So sánh lệnh thị trường và lệnh giới hạn

Trên các thị trường chứng khoán quốc tế, có rất nhiều loại lệnh giao  dịch được sử dụng. Trên thực tế, phần lớn các lệnh giao dịch được người đầu  tư sử dụng là lệnh giới hạn và lệnh thị trường.

 -Lệnh thị trường (market order)là loại lệnh được sử dụng rất phổ biến  trong các giao dịch chứng khoán. Khi sử dụng loại lệnh này, nhà đầu tưsẵn  sàng chấp nhận mua hoặc bán theo mức giá của thị trường hiện tại và lệnh  của nhà đầu tưluôn luôn được thực hiện, Tuy nhiên, mức giá do quan hệ cung ư cầu chứng khoán trên thị trường quyết định. Vì vậy, lệnh thị trường  còn được gọi là lệnh không ràng buộc.

Lệnh thị trường là một công cụ hữu hiệu có thể được sử dụng để nâng  cao doanh số giao dịch trên thị trường, tăng cường tính thanh khoản của thị  trường. Lệnh thị trường cũng tỏ ra thuận tiện cho người đầu tưvì họ chỉ cần  chỉ ra khối lượng giao dịch mà không cần chỉ ra mức giá giao dịch cụ thể và  lệnh thị trường được ưu tiên thực hiện trước so với các loại lệnh giao dịch  khác. Ngoài ra, nhà đầu tưcũng nhưcông ty chứng khoán sẽ tiết kiệm được  các chi phí do ít gặp phải sai sót hoặc không phải sửa lệnh cũng nhưhuỷ  lệnh.

Tuy nhiên, lệnh thị trường cũng có hạn chế nhất định là dễ gây ra sự  biến động giá bất thường, ảnh hưởng đến tính ổn định giá của thị trường, do  lệnh luôn tiềm ẩn khả năng được thực hiện ở một mức giá không thể dự tính  trước. Vì vậy, các thị trường chứng khoán mới đưa vào vận hành thường ít sử  dụng lệnh thị trường và lệnh thị trường thông thường chỉ được áp dụng đối  với các nhà đầu tưlớn, chuyên nghiệp, đã có được các thông tin liên quan  đến mua bán và xu hướng vận động giá cả chứng khoán trước, trong và sau  khi lệnh được thực hiện. Lệnh thị trường được áp dụng chủ yếu trong các  trường hợp bán chứng khoán vì tâm lý của người bán là muốn bán nhanh  theo giá thị trường và đối tượng của lệnh này thường là các chứng khoán  “nóng”, nghĩa là các chứng khoán đang có sự thiếu hụt hoặc dưthừa tạm  thời.

– Lệnh giới hạn (limit order)là loại lệnh giao dịch trong đó người đặt  lệnh đưa ra mức giá mua hay bán có thể chấp nhận được. Lệnh giới hạn mua  chỉ ra mức giá cao nhất mà người mua chấp nhận thực hiện giao dịch; lệnh  giới hạn bán chỉ ra mức giá bán thấp nhất mà người chấp nhận giao dịch.

Một lệnh giới hạn thông thường không thể thực hiện ngay, do đó nhà  đầu tưphải xác định thời gian cho phép đến khi có lệnh huỷ bỏ. Trong  khoảng thời gian lệnh giới hạn chưa được thực hiện, khách hàng có thể thay  đổi mức giá giới hạn. Khi hết thời gian đã định, lệnh chưa được thực hiện  hoặc thực hiện chưa đủ mặc nhiên sẽ hết giá trị.

Khi ra lệnh giới hạn, nhà đầu tưcần phải có sự hiểu biết, nhận định  chính xác, vì vậy thường các lệnh giới hạn được chuyển cho các chuyên gia  hơn là cho các nhà môi giới hoa hồng.  Lệnh giới hạn có những ưu điểm và nhược điểm. Về ưu điểm, lệnh giới  hạn giúp cho nhà đầu tư dự tính được mức lời hoặc lỗ khi giao dịch được  thực hiện. Tuy nhiên, lệnh giới hạn có nhược điểm là nhà đầu tưkhi ra lệnh  giới hạn có thể phải nhận rủi ro do mất cơ hội đầu tư, đặc biệt là trong  trường hợp giá thị trường bỏ xa mức giá giới hạn (ngoài tầm kiểm soát của  khách hàng). Trong một số trường hợp, lệnh giới hạn có thể không được thực  hiện ngay cả khi giá giới hạn được đáp ứng vì không đáp ứng được các  nguyên tắc ưu tiên trong khớp lệnh.

