12.2. em hãy nêu một số ví dụ về một vật dụng có thể làm bằng nhiều vật liệu khác nhau.

Với giải câu hỏi 2 trang 42 Khoa học tự nhiên lớp 6 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết được biên soạn bám sát nội dung bài học Khoa học tự nhiên 6 Bài 12: Một số vật liệu giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Khoa học tự nhiên 6. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 12: Một số vật liệu

Câu hỏi 2 trang 42 Bài 12 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Em hãy nêu một số ví dụ về một vật dụng có thể làm bằng nhiều vật liệu khác nhau.

Lời giải:

Cốc có thể làm bằng nhựa, inox, thủy tinh, ...

Bàn có thể làm bằng gỗ, sắt, nhựa, ...

Chậu có thể làm từ nhựa, nhôm, sắt,...

Xem thêm các bài giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Mở đầu trang 42 Bài 12 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Lịch sử loài người trải qua thời đại đồ đá (dùng làm công cụ), thời....

Câu hỏi 1 trang 42 Bài 12 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Em hãy cho biết các đồ dùng trong hình bên được làm....

Câu hỏi 3 trang 42 Bài 12 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Em hãy nêu một số ví dụ về việc sử dụng một vật liệu làm....

Hoạt động 1 trang 43 Bài 12 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Tìm hiểu khả năng dẫn điện của vật liệu.....

Hoạt động 2 trang 43 Bài 12 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Tìm hiểu khả năng dẫn nhiệt của vật liệu....

Câu hỏi 4 trang 44 Bài 12 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Để làm chiếc ấm điện đun nước, người ta đã sử dụng...

Câu hỏi 5 trang 44 Bài 12 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Quan sát các đồ vật trong hình bên rồi ghi nhận xét theo...

Câu hỏi 6 trang 44 Bài 12 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Hãy cho biết cách sử dụng một số đồ dùng gia đình sao....

Câu hỏi 7 trang 45 Bài 12 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Hãy nêu cách xử lí các đồ dùng bỏ đi trong gia đình....

Câu hỏi 8 trang 45 Bài 12 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Hãy nêu cách xử lí rác thải dễ phân hủy từ những thức ăn....

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu hỏi tr 69

Luyện tập: Quan sát Hình 11.9 và giải thích cơ chế vật lí giúp con người có thể bước đi.

Phương pháp giải:

Quan sát hình vẽ

Lời giải chi tiết:

Khi chân người bước đi, áp lực của mặt đường lên chân và áp lực của chân lên mặt đường cùng phương, ngược chiều và có cùng độ lớn nên hai lực này triệt tiêu. Lực ma sát nghỉ do chân tác dụng lên mặt đường và lực ma sát nghỉ do mặt đường tác dụng lên chân cùng phương, ngược chiều và cùng độ lớn nên chúng cũng triệt tiêu. Lực do mặt đường tác dụng lên chân không bị triệt tiêu, vì vậy mà con người có thể bước đi được.

Vận dụng: Dựa vào kiến thức đã học, hãy cho biết các trường hợp trong Hình 11.10 là ứng dụng đặc điểm gì của lực ma sát và nêu cụ thể loại lực ma sát được đề cập.

Phương pháp giải:

Quan sát hình vẽ và vận dụng kiến thức đã học

Lời giải chi tiết:

- Hình 11.10a: ứng dụng đặc điểm cản trở của lực ma sát lăn.

- Hình 11.10b: ứng dụng đặc điểm cản trở của lực ma sát nghỉ

- Hình 11.10c: ứng dụng đặc điểm cản trở của lực ma sát trượt.

8. Cho ví dụ minh họa tính chất của lực căng dây xuất hiện tại mọi điểm trên dây.

Phương pháp giải:

Liên hệ thực tiễn

Lời giải chi tiết:

Ví dụ:

+ Kéo vật bằng ròng rọc

+ Chuyển động của con lắc đơn được treo vào một sợi dây không dãn.

