131 co so du ben có nguyên nhân do

Xử lý số dư có tài khoản 131 như thế nào? Câu hỏi này nhiều bạn sẽ bảo bình thường, sao phải xử lý. Về nội dung hạch toán kế toán, cũng như kết cấu của tài khoản 131, thì tài khoản này có thể Dư Nợ hoặc Dư Có mà.

+ Nếu Tk 131 dư Nợ: Là số tiền còn phải thu của khách hàng.

+ Nếu Tk 131 dư Có: Là phản ánh số tiền nhận trước (đặt trước), hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng, tức là khách trả thừa. Cũng cần nói thêm rằng khả năng khách hàng trả thừa là rất ít xảy ra. Nếu trả thừa nhiều thì đó cũng là tạm ứng cho lần mua sau.

Đúng là như vậy, về mặt kế toán thì tài khoản 131 dư có là bình thường. Nhưng ở góc độ của thuế nhìn vào thì sẽ có những trường hợp bất bình thường.

Vậy nếu bất bình thường thì cách xử lý số dư có tài khoản 131 là như thế nào để cơ quan thuế coi đó là bình thường?

Số dư có Tk 131 sẽ được cán bộ thuế chú ý khi kiểm tra, thanh tra thuế. Nếu không có đầy đủ hồ sơ chứng minh tại sao Tk 131 lại dư Có thì sẽ có nguy cơ như:

  • Bán hàng không xuất hóa đơn => Trốn doanh thu, trốn thuế => phạt
  • Truy thu các loại thuế liên quan (như thuế GTGT, TNDN)
  • Phạt vi phạm hành chính thuế (thông thường 20% trên số thuế chậm nộp)
  • Tính tiền chậm nộp tiền thuế (0,03% x Số tiền thuế chậm x Số ngày chậm)
  • vân vân và mây mây…

131 co so du ben có nguyên nhân do

Cách xử lý số dư có tài khoản 131

Như vậy trước khi cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra thuế tại doanh nghiệp thì kế toán cần rà soát số liệu:

+ Rà soát lại toàn bộ số liệu công nợ phải thu theo từng khách hàng cụ thể. Khách hàng nào có số dư có tài khoản 131 thì phải kiểm tra ngay để có phương án xử lý.

+ Rà soát lại toàn bộ hợp đồng, nội dung hợp đồng của những khách hàng đang dư có 131 (với những trường hợp Tk 131 dư có thì gần như bắt buộc phải có hợp đồng, trên hợp đồng có điều khoản về tạm ứng).

+ Ra soát lại chứng từ thanh toán và nội dung trên chứng từ (nội dung là “tạm ứng” hay là “thanh toán”).

+ Rà soát lại việc xuất hóa đơn cho từng khách hàng đã đầy đủ chưa? Kiểm tra thời gian giao hàng, nghiệm thu… với thời gian thanh toán, xuất hóa đơn đã khớp nhau hay chưa?…

Sau khi rà soát lại toàn bộ thì sẽ có một số trường hợp xảy ra. Dưới đây là cách xử lý số dư có tài khoản 131, nguyên nhân, giải pháp.

+ Nếu dư có Tk 131 là do nhầm lẫn trong hạch toán thì hạch toán lại cho đúng. (kiểu như đã xuất hóa đơn mà quên chưa hạch toán).

+ Nếu dư có tài khoản 131 là do cá nhân chuyển khoản thanh toán vào tài khoản công ty, cá nhân không cần hóa đơn, và sếp không cho xuất hóa đơn. Thì coi như giao dịch không thành công, làm thủ tục hủy hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng, trả tiền lại cho cá nhân đó (tiền mặt hoặc chuyển khoản được thì tốt, đương nhiên phải là người tin tưởng được để họ còn trả lại tiền mặt cho mình).

+ Nếu dư có tài khoản 131 là do khách hàng ứng trước, có lấy hóa đơn, đã giao hàng, đã nghiệm thu…, nhưng quên chưa xuất hóa đơn. Thời gian dư có tài khoản 131 trong trường hợp này lại kéo dài.

