Soạn văn luyện tập thao tác lập luận so sánh

⇒ Hạ Tri Chương sống trước Chế Lan Viên hơn một nghìn năm. Cảnh vật, tình cảm con người đã có bao nhiêu biến đổi. Đó là điều dĩ nhiên. Tuy thế, giữa người xưa và người nay vẫn có những nét tương đồng. Đọc người xưa cũng là dịp để hiểu người nay sâu sắc hơn.

Câu 2: Học cũng có ích như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả.

  • Học cũng có ích như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả.
  • Mùa xuân và mùa thu là hình ảnh ẩn dụ. Mùa xuân, mùa thu ở đây là chỉ các giai đoạn khác nhau: ban đầu là lúc đơm hoa, cùng với thời gian sẽ thu hoạch quả ngọt. Chuyện học hành cũng vậy. Cùng với thời gian tích lũy kiến thức, người học rồi sẽ tiến bộ dần và đi đến thành công. Đây là một câu so sánh để ta thêm kiên nhẫn trên con đường học tập.

Câu 3: So sánh ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương và ngôn ngữ thơ Bà Huyện Thanh Quan qua hai bài thơ dưới đây

  • Hai bài thơ có nhiều điểm tương đồng: cùng là thể thơ thất ngôn bát cú, cả hai bài đều gieo vần chặt chẽ và đều tuân thủ nghiêm chỉnh luật đối (câu 3, 4 và câu 5, 6).
  • Hai bài thơ có nhiều điểm khác nhau, nhất là cách dùng từ:
    • Bài thơ của Hồ Xuân Hương dùng nhiều từ ngữ trong ngôn ngữ hàng ngày như: tiếng gà văng vẳng, mõ thảm, chuông sầu, những tiềng rền rĩ, khắp mọi chòm…; kể cả những từ ngữ rất khó dùng như: cớ sao om, duyên mõm mòn, già tom. Trong bài chỉ có một câu nhiều từ Hán Việt là: Tài tử văn nhân ai đó tá?
    • Trong khi bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan lại dùng rất nhiều từ Hán Việt: hoàng hôn, ngư ông, viễn phố, cô thôn, lữ thứ, hàn ôn… nhiều từ ngữ mang tính ước lệ, được dùng nhiều trong thơ cổ như : ngàn mai, dặm liễu.
  • Sự khác nhau trên tạo ra sự khác nhau về phong cách:
    • Bài thơ của Hồ Xuân Hương có phong cách gần gũi với đám đông, tuy có xót xa nhưng vẫn có những nét tinh nghịch.
    • Bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan mang phong khách đài các, trang nhã. Đó là tiếng nói của văn nhân trí thức thượng lưu.

→ Mỗi bài thơ đều có nét độc đáo và cái hay riêng.

Câu 4: Tự chọn đề tài (một danh ngôn hoặc thành ngữ, tục ngữ có nội dung so sánh, chẳng hạn: một kho vàng không bằng một nang chữ) để viết đoạn văn so sánh.

Gợi ý:

  • Một kho vàng không bằng một nang chữ: Một nang chữ là một túi chữ, đây là một bụng chữ, tức là sự học chứa chất trong lòng, trong óc người hay chữ.
  • Một kho vàng không bằng một nang chữ, vì rằng: kho vàng có thể bị cướp, trộm, đốt phá, hủy hoại, thất lạc mất, hoặc tiêu xài mãi có ngày hết đi. Còn sự học hành chứa chất trong bụng, thì không ai trộm cướp, hủy hoại được, không thể bị thất lạc và dùng mãi không bao giờ hết. Càng dùng túi chữ, càng được trau dồi thêm. → Học vấn là sự quí giá hơn bất kì những giá trị vật chất nào
  • "Một kho vàng không bằng một nang chữ". Câu tục ngữ này nói lên sự xem thường giá trị vật chất và qúy trọng giá trị tinh thần của người Việt.
  • Là một xứ sở gần biển, đất đai không khô cằn sa mạc hoặc đông gía tuyết lạnh, nhưng Việt Nam chưa bao giờ khai thác các nguồn lợi thiên nhiên này đến tầm cỡ thịnh vượng phì nhiêu tối đa của chúng. Điều này chứng tỏ những con người thuộc về xứ sở Việt Nam này không chú chuộng những giá trị vật chất.Đây là một nền văn hóa giàu về những sinh hoạt trừu tượng cho tâm hồn.

Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Luyện tập thao tác lập luận so sánh.

3. Hỏi đáp về bài Luyện tập thao tác lập luận so sánh

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

VnDoc xin giới thiệu tới bạn đọc Soạn bài Thao tác lập luận so sánh. Nội dung tài liệu sẽ giúp các bạn nắm chắc nội dung bài học một cách đơn giản nhất. Mời các bạn học sinh và thầy cô cùng tham khảo.

Soạn bài Thao tác lập luận so sánh - Ngữ văn lớp 11

Soạn bài Thao tác lập luận so sánh mẫu 1

I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

Câu 1:

Đối tượng được so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều.

Đối tượng so sánh: Văn chiêu hồn.

Câu 2:

Giống nhau: các tác phẩm đều bàn đến vấn đề nhân sinh, số phận con người.

Khác nhau: Nếu “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm” chỉ nói đến một hạng người, “Truyện Kiều” nói đến xã hôi người thì “Chiêu hồn” nói đến cả loài người.

Câu 3:

Mục đích so sánh trong đoạn trích: làm nổi bật tầm bao quát của hiện thực, tư tưởng trong “Chiêu hồn”, giúp bạn đọc phân biệt “Chiêu hồn” với những tác phẩm khác.

Câu 4:

Mục đích của thao tác lập luận so sánh: làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục hơn.

Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh: phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến, quan điểm của người nói (người viết).

II. Cách so sánh

Câu 1:

Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố với các quan niệm: bàn về cải lương hương ẩm; xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục.

Câu 2:

Căn cứ so sánh: dựa vào kết cục mà nhà văn xây dựng cho nhân vật của mình trong các tác phẩm có quan điểm “soi đường” được nói đến.

Câu 3:

Mục đích của sự so sánh: Làm nổi bật lựa chọn, cách thực hiện của tác giả khi miêu tả người nông dân phải biết vùng lên chống lên kẻ áp bức, bóc lột mình. Đồng thời, chỉ rõ bản chất của cách nói về người nông dân của “người ta” và Ngô Tất Tố từ đó để người đọc thấy được sự tiên tiến trong suy nghĩ của hai lớp tác giả.

Câu 4:

Đối tượng đưa ra so sánh phải có mối liên quan với nhau: các tác phẩm đều nói về con người, số phận con người. Các tác giả đều đưa ra hướng giải quyết cho số phận người nông dân trong xã hội phong kiến đầy áp bức.

So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng.

Kết luận rút ra phải chân thực giúp nhận thức về đối tượng chính xác, sâu sắc hơn: người đọc thấy được sự thực tế, thức thời, tất yếu của tư tưởng “soi đường” mà Ngô Tất Tố đề ra trong Tắt đèn.

Soạn văn: Thao tác lập luận so sánh (siêu ngắn) mẫu 2

1. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

Câu 1 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Đối tượng được so sánh: bài văn “Chiêu hồn” của Nguyễn Du.

+ Đối tượng so sánh: “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm”, “Truyện Kiều”.

Câu 2 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Giống nhau: các tác phẩm đều bàn đến vấn đề nhân sinh, số phận con người.

+ Khác nhau: Nếu “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm” chỉ nói đến một hạng người, “Truyện Kiều” nói đến xã hôi người thì “Chiêu hồn” nói đến cả loài người.

