” và “Vận động viên được yêu thích nhất”.
  • Bùi Tiến Dũng, (sinh 28-2-1997) người Mường, Thanh Hoá, là thủ môn bóng đá chuyên nghiệp. Thi đấu xuất sắc cùng Đội tuyển U-23 quốc gia đoạt á quân tại Giải Vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018, Bùi Tiến Dũng được trao tặng Huân chương Lao động hạng Ba.
  • Đại võ sư Bùi Công Hóa (1894-1958), Sáng lập và là Chưởng môn võ phái Nội Quyền -Tây Sơn Nhạn .
  • Bùi Yến Ly (sinh 1995) nữ vận động viên giành huy chương Vàng thế giới môn Muay Thái ở hạng cân 51 kg, tại World Games (Đại hội Thể thao Thế giới - năm 2017) .

Trung Quốc

Theo Thông chí của Trịnh Tiều thời Tống, mục Thị tộc lược, tổ tiên họ Bùi là dòng dõi Bá Ích, con trai của Tần Hoàn Công là Hậu Tử Châm. Tộc nhân họ Bùi thời Hán cư trú chủ yếu tại lưu vực Hoàng Hà, xuất hiện một chi nổi bật ở huyện Văn Hỷ, tức Văn Hỷ Bùi gia, tạo nên thuyết Thiên hạ vô nhị Bùi. Qua thời Ngụy và Tấn, họ Bùi dần dần lớn mạnh, trở thành thế lực chính trị lớn xưng Hà Đông Bùi thị, nắm nhiều quyền hành thời Đường.

Nhân vật

Quân sự

  • Bùi Khải, tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc, cháu họ Bùi Tiềm.
  • Bùi Quả, đại tướng nhà Tây Ngụy.
  • Bùi Thúc Nghiệp, đại tướng nhà Bắc Tề.
  • Bùi Thúy, đại tướng nhà Nam Lương.
  • Bùi Văn Cử, tướng nhà Bắc Chu.
  • Bùi Khoan, tướng nhà Bắc Chu.
  • Bùi Quả, tướng nhà Bắc Chu.
  • Bùi Nhân Cơ, danh tướng thời Tùy mạt Đường sơ.
  • Bùi Hành Nghiễm, danh tướng thời Tùy mạt Đường sơ.
  • Bùi Độ, tướng lĩnh thời Đường Hiến Tông.
  • Bùi Hoài Lượng, Thượng tướng Quân giải phóng nhân dân Trung Hoa.

Chính trị

  • Bùi Tiềm, đại thần nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc.
  • Bùi Tuấn, đại thần nhà Thục Hán thời Tam Quốc, em trai Bùi Tiềm.
  • Bùi Tú, đại thần nhà Tây Tấn.
  • Bùi Giai, đại thần nhà Tây Tấn.
  • Bùi Bá Mậu, quan nhà Bắc Ngụy.
  • Bùi Chiêu Minh, đại thần triều Bắc Tề.
  • Bùi Hiệp, quan Bắc Chu.
  • Bùi Tịch, đại thần nhà Tùy và nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
  • Bùi Củ, đại thần ba triều Bắc Chu, Tùy, Đường.
  • Bùi Chính, luật học gia thời Tùy.
  • Bùi Viêm, đại thần nhà Đường.

Văn hóa

  • Bùi Kính Hiến, quan nhà Bắc Ngụy.
  • Bùi Tùng Chi, nhà sử học Đông Tấn, đồng tác giả Tam quốc chí chú.
  • Bùi Nhượng Chi, quan nhà Bắc Tế.
  • Bùi Văn Trung, nhà khảo cổ học Trung Quốc.
  • Bùi Diễm Linh, diễn viên Trung Quốc.

Nhân vật hư cấu

  • Bùi Nguyên Thiệu, nhân vật trong tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa.
  • Bùi Nguyên Khánh, nhân vật trong tiểu thuyết Thuyết Đường diễn nghĩa.
  • Bùi Thúy Vân, nhân vật trong tiểu thuyết Thuyết Đường diễn nghĩa, con gái Bùi Nhân Cơ, vợ Trình Giảo Kim.
  • Bùi Tuyên, nhân vật tiểu thuyết trong Thủy Hử.

Triều Tiên

Những nhân vật tiêu biểu mang họ Bùi tại Triều Tiên:

  • Bùi Đạt Tuấn (Bae Tal-jun), nguyên Chủ tịch Ủy ban Xây dựng Nhà nước, hiện tại là Bộ trưởng Bộ Xây dựng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Chủ tịch Ủy ban Trung ương Liên hiệp Kiến trúc sư Triều Tiên.
  • Bùi Cát Chu (Pae Gil-su), vận động viên Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Huy chương Vàng Thế vận hội 1992.
  • Bùi Anh Chu (Bae Young-soo), vận động viên bóng chày Hàn Quốc.
  • Bùi Dong Vận (Bae Yong-kyun), nhà làm phim Hàn Quốc.
  • Bùi Dũng Tuấn (Bae Yong-jun), diễn viên điện ảnh Hàn Quốc, đóng phim Mối tình đầu, Bản tình ca mùa đông,...
  • Bùi Sắt Kỳ (Bae Seul-ki), ca sĩ Hàn Quốc.
  • Bùi Tông Ngọc (Bae Jong-ok), nữ diễn viên Hàn Quốc.
  • Bùi Hải Dân (Bae Hae-min), cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp Hàn Quốc.
  • Bùi Khởi Chung (Bae Ki-jong), cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp Hàn Quốc.
  • Suzy tên thật là Bae Soo-ji (Bùi Tú Trí), ca sĩ Hàn Quốc, thành viên nhóm nhạc Miss A
  • Bae Sang-moon (Bùi Thượng Mưu), vận động viên golf chuyên nghiệp Hàn Quốc.
  • Irene tên thật là Bae Joo-hyun (Bùi Châu Hiền), thành viên nhóm nhạc Red Velvet
  • Bae Woohee, ca sĩ, người mẫu Hàn Quốc, thành viên nhóm nhạc Dal Shabet.
  • Bae Jin Young, ca sĩ, người Hàn Quốc, thành viên nhóm nhạc Wanna One
  • Binnie tên thật là Bae Yoo-bin (Bùi Hữu Bân), thành viên nhóm nhạc Oh My Girl.

Khác

  • Mark Pae, giáo mục Anh giáo ở Hàn Quốc, quốc tịch Mỹ.

Điều khoản: Chính sách sử dụng