Tại sao Đông Nam Bộ lại phải tiến hành khai thác lãnh thổ theo chiều sâu

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Địa Lí 12 – Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

– Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đông Nam Bộ:

   + Bao gồm các tỉnh TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu.

   + Đông Nam Bộ giáp Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Cam-pu-chia, có vùng biển rộng.

– Thuận lợi về vị trí địa lí trong phát triển nền kinh tế mở của vùng:

   + Nằm liền kề Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên là những vùng nguyên liệu dồi dào để phát triển công nghiệp chế biến.

   + Dễ dàng giao lưu, trao đổi kinh tế với Duyên hải Nam Trung Bộ và Campuchia.

– Đông Nam Bộ là vùng có nền kinh tế phát triển năng động, thu hút được lực lượng lao động có chuyên môn cao.

– TP. Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước về diện tích và dân số, đồng thời cũng là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước.

– Là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kĩ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư trong nước và quốc tế.

– Có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.

– Góp phần tăng nguồn vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp

– Đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời hạn chế ô nhiễm môi trường,…

– Vị trí địa lí:

   + Nằm liền kề Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên là những vùng nguyên liệu dồi dào để phát triển công nghiệp chế biến.

   + Dễ dàng giao lưu, trao đổi kinh tế với Duyên hải Nam Trung Bộ và Campuchia.

– Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

   + Đất:

      • Đất badan khá màu mỡ chiếm tới 40% diện tích.

      • Đất xám bạc màu trên phù sa cổ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít, phân bố thành vùng lớn ở các tỉnh Tây Ninh và Bình Dương.

      • Đất phù sa cổ tuy nghèo dinh dưỡng hơn đất badan, nhưng thoát nước tốt.

   + Khí hậu cận xích đạo tạo điều kiện phát triển các cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều, hồ tiêu), cây ăn quả và cả cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía, thuốc lá…) trên quy mô lớn.

   + Tài nguyên biển:

      • Nằm gần các ngư trường lớn là ngư nường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu và ngư trường Cà Mau – Kiên Giang.

      • Có điều kiện lí tưởng để xây dựng các cảng cá.

      • Ven biển có rừng ngập mặn, thuận lợi để nuôi trồng thuỷ sản nước lợ.

   + Tài nguyên rừng:

      • Cung cấp gỗ dân dụng và gỗ củi cho TP. Hổ Chí Minh và Đồng bằng sông Cửu Long.

      • Nguồn nguyên liệu giấy cho Liên hiệp giấy Đồng Nai.

      • Có Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai) nổi tiếng còn bảo tồn được nhiều loài thú quý, VQG Bù Gia Mập (Bình Phước), VQG Lò Gò – Xa Mát (Tây Ninh) và Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh).

   + Tài nguyên khoáng sản:

      • Nối bật là dầu khí trên vùng thềm lục địa.

      • Ngoài ra có sét cho công nghiệp vật liệu xây dựng và cao lanh cho công nghiệp gốm, sứ.

   + Hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng thuỷ điện lớn.

– Điều kiện kinh tế- xã hội

   + Là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao.

   + TP. Hổ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước về diện tích và dân số, đổng thời cũng là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước.

   + Là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kĩ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư trong nước và quốc tế.

   + Có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.

– Giải quyết vấn đề về cơ sở năng lượng: Cơ sở năng lượng của vùng đã từng bước lược giải quyết nhờ phát triển nguồn điện và mạng lưới điện,

   + Một số nhà máy thuỷ điện được xây dựng trên hệ thống sông Đồng Nai. Các nhà máy điện tuốc bin khí sử dụng khí thiên nhiên được xây dựng và mở rộng. Một số nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu phục vụ cho các khu chế xuất được đầu tư xây dựng.

   + Đường dây cao áp 500kV Hoà Bình – Phú Lâm (TP. Hồ Chí Minh) được đưa vào vận hành từ giữa năm 1994. Các trạm biến áp 500kV và một số mạch 500kV được tiếp tục xây dựng như tuyến Phú Mĩ – Nhà Bè, Nhà Bè – Phú Lâm…

– Gắn sự phát triển công nghiệp của vùng với xu thế mở rộng quan hệ đầu tư với nước ngoài.

– Cần phải luôn luôn quan tâm vấn đề môi trường; phát triển công nghiệp tránh làm tổn hại đến du lịch.

