Biện pháp giải quyết khó khăn về tài chính sau cách mạng tháng Tám

Để khắc phục tình trạng khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kêu gọi

Mục lục nội dung
  • 1. Câu hỏi
  • 2. Trả lời
Mục lục bài viết

Câu hỏi

Show

Để khắc phục tình trạng khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kêu gọi

A. cải cách ruộng đất và thực hành tiết kiệm.

B. tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân.

C. nhân dân thực hiện phong trào tăng gia sản xuất. .

D. nhân dân cả nước thực hiện “Ngày đồng tâm”.

Trả lời

Để khắc phục tình trạng khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kêu gọitinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân.

Đáp án: B

Ghi nhớ:

Giải quyết khó khăn về tài chính

- Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước.

- Phát động các phong trào xây dựng “Quỹ độc lập”, “Tuần lễ vàng”.

- Chỉ trong thời gian ngắn, nhân dân đã tự nguyện đóng góp 370kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.

- Ngày 31-1-1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam và đến ngày 23-11-1946, Quốc hội quyết định cho lưu tiền Việt Nam trong cả nước thay cho tiền Đông Dương của Pháp trước đây.

Tham khảo:lý thuyết Sử 12 bài 17

Trên đây là đáp án và giải thích chi tiết cho câu hỏiĐể khắc phục tình trạng khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kêu gọi giúp các em ôn tập kiến thức. Để luyện tập thêm, các em có thể tham gia làm đề thi thử THPT Quốc gia môn Sử với các câu hỏi hay đã được ĐọcTàiLiệu biên soạn hoặc có thể tham khảo thêm một số câu hỏi tiếp theo:

Các câu hỏi liên quan

  • Những khó khăn của cách mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám được Đảng và Chính phủ cách mạng giải quyết như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa.

Chúc các em học tập tốt và đạt được những kết quả cao.

Cập nhật ngày 15/06/2020 - Tác giả: Thanh Long

Những khó khăn của cách mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được Đảng và Chính phủ Cách mạng giải quyết như thế nào ? Nêu kết quả và ý nghĩa

Đề bài

Những khó khăn của cách mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám được Đảng và Chính phủ cách mạng giải quyết như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Lời giải chi tiết

1. Những khó khăn của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám bao gồm: nạn đói, nạn dốt, khó khăn về tài chính, chính quyền còn non trẻ và giặc ngoại xâm, nội phản.

2. Biện pháp giải quyết của Đảng và Chính phủ:

- Ổn định đất nước, xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng:

+ Về chính trị: tiến hành bầu cử Quốc hội, ban hành Hiến Pháp, thành lập Quân đội quốc gia Việt Nam.

+ Về kinh tế: thực hiện chủ trương trước mắt là “nhường cơm sẻ áo”; “hũ gạo cứu đói”, chủ trương lâu dài là tăng gia sản xuất.

+ Về tài chính: kêu gọi khuyên góp, ủng hộ: “Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập”, phát hành tiền Việt Nam.

+ Văn hóa, giáo dục: ngày 8/9/1945, Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, đổi mới giáo dục theo tinh thần dân tộc, dân chủ.

- Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản:

+ Hòa hoãn với Tưởng để chống Pháp ở miền Nam (trước 6/3/1946)

+ Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân đội Trung Hoa Dân quốc ra khỏi miền Bắc (6/3/1946 đến trước 19/12/1946)

3. Kết quả:

- Chính quyền cách mạng bước đầu được củng cố, tạo dựng các cơ sở pháp lý quan trọng của một thể chế chính trị mới.

- Nạn đói đã được đẩy lùi, tài chính bước đầu được gây dựng lại.

- Giải quyết nạn mù chữ và xây dựng một nền giáo dục mới.

- Đuổi được quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta, tập trung chuẩn bị lực lượng kháng chiến chống Pháp.

4. Ý nghĩa:

- Tạo dựng niềm tin cho nhân dân về một chế độ xã hội mới mà ở đó tinh thần dân chủ và quyền công dân được xem trọng.

- Hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá, âm mưu lật đổ chính quyền của kẻ thù. Tránh cùng lúc phải đối diện với nhiều kẻ thù, có điều kiện tranh thủ hòa bình để tập hợp lực lượng, củng cố vững chắc nền tảng cho cuộc kháng chiến lâu dài.

Loigiaihay.com

  • Biện pháp giải quyết khó khăn về tài chính sau cách mạng tháng Tám

    Đảng và Chính phủ cách mạng thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với Pháp trong thời gian trước ngày 6 - 3 và từ ngày 6 - 3 - 1946 ?

    Giải bài tập Bài 2 trang 129 SGK Lịch sử 12

  • Biện pháp giải quyết khó khăn về tài chính sau cách mạng tháng Tám

    Hiệp định Sơ bộ Việt - Pháp ngày 6 - 3 - 1946 được kí kết trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu nội dung và ý nghĩa của Hiệp định

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 129 SGK Lịch sử 12

  • Biện pháp giải quyết khó khăn về tài chính sau cách mạng tháng Tám

    Đảng và Chính phủ cách mạng đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở phía Bắc sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 129 SGK Lịch sử 12

  • Biện pháp giải quyết khó khăn về tài chính sau cách mạng tháng Tám

    Hãy nêu những kết quả chủ yếu đạt được trong năm đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết khó khăn của đất nước sau Cách mạng tháng Tám

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 125 SGK Lịch sử 12

  • Biện pháp giải quyết khó khăn về tài chính sau cách mạng tháng Tám

    Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 có những thuận lợi và khó khăn gì?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 122 SGK Lịch sử 12

Giải quyết khó khăn sau CMT8

Những chủ trương và biên pháp của Đảng nhằm giải quyết những khó khăn để bảo vệ thành quả cách mạng tháng Tám.

1. Xây dựng chính quyền.

Nhiêm vụ trung tâm là phải xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân.

– Ngày 6/1/1946 tổ chức tổng tuyển cử bầu Quốc hội. Hơn 90% cử tri đi bầu và bầu được 333 đại biểu vào Quốc hội.

– Ngày 2/3/1946 Quốc hội họp phiên họp đầu tiên, bầu ban dự thảo Hiến pháp và bầu chính phủ chính thức do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu

– Sau bầu cử Quốc hội là bầu cử Hội đồnh nhân dân các cấp để củng cố chính quyền ở địa phương.

* Ý nghĩa của cuộc tổngtuyển cử bầu Quốc hội và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp

-Phá tan âm mưu chia rẽ và lật đổ của kẻ thù.

– Củng cố khối đoàn kết toàn dân, khơi dậy tinh thần yêu nước, ý thức làm chủ tinh thần trách nhiệm của mỗi công dân đối với đất nước.

2. Giải quyết khó khăn về nạn đói, nạn dốt, về tài chính

a. Nạn đói:

– Trước mắt thực hiện nhường cơm xẻ áo, thực hiện hũ gạo tiết kiệm, ngày đồng tâm

– Về lâu dài phải đẩy mạnh tăng gia sản xuất

-> Chỉ trong thời gian ngắn nạn đói được đẩy lùi

b. Nạn dốt:

– Mở các lớp học bình dân , kêu gọi nhân dân tham gia xóa nạn mù chử.

– Ngày 8/9/1945 chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập cơ quan bình dân học vụ

-> Đến tháng 3 / 1946, riêng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có 3 vạn lớp học và 81 vạn học viên.

c. Giải quyết khó khăn về tài chính.

– Kêu gọi tinh thần tự nguyên đóng góp của nhân dân, thông qua quỹ độc lập và tuần lễ vàng. Thu được 370 Kg vàng và 20 triệu đồng

– Phát hành tiền Việt Nam, ngày 23/11/1946 chính thức lưu hành tiền Việt Nam trên cả nước

3. Chống giặc ngoai xâm và nội phản

3.1. Chống giặc ngoại xâm.

Diễn ra qua hai thời kì.Trước và sau 6/3/1946

a. Trước 6/3/1946:

* Chủ trương: Hòa với quân Tưởng ở miền Bắc để tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam

* Biện pháp :

– Đối với quân Tưởng ở Miền Bắc:Hòa hoản tránh xung đột, giao thiệp thân thiện, nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi về kinh tế và chính trị như nhận cung cấp lương thực thực phẩm,nhận tiêu tiền mất giá của chúng, nhường cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong chính phủ không qua bầu cử.

