Bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 4 tập 2

Tiếng Việt Lớp 3 tập 2 - Tuần 19

Soạn bài Hai Bà Trưng trang 4 giúp các em dễ dàng chuẩn bị trước 5 câu hỏi bài tập đọc Hai Bà Trưng trong SGK Tiếng Việt 3 tập hai, cũng như hiểu hơn được ý nghĩa của bài tập đọc lớp 3 tuần 19 để chuẩn bị thật tốt bài trước khi tới lớp nhé.

Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng soạn giáo án bài tập đọc Hai Bà Trưng cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô cùng các em học sinh tham khảo nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Download.vn nhé:

Tập đọc lớp 3: Hai Bà Trưng trang 4

Hai Bà Trưng

1. Thuở xưa, nước ta bị giặc ngoại xâm đô hộ. Chúng thẳng tay chém giết dân lành, cướp hết ruộng nương màu mỡ. Chúng bắt dân lên rừng săn thú lạ, xuống biển mò ngọc trai, khiến bao người thiệt mạng vì hổ báo, cá sấu, thuồng luồng, ... Lòng dân oán hận ngút trời, chỉ chờ dịp vùng lên đánh đuổi quân xâm lược.

2. Bấy giờ, ở huyện Mê Linh có hai người con gái tài giỏi là Trưng Trắc và Trưng Nhị. Cha mất sớm, nhờ mẹ dạy dỗ, hai chị em đều giỏi võ nghệ và nuôi chí lớn giành lại non sông. Chồng bà Trưng Trắc là Thi Sách cũng cùng chí hướng với vợ. Tướng giặc Tô Định biết vậy bèn lập mưu giết chết Thi Sách.

3. Nhận được tin dữ, Hai Bà Trưng liền kéo quân về thành Luy Lâu hỏi tội kẻ thù. Trước lúc trẩy quân, có người xin nữ chủ tường cho mặc đồ tang. Trưng Trắc trả lời :

- Không ! Ta sẽ mặc giáp phục thật đẹp để dân chúng thêm phấn khích, còn giặc trông thấy thì kinh hồn.

Hai Bà Trưng bước lên bành voi. Đoàn quân rùng rùng lên đường; giáo lao, cung nỏ, rìu búa, khiên mộc cuồn cuộn tràn theo bóng voi ẩn hiện của Hai Bà. Tiếng trống dội lên vòm cây, đập vào sườn đồi, theo suốt đường hành quân.

4. Thành trì của giặc lần lượt sụp đổ dưới chân của đoàn quân khởi nghĩa. Tô Định ôm đầu chạy về nước. Đất nước ta sạch bóng quân thù. Hai Bà Trưng trở thành hai vị anh hùng chống giặc ngoại xâm đầu tiên trong lịch sử nước nhà.

Theo VĂN LANG

  • Giặc ngoại xâm: giặc từ nước ngoài đến xâm chiếm.
  • Đô hộ: thống trị nước khác.
  • Luy Lâu: Vùng đất nay thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
  • Trẩy quân: đoàn quân lên đường.
  • Giáp phục: đồ bằng da hoặc kim loại mặc khi ra trận để che đỡ, bảo vệ thân thể.
  • Phấn khích: phấn khởi, hào hứng.

Nêu những tội ác của giặc ngoại xâm đối với dân ta.

Trả lời:

Giặc đã gây ra nhiều tội ác đối với ta : Chúng thẳng tay chém giết dân lành, cướp hết ruộng nương màu mỡ. Chúng bắt dân ta lên rừng săn thú lạ, xuống biển mò ngọc trai, khiến bao người chết vì hổ báo, cá sấu, thuồng luồng...

Câu 2

Hai Bà Trưng có tài và có chí khí lớn như thế nào?

Trả lời:

Hai Bà Trưng đều giỏi võ nghệ và có chí khí lớn, quyết giành lại non sông.

Câu 3

Vì sao Hai Bà Trưng khởi nghĩa?

Trả lời:

Vì Hai Bà Trưng yêu nước, thương dân, căm thù quân giặc tàn bạo đã giết chết ông Thi Sách và gây bao tội ác với nhân dân.

Câu 4

Hãy tìm các chi tiết nói lên khí thế của đoàn quân khởi nghĩa.