– Đông Nam Bộ có một mùa khô kéo dài và sâu sắc, lại có các vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà bị ngập úng trong mùa mưa. Do vậy, vấn đề thủy lợi ở đây có ý nghĩa hàng đầu.

– Nhiều công trình thuỷ lợi được xây dựng, trong đó công trình thuỷ lợi hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh) lớn nhất nước: rộng 270km2, chứa 1,5 tỷ m3, đảm bảo tưới tiêu cho 170.000 ha của Tây Ninh và Củ Chi. Dự án thuỷ lợi Phước Hòa (BD, BP) cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.

– Nhờ giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khô và tiêu nước cho các vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà, diện tích đất trồng trọt tăng lên, hệ số sử dụng đất hằng năm cũng tăng và khả năng đảm bảo lương thực, thực phẩm của vùng cũng khá hơn.

– Sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế của vùng:

   + Việc khai thác dầu khí với quy mô ngày càng lớn đã tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế của vùng.

   + Phát triển du lịch biển ở Vũng Tàu trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của vùng và thu được nguồn ngoại tệ lớn.

   + Việc mở rộng và hoàn thiện các cụm cảng nước sâu: cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Vũng Tàu góp phần thúc đẩy phát triển dịch vụ hàng hải, cơ khí sữa chữa và đóng mới tàu…

   + Việc khai thác tài nguyên sinh vật biển phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, đẩy mạnh hoạt động của công nghiệp chế biến thủy sản.

– Một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa:

   + Đẩy mạnh khai thác và chế biến dầu khí, xây dựng các nhà máy lọc dầu, hóa dầu, chế biến khí đốt. Phát triển tổ hợp khí – điện – đạm ở Phú Mĩ.

   + Đẩy mạnh đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, nhất là phát triển đánh bắt xa bờ.

   + Phát triển du lịch biển ở Vũng Tàu.

   + Phát triển các cụm cảng nước sâu: cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Vũng Tàu.

   + Cần đặc biệt chú ý giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ.

VẤN ĐỀ KHAI THÁC LÃNH THỔ THEO CHIỀU SÂU Ở ĐÔNG NAM BỘ 

1/ Các thế mạnh và hạn chế của vùng

a/ Vị trí địa lý

- Nằm liền kề ĐBSCL, Tây Nguyên, Campuchia, Duyên hải NTB là những vùng nguyên liệu dồi dào để phát triển công nghiệp chế biến, dễ dàng giao lưu bằng đường bộ

- Cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu là cửa ngõ giao thông quốc tế.

b/ Điều kiện tự nhiên & Tài nguyên thiên nhiên

* Thế mạnh

-Đất đỏ badan chiếm 40% diện tích vùng, đất xám,đất phù sa cổ ở Tây Ninh, Bình Dương.

-Khí hậu cận xích đạo thuận lợi trồng cây công nghiệp nhiệt đới.

-Hệ thống sông Đồng Nai có giá trị lớn về thuỷ điện,giao thông, thuỷ lợi, thuỷ sản.

-Vùng nằm gần các ngư trường lớn: Ninh Thuận-Bình Thuận-BR-VT, Cà Mau-Kiên Giang -->  có điều kiện xây dựng các cảng cá, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.

-Rừng: không nhiều nhưng là nguồn cung cấp gỗ, nguyên liệu giấy ,du lịch. Ven biển có rừng ngập mặn thuận lợi để nuôi trồng thuỷ sản: Nam Cát Tiên, Cần Giờ.

-Khoáng sản: dầu, khí trữ lượng lớn ở thềm lục địa Vũng Tàu; đất sét, cao lanh cho công nghiệp VLXD, gốm, sứ ở Đồng Nai, Bình Dương.

* Hạn chế

-Mùa khô kéo dài gây thiếu nước cho sản xuất & sinh hoạt.

c/ Điều kiện kinh tế - xã hội

* Thế mạnh

-Lực lượng lao động lành nghề, có chuyên môn cao.

-Có cơ sở vật chất-kỹ thuật hoàn thiện nhất nước, đặc biệt là GTVT & TTLL.

-Có vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: TP.HCM-ĐN-BD-VT, đặc biệt quan trọng TP.HCM là TTCN, GTVT, DV lớn nhất nước.

-Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đứng đầu cả nước.

   * Hạn chế

-Giải quyết việc làm cho lao động từ vùng khác đến.