>> Thì cách xử lý số dư có tài khoản 131 có thể là: Coi như đang bị tạm ngưng hay gián đoạn trong sản xuất. Hàng hóa đầu vào chậm trễ. Hai bên chưa thống nhất được chất lượng hàng hóa, địa điểm giao hàng. Gián đoạn trong thi công nên chưa nghiệm thu được …vv

>> Kế toán lập biên bản ghi nhận một trong hoặc tất cả các sự việc nêu trên, có phạt vi phạm hợp đồng nữa lại càng hay. Mục đích là để chứng minh vì sao thời gian dư có Tk 131 lại kéo dài. Sau đó thực hiện xuất hàng (nếu công ty xây dựng là nghiệm thu), xuất hóa đơn cùng thời gian để triệt tiêu dư có Tk 131.

+ Cuối cùng chuyển khoản trả lại người mua số tiền dư có tài khoản 131:

– Nếu giao dịch là có thật thì miễn bàn nữa.

– Nếu giao dịch là ảo: do dư có Tk 131 là do nhầm lẫn của kế toán chứ thực tế công nợ không phải vậy. Thì sau khi chuyển khoản cho khách, nhờ khách trả lại bằng tiền mặt (tất nhiên là phải tin tưởng thì mới làm đc trường hợp này).

Trên đây là các tình huống và một số cách xử lý số dư có tài khoản 131. Nếu có thêm tình huống khác, cách xử lý khác thì các bạn góp ý và comment trong phần thảo luận nhé.

Cảm ơn và chúc thành công!

Xem thêm về các giải pháp xử lý:

  • Xử lý âm quỹ tiền mặt
  • Xử lý tiền mặt tồn ảo
  • Thanh toán bù trừ công nợ
  • Học kế toán tổng hợp Online để làm tốt hơn

TÀI KHOẢN 131 - PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG

(Thông tư 133/2016/TT-BTC)

✵ ✵

Nguyên tắc kế toán

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản

Phương pháp hạch toán kế toán

về cuối trang

1. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN

a) Tài khoản này dùng để phản ánh của khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.

b) Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm lập báo cáo) và ghi chép từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.

c) Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.

d) Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được. Khoản thiệt hại về nợ phải thu khó đòi sau khi trừ dự phòng đã trích lập được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Khoản nợ khó đòi đã xử lý khi đòi được, hạch toán vào thu nhập khác.

đ) Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dich vụ theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản p, hàng hóa BĐSĐT đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.

về đầu trang

2. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 131 – PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG

Bên Nợ:

- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính;

- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.

- Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với đồng tiền ghi sổ kế toán).

Bên Có:

- Số tiền khách hàng đã trả nợ;

- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;

- Khoản giảm giá hàng bán trừ vào nợ phải thu của khách hàng;

- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);

- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.

- Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc tại ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với đồng tiền ghi sổ kế toán).

Bên dư bên Nợ:

Số tiền còn phải thu của khách hàng.

Tài khoản này có thể có số dư bên Có: Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.

về đầu trang

3. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ GIAO DỊCH KINH TẾ CHỦ YẾU

3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ chưa thu được ngay bằng tiền (kể cả các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác), kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:

a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)

 Có TK 511 -Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ, kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:

Có TK 131 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

3.2. Kế toán hàng bán bị khách hàng trả lại:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế)

Nợ TK 131 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

3.3. Kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán

a) Trường hợp số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã ghi ngay trên hóa đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu theo giá đã trừ chiết khấu, giảm giá (ghi nhận theo doanh thu thuần) và không phản ánh riêng số chiết khấu, giảm giá;

b) Trường hợp trên hóa đơn bán hàng chưa thể hiện số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán do khách hàng chưa đủ điều kiện để được hưởng hoặc chưa xác định được số phải chiết khấu, giảm giá thì doanh thu ghi nhận theo giá chưa trừ chiết khấu (doanh thu gộp). Sau thời điểm ghi nhận doanh thu, nếu khách hàng đủ điều kiện được hưởng chiết khấu, giảm giá thì kế toán phải ghi nhận riêng khoản chiết khấu, giảm giá để định kỳ điều chỉnh giảm doanh thu gộp, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế của hàng giảm giá, chiết khấu thương mại)

Có TK 131 - PPhải thu của khách hàng (tổng số tiền giảm giá).

