Tại sao trên thực tế người ta dụng clorua vôi nhiều hơn nước javen

Câu hỏi: Nêu ứng dụng của clorua vôi

Trả lời:

Clorua vôi có tính oxi hóa mạnh tương tự nước Gia-ven nên được dùng để tẩy trắng vải, sợi, giấy.

- So với nước Gia-ven, clorua vôi rẻ hơn, hàm lượng hipoclorit cao hơn nên còn dùng để tẩy uế hố rác, cống rãnh, chuồng trại chăn nuôi, …

- Một lượng lớn clorua vôi dùng trong tinh chế dầu mỏ.

- Do có khả năng tác dụng với các chất hữu cơ, clorua vôi được dùng để xử lí các chất độc, bảo vệ môi trường.

→Ứng dụng không phải của clorua vôi là dùngđể diệt khuẩn, bảo vệ môi trường.

Cùng Top lời giải tìm hiểu vềclorua vôi nhé

1. Clorua vôi là gì?

Clorua vôicó tên khoa học là Canxi hypochlorit là một hợp chất vô cơ. Trong thực tế còn có tên gọi khác là Calcium hypochlorite, Chlorine,7778-54-3, Hypochlorous acid, calcium salt, Caporit, Cch, HTH, lo-bax, sentry, t-eusol, hy-chlor, losantin, pittcide, pittclor.

- Khối lượng phân tử của Clorua vôi là 142,976 g/mol.

-Nhiệt độ nóng chảy:100oC

-Nhiệt độ sôi : 175oC

-Độ hoà tan trong nước : 21g/100ml

Trong thực tế hỗn hợp vôi và canxi clorua được gọi là clorua vôi

Chất bột màu trắng, xốp, có mùi xốc của khí Clo.

Công thức hóa học là CaOCl2

Là muối của kim loại canxi với hai gốc axit là clorua (Cl−) và hipoclorit (ClO−). Do là muối kim loại với hai gốc axit khác nhau nên được gọi là muối hỗn tạp. Có tính oxy hóa mạnh.

2. Ứng dụng của Clorua vôi

Với những đặc điểm tính chất trên, Clorua vôi được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp và đời sống. Chi tiết được Bilico tổng hợp qua phần dưới đây.

2.1. Trong hệ thống các bể bơi

Nhờ tính oxi hóa mạnh, Clorua vôi được sử dụng cho việc khử trùng nước, đặc biệt là nước bể bơi. Sản phẩm được sử dụng như một thuốc diệt trùng trong bể bơi ngoài trời với giá thành rẻ, an toàn mà hiệu quả cao.

Tuy nhiên, do thành phần calcium có trong hóa chất này, nước được khử trùng bằng clorua vôi sẽ cứng hơn. Ngoài ra, sản phẩm còn được ứng dụng như 1 sản phẩm tẩy uế, loại bỏ rêu tảo trong hệ thống các hồ bơi.

Phương pháp thực hiện như sau:

2.1.1. Dụng cụ chuẩn bị Thiết bị bảo hộ: Gồm có kính bảo hộ, giày bảo hộ, quần áo bảo hộ dài tay, gang tay chống hóa chấtThiết bị đựng và khuấy: Xô 5 lít và que khuấy gỗ Bộ test thử nước để đo nồng độ pH và hàm lượng Clo

2.1.2. Các bước tiến hành

Bước 1: Kiểm tra nồng độ pH trong nước

Cần kiểm tra Các chỉ tiêu pH và Clo xem đã đảm bảo chưa ( Nồng độ pH chuẩn từ 7.2 – 7.6, đối với Clo thì nồng độ lý tưởng là 0.6 – 1.5mg/l)

Bước 2: Sau khi xác định được nồng độ Clorua vôi lý tưởng để thêm vào bể, bạn đổ nước ấm vào xô với 75% dung tích. Từ đó đảm bảo thêm Clorua vôi vào trong nước mỗi lần 500 gam và khuấy đều sau mỗi một lần đổ. Tiếp tục khuấy liên tục cho đến khi chất khử trùng được hòa tan hoàn toàn trong xô.

Bước 3: Đi bộ xung quanh hồ bơi và đổ hỗn hợp vào các vị trí khác nhau. Bạn nên phân tán đều và nếu hỗn hợp còn sót lại trong xô thì nên thêm nước và trộn lại một lần nữa, sau đó tiếp tục đi và đổ.

Lười khuyên: Nên bơi sau ít nhất 8 giờ kể từ khi đổ hỗn hợp dung dịch tránh tình trạng dị ứng da và mắt hoặc hỏng áo tắm.

