Trình độ tin học kỹ năng 01 đến kỹ năng 15

Chứng chỉ tin học là chứng chỉ của Bộ giáo dục dùng để quy định tiêu chuẩn đánh giá năng lực sử dụng công nghệ thông tin của người học và cấp chứng chỉ, đóng vai trò quan trọng trong thời đại kỹ thuật số hiện nay. Chứng chỉ tin học ảnh hưởng rất lớn đến các đối tượng là học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên chức và người lao động chuẩn bị xin việc. Bên cạnh chức năng cập nhật kiến thức về công nghệ thông tin mới nhất cho người học, chứng chỉ tin học còn đánh giá chính xác về trình độ sử dụng tin học của người học để họ chứng minh năng lực với nhà tuyển dụng và áp dụng hiệu quả vào công việc. Để hiểu rõ hơn về chứng chỉ tin học CNTT mới theo chuẩn Thông tư 03/2014/TT-BTTTT, bạn hãy cùng Trangtuyensinh24h tham khảo thông tin so sánh ngay sau đây.

Liên hệ ngay đến Trangtuyensinh24h để đăng ký luyện thi chứng chỉ công nghệ thông tin cấp tốc!

Chứng chỉ tin học theo chuẩn Thông tư 03/2014/TT-BTTTT và chứng chỉ tin học A, B, C khác nhau như thế nào?

Chương trình đào tạo chứng chỉ tin học A, B, C

Chứng chỉ tin học A kiểm tra khả năng sử dụng máy tính hệ điều hành windows của thí sinh và sự hiểu biết về công cụ Word, Excel, Power point.

Chứng chỉ tin học B được chia ra thành các hạng mục nhỏ hơn như tin học văn phòng, tin học kế toán, tin học quản lý với những yêu cầu khác nhau. Cụ thể như sau:

+ Tin học B văn phòng kiểm tra mức độ thành thạo các kỹ năng soạn thảo văn bản, xử lý trước khi in nâng cao, kỹ thuật xử lý Excel nâng cao, tạo hiệu ứng, âm thanh, hình ảnh, phim minh họa trên Power point, khai thác thông tin an toàn trên internet.

Trình độ tin học kỹ năng 01 đến kỹ năng 15

+ Tin học B quản lý kiểm tra cách làm việc với phần mềm Ms. Access, khả năng xây dựng, truy vấn, rút trích… cơ sở dữ liệu, tạo dựng biểu đồ, form, xây dựng các điều khiển control thành thạo để phục vụ cho công tác quản lý.

+ Tin học B kế toán trang bị kỹ năng chuyên về Excel như phương pháp, kỹ thuật tổ chức dữ liệu, thiết lập sổ sách, chứng từ, báo cáo, cách sử dụng một số công cụ kế toán trong doanh nghiệp.

Chứng chỉ tin học C có 2 hạng mục nhỏ là chứng chỉ chuyên nghiệp và chứng chỉ quản lý. Với chứng chỉ tin học C chuyên nghiệp, thí sinh cần lập trình với Excel, Publisher, Google Docs. Còn tin học C quản lý tập trung vào kỹ thuật sử dụng Ms. Access nâng cao.

Chương trình đào tạo chứng chỉ tin học cơ bản theo TT03

Chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản và chứng chỉ ứng dụng CNTT nâng cao là 2 loại chứng chỉ tin học cấp quốc gia mới nhất hiện nay, được ra đời nhằm thay thế cho chứng chỉ tin học A, B, C cũ. Theo đó, chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản có chương trình đào tạo tương tự với chứng chỉ A trước đây, bổ sung thêm kiến thức chuyên sâu hơn về máy tính và thao tác nền tảng trong tin học để kịp thời đáp ứng sự phát triển và yêu cầu cao hơn của thời đại kỹ thuật số.

Trình độ tin học kỹ năng 01 đến kỹ năng 15

Chứng chỉ tin học cơ bản rất cần thiết đối với sinh viên để hoàn thiện các văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp, xin việc làm hoặc công chức, viên chức, cán bộ tại các Cơ quan Nhà nước để hoàn thiện hồ sơ kỹ năng sử dụng CNTT theo các tiêu chuẩn do Cơ quan Nhà nước ban hành. Nhu cầu đối với chứng chỉ tin học cơ bản rất lớn vì trong thời đại công nghệ thông tin, mọi người cần chứng minh khả năng sử dụng máy tính của mình để đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của bất kỳ công việc văn phòng hoặc kinh doanh nào.

