Đại đội (Tiếng Anh:Company) là đơn vị của tổ chức đơn vị quân đội, gồm khoảng 50-100 lính, chia thành 3 đến 5 trung đội. Chỉ huy đại đội là đại úy với hạ sĩ quan phụ tá. Hai ba đại đội kết hợp thành một tiểu đoàn. Show
Một đại đội bộ binh của Quân đội Nhân dân Việt Nam (ký hiệu là C) bao gồm 3 trung đội bộ binh và chỉ huy đại đội (hay đại đội bộ, gồm chỉ huy đại đội và một số chiến sĩ trinh sát, liên lạc, thông tin). Tổng phiên chế của đại đội bộ binh trong Quân đội Nhân dân Việt Nam vào khoảng 90-100 người). Đại đội tăng thiết giáp có từ 5-10 xe. Đại đội hỏa lực, pháo binh, cao xạ có từ 4-6 khẩu. Trong thời bình, một đại đội chiến đấu như bộ binh, hải quân đánh bộ, đổ bộ đường không, đặc công, biên phòng... thường chỉ gồm 3 trung đội và Ban chỉ huy đại đội gồm Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, 1 đến 2 phó đại đội trưởng, chính trị viên phó đại đội, nhân viên y tá, nhân viên quân khí. Trong thời chiến và các tình huống chiến đấu, một đại đội chiến đấu hệ binh chủng có thể được tăng cường từ 1 đến 2 trung đội hỏa lực gồm súng máy hạng nặng, ĐKZ và súng cối. Nếu phải tác chiến trên hướng hoặc địa bàn độc lập, một đại đội có thể có Đại đội bộ gồm Ban chỉ huy đại đội, các trợ lý tham mưu, chính trị, hậu cần kỹ thuật và 1 tiểu đội thông tin. Mời bạn đọc cùng tìm hiểu 1 đại đội có bao nhiêu người trong bài viết dưới đây để có câu trả lời nhé. Mục lục 1 đại đội có bao nhiêu người?Đại đội là đơn vị của tổ chức đơn vị quân đội, gồm khoảng 50-100 lính, chia thành 3 đến 5 trung đội. Chỉ huy đại đội là đại úy với hạ sĩ quan phụ tá. Hai ba đại đội kết hợp thành một tiểu đoàn. Các đại đội của Quân đội Nhân dân Việt NamMột đại đội bộ binh của Quân đội Nhân dân Việt Nam (ký hiệu là C) bao gồm 3 trung đội bộ binh và chỉ huy đại đội (hay đại đội bộ, gồm chỉ huy đại đội và một số chiến sĩ trinh sát, liên lạc, thông tin). Tổng phiên chế của đại đội bộ binh trong Quân đội Nhân dân Việt Nam vào khoảng 90-100 người). Đại đội tăng thiết giáp có từ 5-10 xe. Đại đội hỏa lực, pháo binh, cao xạ có từ 4-6 khẩu. Bạn đang xem: 1 đại đội có bao nhiêu người? Các đại đội của Quân đội Nhân dân Việt Nam Đại đội hệ binh chủng bộ binhTrong thời bình, một đại đội chiến đấu như bộ binh, hải quân đánh bộ, đổ bộ đường không, đặc công, biên phòng… thường chỉ gồm 3 trung đội và Ban chỉ huy đại đội gồm Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, 1 đến 2 phó đại đội trưởng, chính trị viên phó đại đội, nhân viên y tá, nhân viên quân khí. Trong thời chiến và các tình huống chiến đấu, một đại đội chiến đấu hệ binh chủng có thể được tăng cường từ 1 đến 2 trung đội hỏa lực gồm súng máy hạng nặng, ĐKZ và súng cối. Nếu phải tác chiến trên hướng hoặc địa bàn độc lập, một đại đội có thể có Đại đội bộ gồm Ban chỉ huy đại đội, các trợ lý tham mưu, chính trị, hậu cần kỹ thuật và 1 tiểu đội thông tin. Đại đội hệ binh chủng sử dụng khí tài kỹ thuậtĐại đội là đơn vị cấp cơ sở của binh chủng pháo binh, pháo cao xạ, tăng thiết giáp, công binh và phòng hóa. Một đại đội pháo binh (pháo mặt đất) có thể có từ 4 đến 6 khẩu đội pháo tùy theo cỡ nòng từ 152 mm, 130 mm đến 75 mm. Một đại đội súng cối có thể có từ 6 đến 12 khẩu đội súng cối tùy theo cỡ nòng từ 120 mm đến 81 mm. Một đại đội pháo cao