Nếu “Truyện Kiều” nâng cao lịch sử thơ ca thì “Chiêu hồn” mở rộng địa dư tới cả cõi chết.

Câu 3 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Mục đích so sánh: làm nổi bật tầm bao quát của hiện thực, tư tưởng trong “Chiêu hồn”.

Câu 4 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Mục đích của so sánh: làm sáng rõ đối tượng được so sánh.

+ Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh: các đối tượng phải được đặt trên cùng bình diện, đánh giá cùng một tiêu chí.

2. Cách so sánh

Câu 1 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Nguyễn Tuân so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố với các quan niệm:

+ Bàn về cải lương hương ẩm: chỉ cần bài trừ hủ tục.

+ Xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục: chỉ cần trở về với đời sống chất phác, thuần hậu, trong sạch.

Câu 2 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Căn cứ so sánh: Kết cục mà nhà văn xây dựng cho nhân vật của mình trong các tác phẩm có quan điểm “soi đường” được nói đến.

Câu 3 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Mục đích so sánh: Làm nổi bật sự thức thời, đúng dắn, tính chiến đấu, thực tiễn của tư tưởng “soi đường” mà Ngô Tất Tố đưa ra.

Câu 4 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Đối tượng đưa ra so sánh phải có mối liên quan với nhau:

- Dẫn liệu 1: các tác phẩm đều nói về con người, số phận con người.

- Dẫn liệu 2: các tư tưởng đều đưa ra hướng giải quyết cho số phận người nông dân trong xã hội phong kiến đầy áp bức.

+ So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng:

- Dẫn liệu 1: tiêu chí là khả năng bao quát hiện thực, phạm vị phản ảnh của hiện thực.

- Dẫn liệu 2: sự đúng đắn, hợp lí của những tư tưởng đó.

+ Kết luận rút ra phải chân thực giúp nhận thức về đối tượng chính xác, sâu sắc hơn:

- Dẫn liệu 1: người đọc thấy được phạm vị bao quát hiện thực rộng lớn của “Chiêu hồn”.

- Dẫn liệu 2; người đọc thấy được sự thực tế, thức thời, tất yếu của tư tưởng “soi đường” mà Ngô Tất Tố đề ra trong Tắt đèn.

3. Luyện tập

Câu 1 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Các mặt được so sánh:

+ Ranh giới lãnh thổ.

+ Phong tục tập quán.

+ Lịch sử dựng nước, giữ nước qua các triều đại.

+ Người tài.

Câu 2 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Kết luận rút ra: Nước Nam ta là nước có chủ quyền dân tộc, sánh ngang với nước phương Bắc, không thể xâm phạm.

Câu 3 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Đoạn trích có sức thuyết phục mạnh mẽ, khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc trên mọi mặt. Tác giả sử dụng dẫn chứng từ thực tế, từ lịch sử quá khứ.

Ý nghĩa

+ Mục đích của so sánh: làm sáng rõ dối tượng được nói đến trong tương quan với đối tượng khác, giúp bài văn nghị luận trở nên sáng rõ, cụ thể, sinh động, thuyết phục.

+ Khi so sánh, phải đặt các đối tượng trên cùng bình diện, đánh giá cùng tiêu chí, phải thể hiện được ý kiến, quan điểm của người nói, người viết.

Soạn văn: Thao tác lập luận so sánh (siêu ngắn) mẫu 3

1. Mục đích yêu cầu thao tác lập luận so sánh

Câu 1 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)

- Đối tượng được so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều

- Đối tượng so sánh: Văn chiêu hồn

Câu 2 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Giống nhau: Viết về nỗi đau của người phụ nữ trong xã hội xưa

- Khác:

+ Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: lớp người phụ nữ, cung nữ…

+ Truyện Kiều: loại người trong xã hội (tài tử gia nhân, lưu manh ác bá, quan lại, dân thường…

+ Văn chiêu hồn: con người khi sống và lúc chết

Câu 3 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)

- Mục đích chính so sánh đoạn trích: Làm sáng tỏ lập luận của tác giả: Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, Văn chiêu hồn mở rộng địa dư thơ ca vào cõi chết.