Các phần thi tin học được chia thành các module như bên dưới:

Chuẩn kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản (bắt buộc)

– Module kĩ năng 01: Hiểu biết về công nghệ thông tin cơ bản (IU01)

– Module kĩ năng 02 : Sử dụng máy tính cơ bản (IU02)

– Module kĩ năng 03 : Xử lý văn bản cơ bản (IU03)

– Module kĩ năng 04 : Sử dụng bảng tính cơ bản (IU04)

– Module kĩ năng 05 : Sử dụng trình chiếu cơ bản (IU05)

– Module kĩ năng 06 : Sử dụng internet cơ bản (IU06)

Trình độ tin học kỹ năng 01 đến kỹ năng 15

Sau khi có chứng chỉ tin học cơ bản, học viên có thể tiếp tục luyện thi chứng chỉ tin học nâng cao, hoàn thành thêm 3 trong 9 module sau:

– Module kĩ năng 07: Xử lý văn bản nâng cao (IU07)

– Module kĩ năng 08: Sử dụng bảng tính nâng cao (IU08)

– Module kĩ năng 09: Sử dụng trình chiếu nâng cao (IU09)

– Module kĩ năng 10: Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu (IU10)

– Module kĩ năng 11: Thiết kế đồ họa hai chiều (IU11)

– Module kĩ năng 12: Biên tập ảnh (IU12)

– Module kĩ năng 13: Biên tập trang thông tin điện tử (IU13)

– Module kĩ năng 14: An toàn, bảo mật thông tin (IU14)

– Module kĩ năng 15: Sử dụng phần mềm kế hoạch dự án (IU15)

Nhờ có công nghệ kỹ thuật số, mọi thứ từ công việc đến cuộc sống đều sẽ có bước thay đổi và phát triển nhanh chóng, do đó, chúng ta cũng cần học tập không ngừng, nâng cao kỹ năng tin học để luôn phục vụ tốt cho công việc.

Trình độ tin học kỹ năng 01 đến kỹ năng 15

Liên hệ ngay đến Trangtuyensinh24h để đăng ký khóa học tin học cơ bản Hà Nội nhé! Chúng tôi sẽ tạo điều kiện học tập tốt nhất để bạn nhanh chóng có chứng chỉ.

Trường Quản Trị Doanh Nghiệp Việt Nam

Địa chỉ: Số Nhà 14, Tổ 17, Khu Văn Hóa Nghệ Thuật, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội

Hotline: 02466609628, 0961189663 (Cô Thúy), 0964488720 (Cô Mến), 0981871011 (Cô Nhung)

Tiêu chuẩn về ngoại ngữ, tin học

Tại Quyết định số 1718/QĐ-TANDTC ngày 22/11/2017 của Chánh án TANDTC về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, điều kiện, thủ tục thi nâng ngạch Thẩm tra viên,Thư ký viên đã quy định về điều kiện ngoại ngữ như sau:

  1. c) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
  2. d) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tincơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

(Điểm b,c khoản 4 Điều 5 đối với Thư ký viên cao cấp)

  1. b) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
  2. c) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

(Điểm b,c khoản 4 Điều 6 đối với Thư ký viên chính)

  1. c) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
  2. d) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

(Điểm c,d khoản 4 Điều 8- Đối với Thẩm tra viên cao cấp)

  1. b) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
  2. c) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

(Điểm b,c khoản 4 Điều 9 đối với Thẩm tra viên chính)

Qua nghiên cứu chúng tôi thấy rằng

 Quy đổi đối với trình độ ngoại ngữ

Từ năm 2014 trở về trước,chứng chỉ ngoại ngữ được cấp theo Quyết định 177/QĐ-TCBT ngày 30/01/1993 của Bộ GD&ĐT quy định chương trình tiếng Anh thực hành ABC và và Quyết định 66/2008/QĐ-BGDĐT ngày 02/12/2008 quy định Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành.

Theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014, trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức và viên chức được căn cứ vào Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

Ngày 03/8/2016, Bộ GD&ĐT đã ban hành Công văn 3755/BGDĐT-GDTX để hướng dẫn việc quy đổi như sau:

Việc quy đổi sẽ thực hiện theo đề xuất của Bộ GĐ&ĐT với Bộ Nội vụ tại Công văn 6089/BGDĐT-GDTX ngày 27/10/2014:

Theo khuyến nghị của Hội đồng thẩm định, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất như sau:

(1) Trình độ A theo QĐ số 177 và trình độ A1 theo QĐ số 66 tương đương bậc 1 của Khung 6 bậc.

(2) Trình độ B theo QĐ số 177 và trình độ A2 theo QĐ số 66 tương đương bậc 2 của Khung 6 bậc,

(3) Trình độ C theo QĐ số 177 và trình độ B1 theo QĐ số 66 tương đương bậc 3 của Khung 6 bậc.

(4) Trình độ B2 theo QĐ số 66 tương đương bậc 4 của Khung 6 bậc.

(5) Trình độ C1 theo QĐ số 66 tương đương bậc 5 của Khung 6 bậc.

(6) Trình độ C2 theo QĐ số 66 tương đương bậc 6 của Khung 6 bậc.

Về việc quy đổi đối với trình độ tin học

Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016 quy định tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin trong đó có quy định tại khoản 1, 2 Điều 23. Điều khoản chuyển tiếp như sau:

  1. Đối với các khóa đào tạo, cấp chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C (theo Quyết định số 21/2000/QĐ-BGDĐT ngày 03/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình Tin học ứng dụng A, B, C) đang triển khai trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực vẫn được tiếp tục thực hiện, cấp chứng chỉ ứng dụng cho đến khi kết thúc.
  2. Các chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C đã cấp có giá trị sử dụng tương đương với chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản”.