Tác dụng:

Làm thất bại âm mưu của Tưởng, đồng thời vô hiệu hóa các hoạt động chống phá của bọn tay sai của Tưởng, ta có điều kiện tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam

– Đối với quân Pháp ở Miền Nam: Kiên quyết chống bọn thực dân Pháp quay trở lại xâm lược.Nhân dân Nam Bộ đã anh dững chống Pháp bằng mọi thứ vũ khí có sẵn và bằng mọi hình thức.Đồng bào cả nước hướng về Miền Nam ruột thịt.

b. Sau ngày 6/3/1946

* Chủ trương: Hòa với Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng, tranh thủ thời gian để chuẩn bị kháng chiến lâu dài.

* Biện pháp: Ký Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 và tạm ước 14/9/1946

Hiệp định sơ bộ (6/3/1946)

*Hoàn cảnh lịch sử:

– Đối với Pháp: Sau khi chiếm đóng một số nơi ở Nam Bộ thì thực dân Pháp chuẩn bị đưa quân ra Bắc để thôn tính toàn bộ nước ta. Song chúng khó thực hiện được vì gặp nhiều khó khăn giữa bình định và lấn chiếm:

+ Chưa bình định xong Nam Bộ.

+ Nếu lấn chiếm ra Miền Bắc thì gặp phải hai khó khăn: Một là gặp phải lực lượng kháng chiến của ta; hai là phải đụng độ với 20 vạn quân Tưởng , nên Pháp muốn thương lượng để thay quân Tưởng ở Miền Bắc.

– Đối với quân Tưởng: Cần về nước để đối phó với cách mạng Trung Quốc

-> Tình hình trên Pháp -Tưởng đã bắt tay câu kết với nhau chúng đã ký hiệp ước Hoa-Pháp 28/2/1946. Đây là một âm mưu thâm độc của kẻ thù đặt cách mạng nước ta trước hai con đường phải chọ một:

+ Một là cầm vũ khí đứng lên chống Pháp khi chúng vừa đến Miền Bắc.

+ Hoặc là chủ động đàm phán với Pháp để gạt nhanh 20 vạn quân Tưởng về nước và tranh thủ thời gian để chuẩn bị lực lượng chống Pháp sau này.

Sau khi nhận định đánh giá tình hình ta chọn giải pháp hòa với Pháp bằng việc ký Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946

* Nội dung:

– Chính phủ Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do nằm trong khối liên hiệp Pháp

– Ta đồng ý cho 15000 quân Pháp ra Miền Bắc thay cho quân Tưởng và rút dần trong thời hạn 5 năm.

– Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ để đàm phán ở Pari.

-> Việc ký Hiệp định Sơ bộ ta đã loại được một kẻ thù nguy hiểm tránh được một cuộc chiến đấu bất lợi cho ta, ta có thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài.

Tạm ước 14/9/1946. Sau Hiệp định sơ bộ, ta thể hiện thiện chí hòa bình còn Pháp vẫn cố tình trì hoản việc thi hành và vẫn tăng cường những hành động khiêu khích làm cho cuộc đàm phán ở Phông tennơblô không thành, quan hệ Việt Pháp trở nên căng thẳng có nguy cơ xảy ra chiến tranh.

Trước tình hình đó, để kéo dài thêm thời gian hòa hoản chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài. Chủ tịch Hồ Chí Minh ký tiếp với Pháp bản Tạm ước 14/9 tiếp tục nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi.(Đây là giới hạn cuối cùng của sự nhân nhượng)

* Tác dụng của việc ký Hiệp định sơ bộ 6/3 và tạm ước 14/9

– Đập tan ý đồ của Pháp trong việc câu kết với Tưởng để chống lại ta.