xạ có thể có từ 4 đến 6 khẩu đội từ cỡ nòng 100 mm đến 37, 23 mm. Một đại đội công binh, phòng hóa có từ 2 đến 3 trung đội có trang bị đủ phương tiện kỹ thuật kèm theo. Một đại đội tăng thiết giáp có từ 5 đến 10 xe tùy theo chủng loại, mỗi xe có 2 kíp lái. Khi tác chiến trên một hướng hay địa bàn đọc lập, mỗi đại đội tăng thiết giáp được biên chế bổ sung một trung đội kỹ thuật xe máy, xăng dầu cơ giới hóa. Đại đội hệ quân chủngĐại đội là đơn vị cấp cơ sở của Không quân Nhân dân Việt Nam, tương đương với một phi đội trong biên chế của không quân một số nước, được trang bị từ 4 đến 9 máy bay chiến đấu, mỗi chiếc có 3 đến 6 phi công trực chiến theo phiên (tùy theo số lượng nhân sự kíp bay của chúng loại máy bay) và một tổ thợ máy từ 4 đến 6 nhân viên kỹ thuật. Đại đội cũng là đơn vị cơ bản của Hải quân, Cảnh sát biển (1 đơn vị tàu chiến) và Bộ đội Biên phòng (Đồn biên phòng cấp 2). Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam1, Biên chế trong quân đội Trong các tài liệu chính thống của Quân đội Nhân dân Việt Nam hiện nay, tên gọi các cấp theo thứ tự từ thấp đến cao như sau:Các đơn vị bộ đội được cơ cấu và tổ chức chặt chẽ, biên chế từ cấp tiểu đội đến cấp quân khu. * Tiểu đội là đơn vị nhỏ nhất của lực lưỡng vũ trang. Một tiểu đội thường gồm từ 6 đến 12 người. Trong phòng không – không quân, tiểu đội tương đương với tổ bay; trong tăng – thiết giáp, tiểu đội tương đương với kíp xe; trong pháo binh, tiểu đội tương đương với khẩu đội v.v… Kí hiệu: a * Trung đội: thường gồm từ hai đến bốn tiểu đội. Trung đội thuộc biên chế đại đội. Cũng có những trung đội được tổ chức độc lập trong thành phần của đơn vị cấp tiểu đoàn hay cao hơn. Kí hiệu: b * Đại đội: thường gồm ba trung đội. Đại đội thuộc biên chế tiểu đoàn. Cũng có những đại đội được tổ chức độc lập trong các đơn vị từ cấp sư đoàn (và tương đương trở lên). Kí hiệu: c * Tiểu đoàn: là phân đội chiến thuật lớn nhất: Tiểu đoàn thường gồm ba đến bốn đại đội và một số trung đội trực thuộc. Tiểu đoàn nằm trong biên chế trung đoàn, lữ đoàn, huyện đội. Cũng có những tiểu đoàn được tổ chức độc lập trong các đơn vị từ cấp sư đoàn và tương đương sư đoàn trở lên. Kí hiệu: d * Trung đoàn: là binh đội chiến thuật cơ bản. Trung đoàn thường gồm ba tiểu đoàn và một số đại đội trực thuộc. Trung đoàn nằm trong biên chế sư đoàn, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh. Có một số trung đoàn được tổ chức độc lập trong quân đoàn, quân khu, quân chủng, binh chủng v.v… Kí hiệu: e * Sư đoàn: là binh đoàn chiến thuật cao nhất. Sư đoàn thường gồm ba đến bốn trung đoàn (lữ đoàn) và một số đơn vị trực thuộc. Sư đoàn nằm trong biên chế quân đoàn, quân khu, quân chủng, một số binh chủng v.v… Có một số sư đoàn được tổ chức độc lập để có thể hành động độc lập… Kí hiệu: f * Quân đoàn: là liên binh đoàn chiến dịch hoặc chiến dịch – chiến thuật. Quân đoàn thường gồm ba đến bốn sư đoàn và một số lữ đoàn, trung đoàn trực thuộc. Quân đoàn có thể độc lập tiến hành chiến dịch hoặc đảm nhiệm một hướng chiến dịch trong đội hình cấp trên. * Quân khu: là tổ chức quân sự theo lãnh thổ. Quân khu gồm một số binh đoàn, binh đội trực thuộc quân khu, các đơn vị bộ đội địa phương và dân quân tự vệ trực thuộc tỉnh, thành phố trong địa bàn quân