Thế nào là hộ cá nhân không kinh doanh

Hộ kinh doanh cá thể là một hình thức kinh doanh đơn giản với quy mô nhỏ. Hộ kinh doanh cá thể không phải là doanh nghiệp vậy hộ kinh doanh có được sử dụng hóa đơn không? Các loại thuế mà hộ kinh doanh phải nộp gồm những gì? Đây chắc hẳn là thắc mắc của nhiều bạn đọc. Trong bài viết này, Luật Hùng Thắng sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc trên.

Căn cứ theo Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh và Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Nội dung tư vấn như sau:

1. Quy định về việc sử dụng hóa đơn của hộ kinh doanh

Theo Điểm đ Khoản 2 Điều 5, Thông  tư 39/2014/TT-BTC thì tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có tiến hành hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án); hộ, cá nhân kinh doanh; tổ chức và doanh nghiệp khác không thuộc trường hợp được tự in, đặt in hóa đơn , mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế có thẩm quyền. Theo đó, hộ kinh doanh không phải là đối tượng có thể tự in hóa đơn, đặt in hóa đơn hay mua hóa đơn đặt in .

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì:

“Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng. Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.

Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh gọi là hóa đơn lẻ. Tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng ".

Ngoài ra căn cứ Khoản 2 Điều 12 Thông tư 39/2014/TT-BTC: Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.

Như vậy, Khi có nhu cầu sử dụng hóa đơn, hộ kinh doanh đề nghị thuế cấp hóa đơn quyển hoặc hóa đơn lẻ để cung cấp cho khách hàng. Nếu xét thấy hộ kinh doanh không nằm trong trường hợp thuế không cấp hóa đơn thì thế sẽ làm thủ tục để cấp hóa đơn cho hộ kinh doanh cá thể. Thủ tục mua hóa đơn trực tiếp tại cơ quan thuế của hộ kinh doanh như sau:

Chủ hộ kinh doanh cá thể chuẩn bị hồ sơ mua hóa đơn tại cơ quan thuế bao gồm:

  • Đơn đề nghị mua hóa đơn, mẫu hóa đơn Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước/ Hộ chiếu của người có tên trong đơn;
  • Văn bản cam kết về địa chỉ kinh doanh sản xuất phù hợp với quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.

Khi đến mua hóa đơn, Hộ kinh doanh phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu các thông tin như: họ tên, địa chỉ mã số thuế trên liên hai của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế. Số lượng mua lần đầu sẽ không quá năm mươi số hóa đơn, nếu dùng hết hóa đơn khi chưa hết tháng thì cơ quan thuế sẽ dựa vào số hóa đơn đã dùng và thời gian còn lại để bán tiếp. Đối với những lần mua tiếp theo, cơ quan thuế sẽ dựa vào số lượng hóa đơn của tháng cũ và nhu cầu của người mua sau đó sẽ quyết định số lượng được mua nhưng không vượt quá số lượng của tháng trước đó.

2. Quy định về việc nộp thuế của hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh cá thể phải nộp các loại thuế sau:

Thuế môn bài

Đối với hộ kinh doanh có doanh thu nhỏ hơn 100 triệu đồng/năm đủ điều kiện đăng ký nộp thuế theo phương pháp khoán thì phải nộp thuế môn bài như sau: Hộ kinh doanh không phải khai lệ phí môn bài, cơ quan thuế căn cứ theo tờ khai thuế, cơ sở dữ liệu ngành thuế để xác định doanh thu kinh doanh làm căn cứ mức tính lệ phí môn bài cho hộ kinh doanh theo phương pháp thuế khoán.

Đối với hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/ năm phải nộp thuế môn bài như sau:

  • Hộ kinh doanh có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm lệ phí môn bài là 1.000.000 đồng/năm;
  • Hộ kinh doanh có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm lệ phí môn bài là 500.000 đồng/năm;
  • Hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm lệ phí môn bài là 300.000 đồng/năm.

Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC tiền thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân mà hộ kinh doanh phải nộp được tính như sau:

  • Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
  • Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

Doanh thu tính thuế được xác định như sau:

+ Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

+ Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

+ Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề…

+ Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Tỷ lệ thuế được xác định như sau:

+ Đối với lĩnh vực phân phối, cung ứng hàng hóa: tỷ lệ thuế GTGT là 1%; tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%;

+ Đối với lĩnh vực dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế GTGT là 5%; tỷ lệ thuế TNCN là 2%;

+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế GTGT là 3%; tỷ lệ thuế TNCN là 1,5%;

+ Đối với Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế GTGT là 2%; tỷ lệ thuế TNCN là 1%.

Trên đây là những quy định về việc nộp thuế và sử dụng hóa đơn của hộ kinh doanh cá thể. Nếu bạn còn bất cứ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ Luật Hùng Thắng để được tư vấn và hỗ trợ.

Cá nhân kinh doanh không được định nghĩa hay liệt kê cụ thể. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP có quy định về khái niệm cá nhân hoạt động thương mại như sau:

“1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân" theo quy định của Luật Thương mại.”

Trong khi đó, khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định các trường hợp không phải đăng ký kinh doanh bao gồm:

- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối;

- Những người bán hàng rong, quà vặt;

- Người buôn chuyến, kinh doanh lưu động;

- Người kinh doanh thời vụ;

- Người làm dịch vụ có thu nhập thấp.

(Trừ các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện)

Như vậy cá nhân nhân kinh doanh là cá nhân có phát sinh hoạt động thương mại, kinh doanh những ngành nghề được pháp luật cho phép nhưng không có đăng ký kinh doanh.

Thế nào là hộ cá nhân không kinh doanh
Đặc điểm của cá nhân tự kinh doanh (Ảnh minh hoạ)
 

1. Lệ phí môn bài

Căn cứ Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, người nộp lệ phí là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trong đó bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Như vậy, chỉ cần cá nhân có hoạt động kinh doanh thì phải nộp lệ phí môn bài. Nhưng cũng có một số trường hợp cá nhân kinh doanh được miễn lệ phí môn bài, cụ thể:

- Cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định.

- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.

- Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

2. Thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng

Khoản 1 Điều 1 Thông tư 92/2015 quy định người nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng như sau:

“1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:

a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

b) Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức.

d) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ”

Như vậy, cá nhân kinh doanh thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng.

Một số trường hợp ngoại lệ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng bao gồm:

- Cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

- Cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.

Tóm lại, cá nhân kinh doanh cũng là một thành phần kinh tế trong xã hội nhưng không cần phải đăng ký kinh doanh. Cá nhân kinh doanh vẫn phải nộp các loại thuế, lệ phí gồm: lệ phí môn bài, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng.

Nếu có thắc mắc liên quan đến vấn đề này, độc giả vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

>> Cách tính thuế hộ kinh doanh 2021: Mức thu và hạn khai nộp

>> Cần bao nhiêu vốn để thành lập hộ kinh doanh cá thể?