Ứng dụng clorua vôi cho bể bơi

2.2. Ứng dụng khác của Calcium hypochlorite

Bên cạnh tác dụng tuyệt vời trong hệ thống hồ bơi, Clorua vôi còn được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác. Các công dụng nổi bật của sản phẩm này là:

Calcium hypochloritedùng để xử lý các chất độc, bảo vệ môi trường do có khả năng phản ứng với các chất hữu cơ Với tính oxi hoá mạnh tương tự nước Gia–ven, sản phẩm được dùng để tẩy trắng vải, sợi, giấy, tẩy uế hố rác, cống rãnh, chuồng trại chăn nuôi…Dùng trong khử trùng bề mặt, thiết bị nhà bếp, phòng tắm, tẩy cống rãnhNgoài ra, canxi hypoclorit còn được sử dụng để tách glyco hay tham gia phản ứng dạnghaloformđể sản xuấtchloroform.

3. Tác hại của Clorua vôi như thế nào?

Bên cạnh đó, clorua vôi cũng để lại những ảnh hưởng tiêu cực khi không sử dụng sản phẩm đúng cách. Một số tác động tiêu cực của loại hóa chất này phải kể đến như:

Gây kích ứng da nếu tiếp xúc nhẹGây bỏng hoặc thậm chí tử vong nếu hít, nuốt hoặc tiếp xúc (da, mắt) trực tiếp với hóa chấtCanxi hypoclorit đẩy nhanh quá trình đốt cháy và có thể gây hỏa hoạn.Calcium hypochlorite sẽ phản ứng nổ với hidrocacbon (nhiên liệu) hoặc khi đun nóngGây ra phản ứng cháy nhanh với các chất như: gỗ, giấy, dầu, quần áo… Clorua vôi có thể phát nổ

4. Cách dùng và bảo quản CaOCl2

Canxi hypocloritlà chất hóa học độc hại, có khả năng gây kích ứng da. Chính vì vậy, trong sử dụng và bảo quản loại hóa chất này, bạn cần lưu ý 1 số điểm sau đây:

Sử dụng các biện pháp an toàn khi tiếp xúc với loại hóa chất này: găng tay, đồ bảo hiểm, kính mắt,…Bảo quản hóa chất nơi thoáng mát, tránh nhiệt độ caoTránh để Clorua vôi tại các nơi gần các vật liệu hữu cơ dễ cháyĐựng hóa chất trong thùng nhựa để bảo quản hoặc vận chuyển.

Clorua vôi được sử dụng nhiều hơn nước Gia-ven vì :

Clorua vôi được sử dụng nhiều hơn nước Gia-ven vì :

A. Clorua vôi dễ bảo quản và dễ chuyên chở hơn

B. Clorua vôi có hàm lượng hipoclorit cao hơn

C. Clorua vôi rẻ tiền hơn

D. Cả A, B, C

Javel hay là nước Javen là hỗn hợp khí sục Cl2 dư vào dung dịch NaOH: Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O. Nước Javel có tính tẩy màu vì nó có chứa NaClO. Tương tự như HClO, NaClO có tính oxi hóa rất mạnh nên phá vỡ các sắc tố màu sắc của các chất, phá vỡ cấu trúc sinh học của vi sinh vật. Vì thế, Nước Javel được dùng làm thuốc tẩy trắng, tẩy trùng trong công nghiệp cũng như trong gia đình và y tế.

Thông tin chung:

Chất khử trùng Javel (Hypochlorite NaOCl) 10% – Công thức phân tử         : NaOCl – Khối lượng phân tử        : 74,448 – Màu sắc                          : Dung dịch màu vàng nhạt – Trạng thái                       : Dạng lỏng – Nồng độ                          : 10% ± 2% – Tỷ trọng                          : 1 lít = 1.150 Kg

–  Bao bì đóng gói : Bồn nhựa từ 500 Kg đến 5.000 Kg, can nhựa 20 Kg và phuy nhựa 250 Kg

Tại sao trên thực tế người ta dụng clorua vôi nhiều hơn nước javen

nước javen

STT Thông số Đơn vị Giá trị
1 Khối lượng g/mol 74,448
2 Tỷ trọng g/cm3 1.11
3 Nhiệt độ nóng chảy OC 18
4 Độ hòa tan trong nước g/100ml 29,3

Ứng dụng:

Được dùng trong các ngành công nghiệp và du lịch : Tẩy vải, wash nhuộm, giấy và xử lý khử trùng, diệt khuẩn trong ngành thủy sản, chăn nuôi, sản xuất tinh bột, tinh bột biến tính, xử lý nước thải, nước hồ bơi, xưởng gốm sứ.

