Xác định và quản lý chi phí khảo sát xây dựng

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:

Về xác định dự toán chi phí khảo sát, ngày 9/2/2021 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (thay thế Nghị định số 68/2019/NĐ-CP). Hiện nay, Bộ Xây dựng đang hoàn thiện dự thảo Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng (hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2021/NĐ-CP); trong đó, quy định về xác định chi phí phục vụ công tác khảo sát xây dựng đã được chuẩn xác lại.

Về xác định giá vật liệu xây dựng, theo quy định tại Mục 1.2 Phụ lục số 4 Thông tư số 09/2019/TT-BXD: Trường hợp giá vật liệu trong công bố giá vật liệu của địa phương không phù hợp với yêu cầu của dự án (tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng vật liệu; nhu cầu sử dụng vật liệu của công trình về tiến độ, khối lượng cung cấp; thời điểm lập và mặt bằng giá thị trường tại nơi xây dựng công trình) thì giá vật liệu có thể được xác định trên cơ sở “chọn mức giá phù hợp với giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng xây dựng”.

Trường hợp vật liệu đặc thù, chuyên ngành, chủ đầu tư xem xét quyết định việc thực hiện lấy ý kiến thẩm định giá hoặc tham khảo thêm ý kiến của cơ quan chuyên ngành làm cơ sở xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Về hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, việc xác định bản gốc, bản chính của văn bản cần nghiên cứu quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 5/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư để thực hiện.

Căn cứ xác định vốn Nhà nước ngoài đầu tư công

Về vốn Nhà nước ngoài đầu tư công, theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước ngoài đầu tư công là dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng không bao gồm vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Theo quy định tại Khoản 44 Điều 4 Luật Đấu thầu, vốn Nhà nước bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước; công trái Quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại Khoản 22 Điều 4 Luật Đầu tư công, vốn đầu tư công quy định tại Luật này bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật

Về thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP quy định các trường hợp cần có sự thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.

Đối với các dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định, giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung dự án khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện thẩm định theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 56 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 13 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 và Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.

Về trách nhiệm của nhà thầu tư vấn thiết kế trong trường hợp liên danh, Khoản 13 Điều 3 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP quy định: “Chủ nhiệm là chức danh của cá nhân được tổ chức giao nhiệm vụ quản lý, điều phối thực hiện toàn bộ công việc tư vấn có nhiều chuyên môn khác nhau, gồm: Chủ nhiệm lập thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng”.

Pháp luật về xây dựng hiện hành không quy định đối với trường hợp phân công từng chủ nhiệm cho từng công trình thuộc dự án hoặc một chủ nhiệm cho các công trình thuộc dự án.

Quy định về điều kiện năng lực của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng được quy định cụ thể tại Điều 93 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP. Trường hợp nhà thầu liên danh để thực hiện công việc thiết kế thì theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Luật Đấu thầu, trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh phải được quy định rõ tại văn bản thỏa thuận giữa các thành viên trong liên danh.

Về xác định chi phí thẩm tra nội dung an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, theo quy định tại Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, chi phí tư vấn được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng ban hành hoặc bằng cách lập dự toán.

Trường hợp công việc tư vấn chưa có định mức chi phí được ban hành, chi phí tư vấn có thể xác định bằng cách lập dự toán trên cơ sở phạm vi công việc tư vấn, khối lượng công việc phải thực hiện, kế hoạch thực hiện và các quy định về chế độ, chính sách do Nhà nước ban hành.

CHI PHÍ KHẢO SÁT XÂY DỰNG

Khảo sát xây dựng công việc vấn đầu xây dựng (theo Nghị định 10/2021/NĐ-CP điều 31 khoản 1).

Đối với dự án không sử dụng vốn nhà nước, chi phí khảo sát do chủ đầu tự quyết định đảm bảo nguyên tắc theo Luật Xây dựng điều 132.

Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, chi phí khảo sát được xác định theo Thông 16/2019/TT-BXD điều 3 khoản 7, cụ thể như sau:

1. Trường hợp khái toán chi phí

Việc khái toán chi phí được thực hiện khi cần xác định chi phí khảo sát phục vụ lập dự án trong Dự toán chi phí chuẩn bị đầu hoặc khi cần xác định chi phí khảo sát phục vụ thiết kế trong Tổng mức đầu .

Trường hợp dữ liệu chi phí khảo sát của dự án tương tự thì sử dụng điều chỉnh về thời điểm hiện tại theo chỉ số giá xây dựng.

Trường hợp không dữ liệu chi phí khảo sát của dự án tương tự thì khái toán như sau:

- Chi phí trực tiếp:

+ Chi phí khảo sát địa hình = diện tích khu đất dự án x đơn giá khảo sát đo đạc địa hình tỷ lệ 1/500 theo công bố của địa phương

+ Chi phí khảo sát địa chất gồm:

* Chi phí khoan = tổng chiều sâu khoan dự kiến x đơn giá khoan theo công bố của địa phương

* Chi phí thí nghiệm = số mẫu (2m khoan/1 mẫu) x đơn giá thí nghiệm theo công bố của địa phương

- Chi phí khác (chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế, thuế VAT, ….) theo thống thông thường = chi phí trực tiếp

Chi phí khảo sát khái toán = chi phí trực tiếp x 2

2. Trường hợp lập dự toán chi phí

Phương pháp xác định theo Thông số 09/2019/TT-BXD Phụ lục số 9

Video liên quan

Chủ đề