Câu 4 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Mục đích thao tác lập luận:

- Mục đích so sánh làm đối tượng nghiên cứu tương quan với đối tượng khác

- So sánh đúng làm bài văn sinh động, thuyết phục hơn

2. Cách so sánh

Câu 1 (trang 80 sgk ngữ văn 11 tập 1)

- Nguyễn Tuân so sánh quan niệm soi đường của Ngô Tất Tố trong Tắt đèn với quan niệm hai loại người:

+ Người chủ trương cải lương hương ẩm: cải cách hủ tục đời sống của người nông dân sẽ được nâng cao.

+ Loại hoài cổ: trở về với cuộc sống thuần phác ngư- tiều- canh- mục đời sống nông dân được cải thiện.

Câu 2 (trang 80 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Quan niệm soi đường:

- Trong Tắt đèn của Ngô Tất Tố, chị Dậu đã thay đổi tâm lý của mình để tạo nên bước chuyển trong sáng tác của nhà văn (người nông dân bước đầu biết đấu tranh)

- Tác giả tạo ra sự đối lập giữa các tuyến nhân vật nhằm tô đậm, làm nổi bật hình ảnh người nông dân phản kháng

Câu 3 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Mục đích của sự so sánh:

+ Làm nổi bật lựa chọn, cách thực hiện của tác giả khi miêu tả người nông dân phải biết vùng lên chống lên kẻ áp bức, bóc lột mình.

+ Chỉ rõ bản chất của cách nói về người nông dân của “người ta” và Ngô Tất Tố từ đó để người đọc thấy được sự tiên tiến trong suy nghĩ của hai lớp tác giả.

Câu 4 (trang 80 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Tiêu chí để trích dẫn chứng:

- Nguyễn Tuân, giá trị soi sáng của tác phẩm Tắt Đèn cao hơn những người theo chủ nghĩa cải lương, hoài cổ.

+ Ông chú ý nhấn mạnh các mặt của cảnh đời.

3. Luyện tập

Bài 1 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Tác giả so sánh phương Bắc với phương Nam trên các phương diện:

- Văn hóa (vốn xưng nền văn hiến đã lâu).

- Chủ quyền lãnh thổ (sông núi bờ cõi đã chia).

- Phong tục.

- Các triều đại trị vì.

- Anh hùng, hào kiệt.

Bài 2 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)

- So sánh để thấy sự độc lập và tồn tại từ ngàn đời của nước Đại Việt.

- Khẳng định nước Đại Việt là quốc gia độc lập, tự chủ, không kẻ nào được xâm phạm.

Bài 3 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)

- Là đoạn trích có tính lý luận và thuyết phục cao.

- Dẫn dắt người đọc đi tới chân lý, kết luận sự tồn tại độc lập của hai quốc gia.

- Mục đích lập luận đạt được kết quả.

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết soạn bài Ngữ văn 11 dưới đây của chúng tôi:

  • Soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
  • Soạn bài Ôn tập phần văn học
  • Soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt
  • Soạn bài Ôn tập phần làm văn lớp 11
  • Soạn bài Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận
  • Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích
  • Soạn bài Lẽ ghét thương
  • Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 1: Tác giả Nguyễn Đình Chiểu

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Soạn bài Thao tác lập luận so sánh. Chắc hẳn qua bài viết bạn đọc đã nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức của bài viết rồi đúng không ạ? Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt hơn môn Ngữ văn lớp 11 nhé. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Đề thi học kì 1 lớp 11, Soạn văn lớp 11 ngắn gọn, Soạn bài lớp 11, Học tốt Ngữ văn 11, Tài liệu học tập lớp 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.