Nước Gia-ven Chúng ta đã biết khí clo tác dụng với dung dịch NaOH loãng nguội tạo thành dung dịch hỗn hợp natri clorua và natri hipoclorit, đó là nước Gia-ven (Javel). Khi điện phân dung dịch natri clorua (xem bài clo), nếu tạo điều kiện cho khí clo thoát ra tác dụng với dung dịch NaOH tạo thành khi điện phân (bể điện phân không có vách ngăn), ta thu được nước Gia-ven. Đó là phương pháp điều chế nước Gia-ven. Là muối của một axit rất yếu, natri hipoclorit trong nước Gia-ven dễ tác dụng với cacbon đioxit của không khí tạo thành axit hipoclorơ. NaClO+CO2+H2O→NaHCO3+HClO Do có tính oxi hóa mạnh, axit hipoclorơ có tác dụng sát trùng , tẩy trắng sợi, vải, giấy. Nước Gia-ven có tính oxi hóa mạnh được dùng để tẩy trắng sợi, vải, giấy. Nó cũng được dùng để sát trùng và tẩy uế nhà vệ sinh hoặc những khu vực bị ô nhiễm khác.

Liều lượng clo dùng cho xử lý khử trùng các loại nước thải như sau:

– Clo dùng cho xử lý khử trùng nước thải sau khi xử lý cơ học liều lượng clo cần cho diệt khuẩn là 10g/m3.

– Clo dùng cho xử lý khử trùng nước thải sau xử lý sinh học không hoàn toàn (qua aeroten hoặc biophin) liều lượng cần cho diệt khuẩn là 5g/m3.

– Clo dùng cho xử lý khử trùng nước thải sau xử lý sinh học hoàn toàn liều lượng cần cho diệt khuẩn là 3g/m3.

Việc kiểm tra hiệu quả của quá trình clo khử trùng nước thải được tiến hành bằng cách  sau:

+ Kiểm tra lượng hóa chất tiêu hao trong quá trình xử lý

+ Xác định hàm lượng clo dư có trong nước thải sau 30 phút.

Sau 30 phút cho clo vào nước thải thì hàm lượng clo dư còn lại là 0,3 – 1mg/l. Hàm lượng dư theo QCVN quy định là không được quá 2mg/l khi xả thải ra môi trường. ( vì lớn hơn 2 mg/l có khả năng ảnh hưởng tới các loài động thực vật thủy sinh khác)

khi thực hiện tính toán ước lượng lượng hóa chất cần dùng  phải dựa vào lưu lượng, đặc trưng của nước thải và liều lượng cần dùng.

Lượng clo hoạt tính cần thiết để khử trùng nước thải được tính như sau:

V (kg/h)= a.Qmax (m3/h)

Trong đó:

Qmax – lưu lượng thiết kế lớn nhất trên giờ m3.h

a – liều lượng clo hoạt tính g/m3.

Trong trường hợp dùng clorua vôi, thì xác định theo công thức

X =100.a.Qmax/P

Trong đó:

P – hàm lượng hoạt tính (%) trong clorua vôi, thường lấy tổn thất bảo quản.

Qmax – lưu lượng thiết kế lớn nhất trên giờ m3.h

a – liều lượng clo hoạt tính g/m3.

Khi khử trùng bằng clorua vôi thì clo hoạt tính đưa vào nước thải dưới dạng dung dịch clorua. Liều lượng lớn nhất của dung dịch clorua tính theo công thức:

qmaxclorua =(100.a.Qmax)/(PCclorua) (l/h) =1000aQmax

Ca(ClO)2

Còn  hipoclorit canxi được điều chế bằng clo hóa hidroxit canxi ở 25 – 300C

2Ca(OH)2 + 2Cl2­ = Ca(ClO)2 + CaCl2 + 2H2O

Trong số này natrihipoclorit (NaClO) là chấ oxi hóa mạnh bị phân tách thành ClO2.Dioxit clo là khí độc có màu vàng xanh, có mùi clo rất mạnh.

Clo dùng để sát trùng nước thường dùng ở dạng khí được chứa trong các bình thép và khi clo hóa nước chỉ cần với nồng độ 0,1 – 0,2 mg/l. Tác dụng của clo lên các tế bào sinh trưởng và bào tử của vi sinh vật là không giống nhau: với các tế bào sinh truuongw khả năng diệt khuẩn của clo mạnh hơn nhiều so với bào tử. Các hipoclorit không bền dẽ bị phân ly thành Cl2 và O2. Khí clo và oxi sơ sinh có tác dụng diệt khuẩn.

Dùng hipoclorit canxi dạng bột – Ca(ClO)2: hòa tan thành dung dịch 3 -5%, rồi định lượng cho vào bể tiếp xúc.

Dùng nước Javen NaClO cũng tương tự như vậy.