Luyện tập: Hình 11.13 mô tả quá trình kéo gạch từ thấp lên cao qua hệ thống ròng rọc. Xem chuyển động của thùng gạch là đều, hãy xác định lực căng tác dụng lên vật nâng và ròng rọc bằng hình vẽ. Từ đó hãy chỉ ra điểm đặt, phương, chiều và độ lớn của lực căng dây. Biết lượng gạch trong mỗi lần kéo có khối lượng 20 kg và lấy g = 10 m/s2

Phương pháp giải:

Lực căng có đặc điểm:

+ Điểm đặt là điểm mà đầu dây tiếp xúc với vật

+ Phương trùng với chính sợi dây

+ Chiều hướng từ hai đầu dây vào phần giữa của sợi dây.

Lời giải chi tiết:

Ta có lực căng dây tác dụng lên vật nâng:

 T = P = m.g = 20.10 = 200 (N)

Lực căng:

+ Điểm đặt: tại vật

+ Phương: thẳng đứng

+ Chiều: từ dưới lên trên

+ Độ lớn: 200 N.

9. Quan sát Hình 11.15, tìm hiểu và trình bày một giai thoại khoa học liên quan.

Phương pháp giải:

Quan sát hình và tìm hiểu trên Internet

Lời giải chi tiết:

Giai thoại: Acsimet và câu chuyện về chiếc vương miện

Một ngày tháng tư năm 231 trước công nguyên, quốc vương Hỉeon đã triệu tập Acsimet vào cung để giải quyết một vấn đề mà quốc vương rất đau đầu. Đó là quốc vương có một chiếc vương miện do một thợ kim hoàn đúc thành, quốc vương giao cho thợ kim hoàn 15 lạng vàng nhưg quốc vương hoài nghi rằng chiếc vương miện này liệu có được 15 lạng vàng hay không. Vì vậy quốc vương muốn làm sáng tỏ điều này. Sau khi Acsimet nghe xong yêu cầu của quốc vương, biết rằng đây là một vấn đề khó giải quyết, vì vậy ông đã xin bệ hạ một ít ngày suy nghĩ. Acsimet mang chiếc vương miện về nhà để tìm hiểu. Sau 2 tháng, ông vẫn không tìm ra được kết quả. Bỗng một hôm, ông vừa đi vào bồn tắm, dìm người vào bồn chứa đầy nước sạch, bỗng ông chú ý đến một phần nước của bồn tắm trào ra khi ông dìm mình trong bồn tắm, đột nhiên một ý nghĩ trong đầu ông khiến ông hét tướng lên: “Ơ rê ca! Ơ rê ca” (Tìm ra rồi, tìm ra rồi) và rồi ông chạy ra khỏi bồn tắm, chạy ra đường, mừng rỡ khôn tả.

Ông ăn mặc chỉnh tề vào gặp quốc vương và đưa ra lí giải:

+ Có 3 vật có trọng lượng bằng nhau: sắt, vàng, vương miện

+ Ông lần lượt nhúng ngập chúng vào một chiếc bình được đổ nước, và đo lượng trào ra.

=> Kết quả là lượng nước trào ra khi nhúng ngập chiếc vương miện nhiều hơn khi nhúng ngập tảng vàng, ít hơn tảng sắt

=> Chiếc vương miện không phải hoàn toàn bằng vàng ròng, cũng không phải bằng sắt. Khi thợ kim hoàn làm chiếc vương miện này chắc chắn đã trộn không ít bạc vào trong vàng.

Câu hỏi tr 72

11. Dựa vào công thức (11.8) để giải thích sự xuất hiện của lực đẩy tác dụng lên một vật trong chất lỏng (hoặc chất khí).

Phương pháp giải:

Dựa vào công thức: \(\Delta p = \rho .g.\Delta h\) để giải thích

Lời giải chi tiết:

Luyện tập: Kỉ lục thế giới về lặn tự do không có bình dưỡng khí) được thực hiện bởi một nữ thợ lặn người Slovenia khi cô lặn xuống biển tới độ sâu 114 m. Hãy tính độ chênh lệch áp suất tại vị trí này so với mặt thoáng của nước biển. Lấy giá trị trung bình khối lượng riêng của nước biển là 1025 kg/m3 và g = 9,8 m/s2 .