Trả lời:

Khí thế của đoàn khởi nghĩa thể hiện qua các chi tiết:

  • Hai Bà Trưng mặc giáp phục thật đẹp bước lên bành voi.
  • Đoàn quân trùng trùng lên đường. Giáo, lao, cung, nỏ, rìu búa, khiên mộc cuồn cuộn tràn theo bóng voi ẩn hiện của Hai Bà. Tiếng trống đồng dội lên vòm cây, đập vào sườn đồi, theo suốt đường hành quân.

Câu 5

Vì sao bao lâu nay nhân dân ta tôn kính Hai Bà Trưng?

Trả lời:

Bao đời nay, nhân dân ta tôn kính và lập đền thờ Hai Bà Trưng vì hai bà là hai vị nữ anh hùng đầu tiên trong lịch sử dân tộc đã lãnh đạo nhân dân đánh thắng giặc ngoại xâm, giành lại độc lập tự do cho Tổ Quốc.

Ý nghĩa bài Hai Bà Trưng

Ca ngợi tinh thần bất khuất chống giặc xâm lược của Hai Bà Trưng và nhân dân ta.

Cập nhật: 14/06/2022

1. Điền ao hoặc oao vào chỗ trống :

1. Điền ao hoặc oao vào chỗ trống :

ngọt ng....... , mèo kêu ng...... ng......,  ng...... ngán

2. Tìm các từ :

a) Chứa tiếng bắt đầu bằng l hoặc n, có nghĩa như sau :

- Cùng nghĩa với hiền :................................

- Không chìm dưới nước : ............................

- Vật dụng để gặt lúa, cắt cỏ : .......................

b) Chứa tiếng có vần an hoặc ang, có nghĩa như sau :

-  Trái nghĩa với dọc : .............................

-  Nắng lâu, không mưa, làm đất nứt nẻ vì thiếu nước :           

-  Vật có dây hoặc bàn phím để chơi nhạc :

TRẢ LỜI:

1. Điền ao hoặc oao vào chỗ trống :

Ngọt ngào, mèo kêu ngoao ngoao, ngao ngán

2. Tìm các từ :

a) Chứa tiếng bắt đầu bằng l hoặc n, có nghĩa như sau :

- Cùng nghĩa với hiền : lành

- Không chìm dưới nước : nổi

- Vật dùng để gặt lúa, cắt cỏ : liềm

b) Chứa tiếng có vần an hoặc ang, có nghĩa như sau :

- Trái nghĩa với dọc là ngang

- Nắng lâu, không mưa, làm đất nứt nẻ vì thiếu nước : hạn

- Vật có dây hoặc bàn phím để chơi nhạc : đàn

Sachbaitap.com

Báo lỗi - Góp ý

Bài tiếp theo

Bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 4 tập 2

Xem lời giải SGK - Tiếng Việt 3 - Xem ngay

>> Học trực tuyến các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh lớp 3 trên Tuyensinh247.com. Cam kết giúp con lớp 3 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.

Bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 4 tập 2
Bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 4 tập 2
Bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 4 tập 2