3.4. Số chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua khi người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn quy định, trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng, ghi:

Nợ TK 111 - Tiền mặt

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (số tiền chiết khấu thanh toán)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

3.5. Nhận được tiền do khách hàng trả (kể cả tiền lãi của số nợ- nếu có), nhận tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, ghi:

Nợ các TK 111, 112, ....

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi).

3.6. Phương pháp kế toán các khoản phải thu của nhà thầu đối với khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng:

a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào hóa đơn, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

b) Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

c) Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay các bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng (như sự chậm trễ, sai sót của khách hàng và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng), ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

d) Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình hoàn thành hoặc khoản ứng trước từ khách hàng, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

3.7. Trường hợp khách hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng hàng (theo phương thức hàng đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hóa nhận trao đổi (tính theo giá trị hợp lý ghi trong Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng của khách hàng) trừ vào số nợ phải thu của khách hàng, ghi:

Nợ TK 152, 153, 156

Nợ TK 611 - Mua hàng (hàng tồn kho kế toán theo phương pháp KKĐK)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

3.8. Trường hợp phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được phải xử lý xóa sổ hoặc bán khoản nợ cho công ty mua bán nợ, căn cứ vào biên bản xử lý xóa nợ, ghi:

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (số chưa lập dự phòng)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

3.9. Kế toán khoản phải thu về phí ủy thác tại bên nhận ủy thác xuất nhập khẩu:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(5113)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

3.10. Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ chưa thu được tiền của khách hàng, căn cứ tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, ghi:

Nợ TK 131 (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh)

Có TK 511, 711 - (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh).

3.11. Khi nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ để cung cấp vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:

- Kế toán phản ánh số tiền nhận trước của người mua theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước, ghi:

Nợ các TK 111(1112), 112(1112)

Có TK 131- Phải thu của khách hàng.

- Khi chuyển giao vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua thì phần nợ phải thu, doanh thu, thu thập tương ứng với số tiền nhận ứng trước được ghi theo tỷ giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước và phần nợ phải thu, doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền còn phải thu được ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, thu nhập, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng.

Có TK 511, 711.

3.12. Khi thu nợ phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ:

- Trường hợp bên Có các tài khoản phải thu của khách hàng áp dụng tỷ giá ghi sổ để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán, ghi:

Nợ các TK 111(1112), 112(1112) (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày thu nợ)

Nợ TK 635, - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK 131- Phải thu của khách hàng (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515, - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

- Trường hợp bên Có các tài khoản phải thu của khách hàng áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán:

+ Khi thu các khoản nợ phải thu của khách hàng, ghi:

Nợ các TK 111(1112), 112(1112) (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày thu nợ)

Có TK 131- Phải thu của khách hàng (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày thu nợ).

+ Ghi nhận chênh lệch tỷ giá: Việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được thực hiện đồng thời tại thời điểm thu nợ hoặc định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp:

(+) Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của khoản nợ phải thu lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu nợ).

Có TK 131- Phải thu của khách hàng.

(+) Nếu phát sin lãi chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của khoản nợ phải thu lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu nợ)

3.13. Khi lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá thực tế (tỷ giá chuyển khoản trung bình) tại thời điểm cuối kỳ kế toán:

- Nếu tỷ giá ngoại tăng so với đồng tiền ghi sổ kế toán, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng

Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

- - Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với đồng tiền ghi sổ kế toán, ghi:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Có TK 131- Phải thu của khách hàng

về đầu trang