-Đẩy nhanh được 20 vạn quân Tưởng và tay sai về nước, thoát được thế bao vây của kẻ thù.

– Có thêm thời gian để củng cố lực lượng chuẩn bị kháng chiến lâu dài.

3.2. Đối với nội phản:

Kiên quyết vạch trần bộ mặt bán dân hại nước của chúng, trừng trị các tổ chức phản cách mạng và tay sai của Tưởng. Chính phủ ra sắc lệnh giải tán tổ chức Đại Việt quốc gia xã hội đảngvà Đại việt quốc dân đảng…….

3.3 Nhận xét và ý nghĩa của những giải pháp trên đối với cuộc kháng chiến chống Pháp.

– Là những chủ trương sáng suốt và tài tình, mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc, biết lợi dụng mâu thuẩn trong hàng ngũ của kẻ thù không cho chúng có điều kiện tập trung lực lượng chống phá ta….

– Đưa nước ta vượt qua mọi khó khăn và thoát khỏi tình thế hiểm nghèo Nghìn cân treo sợi tóc sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu lâu dài với pháp.

Bài liên quan:

  • Biện pháp giải quyết khó khăn về tài chính sau cách mạng tháng Tám
    So sánh kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ
  • Biện pháp giải quyết khó khăn về tài chính sau cách mạng tháng Tám
    Phân tích chính sách đối ngoại “Mềm dẻo về sách lược, cứng rắn về nguyên tắc” của Đảng và Chính phủ cách mạng từ sau ngày 2/ 9/ 1945 đến ngày 19/ 12/ 1946.
  • Biện pháp giải quyết khó khăn về tài chính sau cách mạng tháng Tám
    Phân tích sự lãnh đạo sáng suốt, kịp thời của ĐCSĐD và lãnh tụ Hồ Chí Minh trong CMT8
  • Biện pháp giải quyết khó khăn về tài chính sau cách mạng tháng Tám
    Ôn thi TN: Chiến dịch nào có tính chất quyết định đến thắng lợi của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp của nhân dân Việt Nam (1946 – 1954)? Vì sao?
  • Biện pháp giải quyết khó khăn về tài chính sau cách mạng tháng Tám
    Ôn thi TN: So sánh sự kết thúc của kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ
  • Biện pháp giải quyết khó khăn về tài chính sau cách mạng tháng Tám
    Ôn thi TN: Phân tích chính sách Mềm dẻo về sách lược, cứng rắn về nguyên tắc
Ý KIẾN CỦA BẠN

1. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tàichính :

a. Xây dựng chính quyền cách mạng :
+ Chính trị :
– Ngày 06/01/1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu bầu Quốc hội.
– Ngày 02/03/1946, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, lập ra Ban dự thào Hiến pháp.
– Ngày 09/11/1946: Ban hành Hiến pháp đầu tiên.
– Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ bầu cử hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu.
+ Quân sự :
– Lực lượng vũ trang được xây dựng.
– Việt Nam giải phóng quân đổi thành Vệ quốc đoàn (9/1945), rồi Quân đội quốc gia Việt Nam (22/ 5/1946). Cuối năm 1945, lực lương dân quân tự vệ tăng lên hàng chục vạn người. b. Giải quyết nạn đói
+ Biện pháp cấp thời:
– Hồ Chủ tịch kêu gọi “nhường cơm sẻ áo”, lập “ Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm”.
– Quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô, khoai, sắn để nấu rượu.
+ Biện pháp lâu dài :
– Tăng gia sản xuất “Tấc đất tấc vàng”, “ Không một tấc đất bỏ hoang”. -Bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý.
– Giảm tô, thuế ruộng đất 25 %, chia lại ruộng đất công.
Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.
c. Giải quyết nạn dốt :
– Ngày 8/ 9/1945, Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhândân xóa nạn mù chữ. đến ngày 8/9/1946, trên toàn quốc gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người .
– Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.
d. Giải quyết khó khăn về tài chính :
– Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước qua “Quỹ độc lập” và “Tuần lễ vàng”, thu được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
– Ngày 31/01 /1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam.
– Ngày 23/11/1946. Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.