Xem thêm tại đây: Chính tả - Tuần 1 - Vở bài tập Tiếng Việt 3 tập 1

cfutut 19 CHÍNH TẢ (1) Điền vào chỗ trống : / hoặc n lành lặn, nao núng, lanh lảnh iêt hoặc iêc đi biền biệt, thấy tiêng tiếc, xanh biêng biếc (2)Tìm các từ ngữ : a) Chứa tiếng bắt đẩu bằng / hoặc n I M : lao động, lảnh lót, lí sự, lười biếng, lời nói, lanh lẹ, (ông) lão, liên đội, lời mắng, .... n M : nông thôn, nước, nòng nọc, nạo vét, nanh nọc, nương rẫy, náo động, năm học, nũng nịu, .... b) Chứa tiếng có vần iêc hoặc iêt iêt M : mải miết, nước xiết, kiệt sức, biết, chiết khấu, tiết canh, cây viết, tạm biệt, liệt sĩ, .... iêc M : xanh biếc, thương tiếc, liếc mắt, chiếc bánh, làm xiếc, bữa tiệc, nhiếc mắng, .... LUYỆN TỪ VÀ CÂU Đọc hai khổ thơ dưới đây và trả lời câu hỏi : Mặt trời gác núi Bóng tối lan dần, Anh Đóm chuyên cần Lên đèn đi gác. Theo làn gió mát Đóm đi rất êm, Đi suốt một đêm Lo cho người ngủ. Con đom đóm được gọi bằng gì ? Tính nết của Đom Đóm được tầ bằng những từ ngữ nào ? Hoạt động của đom đóm được tà bằng những từ ngữ nào ? Anh Đóm - chuyên cần lên đèn đi gác, đi rất êm lo cho người ngủ. Đọc lại bài thơ Anh Đom Đóm (đã học trong học kì I). Tìm những con vật khác ngoài con đom đóm được gọi và tả như người (nhân hóa), viết vào chỗ trống trong bảng sau : Tên các con vật Các con vật được gọi bằng Các con vật được tả bằng những từ ngữ Cò Bợ Chị ru con “Ru hỡi I Ru hời 1 Hỡi bé tôi ôi, Ngủ cho ngon giấc” Vạc Thím lặng lẽ mò tôm Gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Khi nào ?” trong mỗi câu văn dưới đây : Anh Đom Đóm lên đèn đi gác khi tròi dã tối. Tối mai, anh Đóm Đóm lại đi gác. Chúng em học bài thơ Anh Đóm Dóm trong hoc kì I. 4. Trả lời câu hỏi : a) Lớp em bắt đầu vào học kì 11 khi nào ? Lớp em bắt đầu vào học kì II khi nghỉ Tết xong. b) Khi nào học kì II kết thúc ? Học kì II kết thúc khi chúng em thi học kì II xong. c) Tháng mấy các em được nghỉ hè ? Tháng sáu chúng em được nghỉ hè. CHÍNH TẢ Chọn làm bài tập 1 hoặc 2 : Điển chữ / hoặc n Người con gái anh hùng Chị Võ Thị Sáú quê ở quận Đất Đỏ, nay là huyện Long Đất, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Chị làm liên lạc cho công an quận. Năm 1947, chị gia nhập đội công an xung phong. Nhiều lần, chị Sáu dũng cảm, mưu trí, luồn sâu vào vùng địch tạm chiếm để nắm tình hình, giúp công an phát hiện và tiêu diệt nhiều tên gian ác. Có lần, chị mai phục, ném lựu đạn phá cuộc tập trung của địch. Trong một trận chiến đấu, không may, chị sa vào tay quân thù. Địch dùng đủ mọi cực hình tra khảo nhưng vẫn không khuất phục được chị. Chúng đày chị ra Côn Đảo và giết hại chị khi chị mới tròn 19 tuổi. Điền vần : /êíhoặc iêc Tiếng bom Phạm Hồng Thái Biết tin toàn quyền Pháp Méc-lanh sẽ tới dự tiệc tại một nhà hàng ở Quảng Châu (Trung Quốc), các chiến sĩ cách mạng Việt Nam đặt kế hoạch tiêu diệt tên thực dân này. Công việc được giao cho anh Phạm Hồng Thái. Sát giờ ăn, anh bận đồ tây, xách chiếc cặp da bước vào phòng tiệc với vẻ bình thản. Trái bom hẹn giờ đựng trong cặp nổ tung đã diệt năm tên thực dân và làm bị thương nhiều tên khác. Bị giặc đuổi bắt, người thanh niên yêu nước đã gieo mình xuống dòng sông Châu Giang, quyết không để sa vào tay chúng. Tập làm văn Dựa theo truyện Chàng trai làng Phù ủng trả lời các câu hỏi dưới đây : Chàng trai ngồi bên vệ đường làm gì ? Chàng trai ngồi bên vệ đường đan sọt. Vì sao quân lính đâm giáo vào đùi chàng trai ? Vì lối hẹp, quân đông, võng xe chật đường, loa thét đinh tai mà chàng vẫn ngồi mải mê đan sọt không nhận thấy làm cản lối đi của đoàn quân Trần Huhg Đạo nên quân mở đường giận dữ lấy giáo đâm vào đùi để chàng tỉnh ra, dời đi chỗ khác. Vì sao Trần Hưng Đạo đưa chàng trai về kinh đô ? Vì Trần Hưng Đạo nhận thấy chàng trai là người có chí khí, can đảm lại tinh thông các phép dùng binh, là một nhân tài có thể giúp ích cho đất nước.