khu v.v… * Bộ Quốc phòng: gồm các quân khu, quân chủng, bộ đội biên phòng, binh chủng, học viện, nhà trường và các cơ quan của Bộ Quốc phòng, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ huy. Về bộ binh, thành phần tổ chức cơ bản nhất của Quân đội Nhân dân Việt Nam là tổ chiến đấu gồm 3 người, thường được gọi là tổ “tam tam”. Các cấp sau được tổ chức theo nguyên tắc “tam tam chế”. Tiểu đội có 3 cấp cơ bản là 7, 9 và 12 người. Phổ biến nhất là 9 người chia thành 3 tổ chiến đấu. Vũ khí có thể là 1 B-40/41, 1 M-79, 1 trung liên RPD/RPK hoặc đại liên cá nhân PK (hiếm), còn lại là AK. Trung đội gồm 3 tiểu đội và trung đội bộ, quân số từ 20-36 người. Đại đội gồm : – 3 trung đội bộ binh. – Đại đội bộ gồm chỉ huy đại đội + một số trinh sát, liên lạc, thông tin. Quân số đại đội khoảng 80-120 người Tiểu đoàn gồm : – Tiểu đoàn bộ, tương đương 1 trung đội gồm chỉ huy tiểu đoàn, bộ phận vệ binh, trinh sát, công binh, thông tin. – 3 đại đội bộ binh. – 1 đại đội hoả lực, thường bao gồm các trung đội : B-41, đại liên (K-53/63), cối (60mm và 82mm), chống tăng (ĐKZ 75/82mm), phòng không (DShk 12,7mm). – Các trung đội công binh, thông tin, vận tải, quân y. Quân số tiểu đoàn từ 300-500 người. Trung đoàn gồm :
Quân số trung đoàn từ 1.500-3.000 người. Lữ đoàn gồm :
Quân số lữ đoàn khoảng 3.500 người. Lữ đoàn có thể coi là sư đoàn rút gọn, được biên chế đầy đủ các thành phần binh chủng để đảm bảo khả năng tác chiến độc lập. Sư đoàn bộ binh gồm :
Trong một số trường hợp, sư đoàn còn được biên chế thêm 1 tiểu đoàn xe tăng hoặc pháo tự hành. Sư đoàn bộ binh cơ giới gồm :
Quân số sư đoàn nói chung từ 8.000-10.000 người. Quân đoàn , là cấp lớn nhất trong biên chế QĐNDVN, bao gồm :
– Các đơn vị khác như đặc công, trinh sát, phòng hoá, vận tải…. Quân số quân đoàn khoảng từ 30.000-50.000 người. Biên chế cụ thể các Quân đoàn bộ binh và Quân khu của Quân đội Nhân dân Việt Nam như sau: Quân đoàn 1 – Binh đoàn Quyết thắng: Sư đoàn bộ binh cơ giới 308 – Sư đoàn Quân tiên phong: e36bb – Trung đoàn Bắc Bắc, e88bb – trung đoàn Tu Vũ, e102bb – Trung đoàn Thủ đô. Sư đoàn bộ binh 312 – Sư đoàn Chiến thắng: e141bb (đơn vị Ba Vì), e165bb (đơn vị Thành đồng biên giới), e209bb (đơn vị sông Lô) Sư đoàn bộ binh khung thường trực (KTT) 390: e3bb, e4bb, e5bb Lữ đoàn pháo binh 368 – Đoàn pháo binh B68 Lữ đoàn phòng không 241 – Đoàn phòng không H41 Trung đoàn xe tăng 202 – Đơn vị xe tăng H02 Trung đoàn công binh 299 – Đơn vị công binh H99 Trung đoàn thông tin 240 Quân đoàn 2 – Binh đoàn Hương Giang Sư đoàn bộ binh cơ giới 304 – Sư đoàn Vinh quang: e9bb – Trung đoàn Ninh Bình, e24bb, e66bb – Trung đoàn Đông Sơn, e68pb Sư đoàn bộ binh khung thường trực (KTT) 306: e111bb, e421bb, e422bb Sư đoàn bộ binh 325 – Đoàn Bình Trị Thiên: e18bb, e95bb, e101bb Lữ đoàn 164 pháo binh – Đoàn pháo binh Bến Hải Lữ đoàn phòng không 673 Trung đoàn xe tăng 203 Trung đoàn công binh 219 Tiểu đoàn 1 trinh sát Tiểu đoàn 46 vệ binh Tiểu đoàn 32 ô tô vận tải (thuộc Cục hậu cần Quân đoàn) Tiểu đoàn 5 hóa học (thuộc Bộ tham mưu Quân đoàn) Trung đoàn thông tin 463 Tiểu đoàn sửa chữa 51 (thuộc Cục kỹ thuật Quân đoàn) Viện Quân y 43 Trường Quân sự của Quân đoàn. Quân đoàn 3 – Binh đoàn Tây nguyên Sư đoàn bộ binh 10 – Sư đoàn Đắc Tô: e66 (trung đoàn Playme), e 24 (Trung đoàn Trung dũng), e28bb Sư đoàn bộ binh cơ giới 320 – Sư đoàn Đồng bằng: e48bb, e52bb, e64bb Lữ đoàn 40 pháo binh Lữ đoàn phòng không 234 – Đoàn phòng không H34 Trung đoàn xe tăng 273 – Đơn vị xe tăng Sơn Lâm Trung đoàn công binh 7 – Đơn vị công binh 7 Trung đoàn thông tin 29 Viện Quân y 211 Trường Quân sự của Quân đoàn Quân đoàn 4 – Binh đoàn Cửu Long Sư đoàn bộ binh 7 – Đoàn bộ binh 7 Sư đoàn bộ binh 9 – Đoàn bộ binh 9 Sư đoàn bộ binh 309 – Đoàn bộ binh 309 Lữ đoàn phòng không 71 – Đoàn phòng không 71 Lữ đoàn pháo binh 24 – Đoàn pháo binh H4 Trung đoàn xe tăng 22 – Đơn vị xe tăng H2 Trung đoàn 550 công binh – Đơn vị công binh N50 Trung đoàn thông tin 29 Trường Quân sự của Quân đoàn Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội Cục chính trị Bộ Tham mưu Cục Hậu cần Cục Kỹ thuật Văn phòng Bộ tư lệnh Sư đoàn bộ binh 301 Trung đoàn Pháo binh 452 KTT Trung đoàn Tăng- Thiết giáp 47 Tiểu đoàn Thông tin 610 Quân khu 1:
Quân khu 2:
Quân khu 4:
Quân khu 5
Quân khu 7
Quân khu 9
Đối với tăng thiết giáp :
Đối với pháo binh, phòng không, hoả lực :
Riêng tiểu đoàn tên lửa phòng không có 6 dàn phóng. Trung đoàn TLPK gồm 4-6 tiểu đoàn hoả lực và 1-2 tiểu đoàn đảm bảo kỹ thuật. Lữ đoàn TLPK gồm 8 tiểu đoàn hoả lực, 2 tiểu đoàn kỹ thuật cùng các đơn vị thông tin, radar, sở chỉ huy tự động… Có 1 điểm cần lưu ý, tiếng Anh có từ battery để chỉ 1 cụm súng/pháo/tên lửa gồm 6-9 khẩu, từ điển thông thường dịch thành “khẩu đội” là sai. Battery tương đương đại đội súng/pháo hoặc tiểu đoàn TLPK, khẩu đội thì chỉ duy nhất có 1 khẩu. Đối với Không quân :
Sau năm 1975, biên chế KQNDVN được tổ chức lại, 1 trung đoàn KQ chiến đấu có 3 phi đội. Như vậy mỗi phi đội sẽ có khoảng 8-12 máy bay. Biên chế cụ thể của các Sư đoàn Phòng không-Không quân như sau: Sư đoàn không quân 370
Sư đoàn không quân 371 – Đoàn không quân Thăng Long:
Sư đoàn không quân 372 – Đoàn không quân Hải Vân
Trung đoàn không quân vận tải 918 – Đoàn không quân C18
Sư đoàn phòng không 361 – Đoàn phòng không Hà Nội:
Sư đoàn phòng không 363 – Đoàn phòng không Hải Phòng:
Sư đoàn phòng không 365:
Sư đoàn phòng không 367 – Đoàn phòng không thành phố Hồ Chí Minh:
Sư đoàn phòng không 375:
Sư đoàn phòng không 377:
Bảng lương sĩ quan quân đội từ tháng 7/2023Tăng lương cơ sở đối với 9 nhóm đối tượngTheo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, từ ngày 01/7/2023, áp dụng mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng đối với 9 nhóm đối tượng. Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Nghị định này bao gồm: 1. Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). 2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). 3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). 4. Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. 5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP). 6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. 7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân. 8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. 