- Ô nhiễm môi trường.

-CSHT có phát triển nhưng chậm so với yêu cầu phát triển kinh tế của vùng.

2/Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu

Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, khoa học công nghệ , nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và KT-XH, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.

a/Trong công nghiệp

*Hướng khai thác theo chiều sâu 

- Chiếm tỷ trọng CN cao nhất nước (khoảng 55,6% GTSLCN cả nước).

- Cơ cấu công nghiệp đa dạng, bao gồm nhiều ngành công nghiệp công nghệ cao: công nghiệp điện tử, luyện kim, hóa chất, chế tạo máy, tin học, thực phẩm…

- Công nghiệp rất phát triển nên nhu cầu năng lượng rất lớn → Tăng cường cải thiện & phát triển nguồn năng lượng:

+Đường dây 500 KV từ Hòa Bình vào Phú Lâm (tp.HCM)

+Xây dựng các nhà máy thuỷ điện:.........................

+Phát triển các nhà máy điện tuốc-bin khí: Phú Mỹ, Bà Rịa, Thủ Đức.

+Phát triển các nhà máy điện chạy bằng dầu phục vụ các khu công nghiệp, khu chế xuất.

- Nâng cao, hoàn thiện CSHT, nhất là GTVT-TTLL.

- Mở rộng hợp tác đầu tư nước ngoài, chú trọng các ngành trọng điểm, công nghệ cao, đặc biệt ngành hóa dầu trong tương lai.

- Tuy nhiên vấn đề môi trường cần phải quan tâm, tránh ảnh hưởng tới ngành du lịch.

*Nguyên nhân

- Là vùng có vị trí thuận lợi, gần nguồn nguyên liệu.

- Là vùng năng động nhất nước.

- Lao động có chuyên môn kĩ thuật cao.

- Cơ sở hạ tầng hoàn thiện nhất nước.

- Vùng có sự đầu tư trong và ngoài nước.

b/ Trong nông-lâm nghiệp

Nông nghiệp

  *Hướng khai thác

-Vấn đề thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu. Nhiều công trình thuỷ lợi được xây dựng như hồ Dầu Tiếng, Phước Hòa.

-Đây là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước.

 + Thay đổi cơ cấu cây trồng,vật nuôi có năng suất cao và ứng dụng công nghệ thông tin

 + Trồng với qui mô lớn các loại cây công nghiệp..................................

* Nguyên nhân

- ĐNB có 1 mùa khô kéo dài cần giải quyết nước tưới.

- Do giống cao su cũ, già cỗi, năng suất thấp.

- Người dân có kinh nghiệm trồng cây công nghiệp.

- Vùng có điều kiện để phát triển nông nghiệp.

- Nhu cầu trong vùng lớn.

Lâm nghiệp:

*Hướng khai thác

- Cần được bảo vệ nhất là ở vùng thượng lưu các con sông để giữ nguồn nước ngầm, môi trường sinh thái.

- Bảo vệ và quy hoạch tốt vùng rừng ngập mặn, vườn quốc gia.

*Nguyên nhân

- Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong lâm nghiệp đảm bảo cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường,phát triển bền vững.

- Vùng có nhiều rừng.

c/ Trong phát triển tổng hợp kinh tế biển

* Lí do để phát triển kinh tế biển

- Có điều kiện thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển: Tài nguyên biển phong phú, đa dạng, nhiều vũng vịnh, nhiều bãi tắm ....

- Khai thác dầu khí ở vùng thềm lục địa Nam Biển Đông, đã tác động đến sự phát triển của vùng, nhất là Vũng Tàu.

- Các dịch vụ về dầu khí & sự phát triển ngành hóa dầu trong tương lai góp phần thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và sự phân hóa lãnh thổ ở ĐNB.

- Phát triển GTVT biển với cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu.

- Phát triển du lịch biển: Vũng Tàu, Long Hải…

- Đẩy mạnh nuôi trồng & đánh bắt thuỷ sản.

- Ngành công nghiệp dầu khí tác động đến nhiều ngành kinh tế khác.

*Lí do bảo vệ môi trường biển

- Vùng có nhiều rừng.

- Do khai thác khoáng sản, thủy sản ... dễ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới phát triển du lịch, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của vùng.

- Công nghiệp rất phát triển tác động đến môi trường biển.

Video liên quan

Chủ đề