Phương pháp giải:

Biểu thức độ chênh lệch áp suất giữa hai điểm có độ sâu khác nhau trong chất lỏng: \(\Delta p = \rho .g.\Delta h\)

Trong đó:

+ \(\Delta p\): độ chênh lệch áp suất (N/m2 )

+ ρ: khối lượng riêng của chất lỏng (kg/m3 )

+ g: gia tốc trọng trường (m/s2 )

+ Δh: độ chênh lệch độ cao giữa hai điểm (m)

Lời giải chi tiết:

Ta có Δh = 114 m; ρ = 1025 kg/m3 ; g = 9,8 m/s2 .

=> Độ chênh lệch áp suất đối với mặt thoáng của nước biển là:

\(\Delta p = \rho .g.\Delta h = 1025.9,8.114 = 1145130(N/{m^2})\)

Vận dụng: Thiết kế phương án thí nghiệm để xác định được độ lớn lực đẩy Archimedes và khối lượng riêng ρ của một chất lỏng với các dụng cụ: lực kế, vật nặng, chậu nước.

Lời giải chi tiết:

Thiết kế phương án thí nghiệm

+ Bước 1: Treo vật nặng vào lực kế, lực kế chỉ giá trị P

+ Bước 2: Nhúng vật nặng chìm trong chậu nước, lực kế chỉ giá trị P1

+ Bước 3: Tính lực đẩy Acsimet: FA = P – P1

+ Bước 4: Tính khối lượng riêng: \(\rho  = \frac{{{F_A}}}{{g.h}}\)

Câu hỏi tr 73

Bài tập

1. Xét hai hệ như Hình 11P.1, hãy vẽ sơ đồ lực tác dụng lên vật m1 , m2 trong trường hợp a và vật m trong trường hợp b; gọi tên các lực này

Lời giải chi tiết:

+ \(\overrightarrow N \): phản lực

+ \(\overrightarrow P \): trọng lực

+ \(\overrightarrow T \): lực căng

2. Vào năm 231 trước Công nguyên, nhà vua Hy Lạp cổ đại Hỉeon (Hai-ơ-rôn) nghi ngờ thợ kim hoàn trộn lẫn những kim loại khác ngoài vàng khi đúc vương miện cho ông. Archimedes đã tiến hành thí nghiệm như Hình 11P.2 để giải đáp thắc mắc của nhà vua. Dựa vào các kiến thức đã học hãy giải thích cách tiến hành trên. Biết rằng người thợ này đã dùng bạc thay thế cho một phần vàng và bạc có khối lượng riêng nhỏ hơn vàng.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức đã học

Lời giải chi tiết:

+ Có 3 vật có trọng lượng bằng nhau: sắt, vàng, vương miện

+ Ông lần lượt nhúng ngập chúng vào một chiếc bình được đổ nước, và đo lượng trào ra.

=> Kết quả là lượng nước trào ra khi nhúng ngập chiếc vương miện nhiều hơn khi nhúng ngập tảng vàng, ít hơn tảng sắt

=> Chiếc vương miện không phải hoàn toàn bằng vàng ròng, cũng không phải bằng sắt. Khi thợ kim hoàn làm chiếc vương miện này chắc chắn đã trộn không ít bạc vào trong vàng.

3. Tác dụng lực đẩy theo phương ngang rất khó để làm khối nặng di chuyển trượt trên mặt sàn. Thay vì vậy, ta thường đặt vật tựa trên các con lăn như Hình 11P.3 và đẩy với cùng lực đó thì vật chuyển động dễ dàng. Giải thích tại sao.

Lời giải chi tiết:

Nếu để vật lên các con lăn thì bề mặt tiếp xúc giữa vật với mặt sàn sẽ giảm, lực ma sát là lực ma sát lăn, như vậy lực đẩy sẽ lớn hơn, vật di chuyển dễ dàng hơn.

Video liên quan

Chủ đề