9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Theo Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp úy, cấp tá, cấp tướng. Bảng lương sĩ quan Quân đội theo cấp bậc quân hàm được thực hiện theo Mục 1 Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP. Mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng/tháng (theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP). Theo Nghị quyết của Quốc hội, từ ngày 1/7/2023 sẽ thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1.800.000 đồng/tháng – tương đương tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành. Do đó, bảng lương của sĩ quan quân đội từ ngày 1/7/2023 sẽ tăng so với quy định cũ. Tiền lương sĩ quan quân đội theo cấp bậc quân hàm từ 1/7/2023Cấp bậc quân hàmHệ số lươngMức lương đến 30/6/2023(Đơn vị: VNĐ)Mức lương từ 1/7/2023 (Đơn vị: VNĐ)Đại tướng10,4015.496.00018.720.000Thượng tướng9,8014.602.00017.640.000Trung tướng9,2013.708.00016.560.000Thiếu tướng8,6012.814.00015.480.000Đại tá8,0011.920.00014.400.000Thượng tá7,3010.877.00013.140.000Trung tá6,609.834.00011.880.000Thiếu tá6,008.940.00010.800.000Đại úy5,408.046.0009.720.000Thượng úy5,007.450.0009.000.000Trung úy4,606.854.0008.280.000Thiếu úy4,206.258.0007.560.000 Tiền lương, phụ cấp, nhà ở đối với sĩ quan Quân đội nhân dân thế nào?Tại Điều 31 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (năm 2008) quy định về tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũ như sau: 1. Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định; Bảng lương của sĩ quan căn cứ vào cấp bậc quân hàm và chức vụ được quy định phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt; Thâm niên tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ. Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự; 2. Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân hàm nhưng đã có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm hoặc đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp tướng 4 năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc quân hàm cao hơn thì được nâng lương theo chế độ tiền lương của sĩ quan; 3. Giữ nhiều chức vụ trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo theo quy định của pháp luật; 4. Khi được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ cũ; 5. Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới; 6. Được bảo đảm điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; 7. Được bảo đảm nhà ở, đăng ký hộ khẩu theo quy định của Chính phủ. Tiền lương quân đội sẽ được xây dựng theo chức vụ, chức danh, cấp bậc quân hàmLiên quan đến cải cách chính sách tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, chiến sĩ quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, Bộ Quốc phòng đã trả lời kiến nghị của cử tri về nội dung: “Điều chỉnh mức lương đối với cán bộ, chiến sĩ quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, bảo đảm tiền lương có tính ưu đãi tương xứng với mức độ đặc thù của quân đội” và nội dung: “Chuyển đổi hình thức trả lương theo cấp bậc quân hàm và phụ cấp chức vụ sang trả lượng theo vị trí, chức vụ và phụ cấp quân hàm, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước”. Theo đó, thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Ban Chỉ đạo cải cách chính sách tiền lương lực lượng vũ trang đã nghiên cứu, đề xuất xây dựng bảng lương mới đối với các đối tượng trong Quân đội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW. Trong đó, tiền lương của