Blinding rate là gì thuế xuất ràng buộc

Trước hết về thuế, có cụm từ “bound tariff rate” hay “tariff binding” có nghĩa là “thuế suất ràng buộc” tức là mức thuế suất trần mà một nước cam kết với các thành viên còn lại. TTO – Giống như nhiều tổ chức quốc tế khác, WTO có khá nhiều từ ngữ chuyên ngành, có thể gây khó khăn cho những ai chưa quen với chúng. Mời bạn cân nhắc nội dung trình bày: Thuế suất ràng buộc là gì và những điều cần biết – Luật LVN Group để biết thêm chi tiết.

Thuế suất ràng buộc là gì và những điều cần biết – Luật LVN Group

1. Việt Nam đã đàm phán những vấn đề gì về thuế quan trong WTO?

Đàm phán mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam khi gia nhập WTO tập trung vào vấn đề thuế nhập khẩu và các biện pháp phi thuế. Về thuế nhập khẩu, Việt Nam đã đàm phán với các nước đối tác WTO trong các vấn đề:

(i) Ràng buộc tất cả các dòng thuế trong Biểu thuế nhập khẩu (tức là Việt Nam đưa ra cam kết về các mức thuế nhập khẩu tối đa có thể áp dụng đối với tất cả các mặt hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam).

(ii) Chỉ dùng thuế nhập khẩu làm công cụ để bảo hộ duy nhất.

(iii) Cắt giảm thuế nhập khẩu, nhất là các mặt hàng đang có thuế suất áp dụng cao (hay còn gọi là thuế suất đỉnh) và các mặt hàng mà các nước thành viên WTO khác có lợi ích thương mại lớn.

(iv) Tham gia các hiệp định tự do hoá theo ngành của WTO để cắt giảm toàn bộ thuế áp dụng cho ngành đó xuống mức 0% (Hiệp định công nghệ thông tin, Hiệp định về thiết bị máy bay dân dụng, thiết bị y tế) hoặc hài hoà thuế suất ở mức thấp (Hiệp định hoá chất, Hiệp định hàng dệt may).

2. Tại sao khi đàm phán gia nhập WTO về hàng hóa, chỉ Việt Nam có nghĩa vụ giảm thuế nhập khẩu?

Cũng giống như tất cả các trường hợp đàm phán gia nhập WTO sau khi tổ chức này đã ra đời (sau 1/1/1995), đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam là đàm phán một chiều.

Điều nhất mức độ mở cửa thị trường của Việt Nam (mức giảm thuế nhập khẩu cho hàng hóa từ các nước thành viên này có nghĩa là Việt Nam phải đàm phán với các nước đã là thành viên WTO để thống WTO) ở mức mà các nước đó chấp nhận được; còn nghĩa vụ mở cửa thị trường của các nước này thì vẫn giữ nguyên theo cam kết của họ khi họ gia nhập WTO trước đây (không đàm phán lại). Khi Việt Nam đã là thành viên WTO, những đàm phán mở cửa thị trường tiếp theo trong khuôn khổ WTO (ví dụ Vòng đàm phán Doha) sẽ là đàm phán thông thường (2 chiều) trong đó tất cả các bên tham gia đàm phán đều phải đưa ra cam kết, nhân nhượng của mình và đàm phán chỉ đạt kết quả khi được tất cả các bên chấp thuận.

3. Mức độ cam kết mở cửa thị trường hàng hoá của Việt Nam trong WTO?

Mặc dù là đàm phán một chiều, nhìn về tổng thể kết quả đàm phán về thuế quan của Việt Nam trong WTO được đánh giá là tương đối khả quan đối với Việt Nam, cụ thể các cam kết này hướng tới mục tiêu:

  • Không gây biến động lớn đối với sản xuất trong nước;
  • Duy trì một giai đoạn quá độ nhất định cho từng nhóm mặt hàng trước khi phải thực hiện trọn vẹn mức cam kết cuối cùng (còn gọi là lộ trình thực hiện);
  • Gắn kết hợp lý với các cam kết cắt giảm thuế theo các hiệp định thương mại khu vực (AFTA, ACFTA…) đã thực hiện;
  • Gắn với các định hướng cải cách trong nước (ví dụ chỉ duy trì bảo hộ một cách có chọn lọc và có thời hạn nhất định).
  • Sơ lược kết quả đàm phán thuế quan trong WTO của Việt Nam

Số dòng thuế có cam kết : toàn bộ Biểu thuế (10.600 dòng);

  • Mức giảm thuế bình quân toàn Biểu thuế : khoảng 23% (từ mức là 17,4% năm 2006 xuống còn 13,4%, thực hiện dần trong vòng 5-7 năm);
  • Số dòng thuế cam kết giảm : khoảng 3.800 dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng của Biểu thuế); nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc thiết bị điện-điện tử, thịt (lợn, bò), phụ phẩm;
  • Số dòng thuế giữ ở mức thuế hiện hành (cam kết không tăng thêm): khoảng 3.700 dòng (chiếm 34,5% số dòng của Biểu thuế);
  • Số dòng thuế ràng buộc theo mức thuế trần (cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170 dòng thuế (chiếm 30% số dòng của Biểu thuế), chủ yếu là đối với các nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hoá chất, một số phương tiện vận tải.

Mức giảm thuế nhập khẩu đối với nông sản theo cam kết WTO

  • Mức giảm thuế trung bình : khoảng 10% (từ mức bình quân 25,2% năm 2006 đến mức cắt giảm cuối cùng bình quân 21%);
  • Áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với 4 nhóm hàng: trứng, đường, thuốc lá lá, muối (mức thuế trong hạn ngạch tương đương mức thuế MFN hiện hành trứng 40%, đường thô 25%, đường tinh 50-60%, thuốc lá lá 30%, muối ăn 30%), thấp hơn nhiều so với mức thuế ngoài hạn ngạch.

Trên đây là một số thông tin về Thuế suất ràng buộc là gì và những điều cần biết – Công ty Luật LVN Group, mời bạn đọc thêm cân nhắc và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

Chủ đề