sĩ quan Quân đội sẽ được xây dựng theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm phù hợp với Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được sửa đổi, bổ sung. Bên cạnh đó, các chế độ phụ cấp nói chung cũng được nghiên cứu cải cách cho phù hợp với thực tiễn. Riêng đối với các đối tượng trong Quân đội được thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù quân sự và được nghiên cứu điều chỉnh theo hướng mở rộng đối tượng được hưởng, tăng mức hưởng để bảo đảm tương xứng với tính chất, hoạt động đặc thù trong Quân đội. Nghiên cứu, cải cách các chế độ phụ cấp theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TWĐối với nội dung: “Có chế độ, chính sách đồng bộ với những người công tác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo; chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao”: Các đối tượng trong Quân đội công tác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo đang được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của Nhà nước như: Phụ cấp đặc biệt, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút… Hiện nay, Bộ Quốc phòng đang phối hợp với các Bộ, ngành của Nhà nước nghiên cứu, cải cách các chế độ phụ cấp theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW. Trong đó, chế độ phụ cấp đối với đối tượng công tác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo sẽ được nghiên cứu để điều chỉnh theo hướng mở rộng đối tượng được hưởng và tăng mức hưởng, góp phần ổn định cuộc sống, tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo yên tâm công tác, phục vụ lâu dài trong Quân đội. Bộ Quốc phòng nêu rõ: Thông qua việc cải cách chính sách tiền lương sẽ góp phần đáp ứng được yêu cầu về thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào phục vụ trong Quân đội. *** Trên đây là nội dung bài viết giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về 1 đại đội có bao nhiêu người. Mọi thông tin trong bài viết 1 đại đội có bao nhiêu người? Các đại đội của Quân đội Nhân dân Việt Nam đều được xác thực rõ ràng trước khi đăng tải. Tuy nhiên đôi lúc vẫn không tránh khỏi những sai xót đáng tiếc. Hãy để lại bình luận xuống phía dưới bài viết để đội ngũ biên tập được nắm bắt ý kiến từ bạn đọc. Một tiểu đội bộ đội có bao nhiêu người?Tiểu đội là đơn vị rất nhỏ của tổ chức đơn vị quân đội, gồm 10-12 lính, có thể chia thành các toán hay tổ nhỏ hơn, gồm 1-4 lính. Chỉ huy tiểu đội là Tiểu đội trưởng (hay hạ sĩ quan). 2-3 tiểu đội kết hợp thành một trung đội.
Một trung đội có bao nhiêu người?Trung đội là phân cấp đơn vị nhỏ thứ hai trong phiên chế tổ chức đơn vị của quân đội, gồm 20-50 quân nhân, chia thành 2 đến 4 tiểu đội. Chỉ huy trung đội là thiếu úy với hạ sĩ quan phụ tá.
Quân đoàn và Quân Khu ai to hơn?Quân khu chỉ huy các đơn vị thuộc quyền, các đơn vị bộ đội địa phương tỉnh, huyện và Dân quân tự vệ trên địa bàn của quân khu. Quân đoàn là đơn vị cơ động lớn nhất của Lục quân, có nhiệm vụ bảo vệ các địa bàn chiến lược trọng yếu của quốc gia.
Tiểu đội trưởng là như thế nào?LTS: Tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng (gọi chung là tiểu đội trưởng) có vai trò quan trọng ở các đơn vị Quân đội, trực tiếp tổ chức, chỉ huy tiểu đội, khẩu đội huấn luyện và thực hiện các nhiệm vụ.
|