-Lệnh dừng (stop order)là loại lệnh đặc biệt để bảo đảm cho các nhà  đầu tưcó thể thu lợi nhuận tại một mức độ nhất định (bảo vệ lợi nhuận) và  phòng chống rủi ro trong trường hợp giá chứng khoán chuyển động theo  chiều hướng ngược lại.

Sau khi đặt lệnh, nếu giá thị trường đạt tới hoặc vượt qua mức giá dừng  thì khi đó lệnh dừng thực tế sẽ trở thành lệnh thị trường.

Có hai loại lệnh dừng: Lệnh dừng để bán và lệnh dừng để mua. Lệnh  dừng để bán luôn đặt giá thấp hơn thị giá hiện tại của một chứng khoán  muốn bán. Ngược lại, lệnh dừng để mua luôn đặt giá cao hơn thị giá của  chứng khoán cần mua.

Lệnh dừng trở thành lệnh thị trường khi giá chứng khoán bằng hoặc  vượt quá mức giá ấn định trong lệnh ư giá dừng. Lệnh dừng thường được các  nhà đầu tưchuyên nghiệp áp dụng và không có sự bảo đảm nào cho giá thực  hiện sẽ là giá dừng. Nhưvậy, lệnh dừng khác với lệnh giới hạn ở chỗ, lệnh  giới hạn bảo đảm được thực hiện với giá giới hạn hoặc tốt hơn.

Có bốn cách cơ bản sử dụng lệnh dừng, trong đó có hai cách có tính  chất bảo vệ và hai cách khác dùng để phòng ngừa đối với nhà đầu tư.

 * Hai cách sử dụng lệnh dừng có tính chất bảo vệ.

Thứ nhất: bảo vệ tiền lời của người kinh doanh trong một thương vụ đã  thực hiện.  

Thứ hai: bảo vệ tiền lời của người bán trong một thương vụ bán khống.  

Ví dụ 1: Ông A có mua được lô chẵn 100 cổ phiếu xyz vào ngày 1/1 với  giá 150.000 đồng/cổ phiếu. Ngày 5/1 thị giá cổ phiếu này là 180.000 đồng.  Ông A nhận định giá cổ phiếu còn tăng nữa. Tuy vậy, để đề phòng nhận  định đó là sai, giá cổ phiếu xyz sẽ hạ, ông ta ra một lệnh dừng bán ở giá  170.000 đồng, nghĩa là nếu giá cổ phiếu xyz hạ tới giá 170.000 đồng sẽ được  bán ra. Nhưng cũng có thể cổ phiếu xyz hạ nhưng không có ở điểm 170.000  đồng mà chỉ ở mức xấp xỉ (169.000 đồng hoặc 171.500 đồng chẳng hạn) thì  cổ phiếu đó cũng được bán ra và lúc này lệnh đó trở thành lệnh thị trường.  Ngày 10/1 thị giá cổ phiếu tăng lên 205.000 đồng/cổ phiếu. Ông A đạt được  một mức lợi nhuận mới, tuy nhận định giá cổ phiếu tiếp tục tăng đến đỉnh  của trào lưu, nhưng ông không thể không nghi ngờ là cổ phiếu tất yếu sẽ  phải giảm giá vào một thời điểm trong tương lai, nên lại đặt một lệnh dừng  để bán tại một mức giá mới là 195.000 đồng.

Như vậy, lệnh dừng để bán luôn luôn đặt giá thấp hơn thị trường. Đây là  cách mà các nhà đầu cơ lên giá ngắn hạn thường làm trong giao dịch chứng  khoán.

Ví dụ 2: Ngược lại với ông A, ông B thấy giá thị trường của cổ phiếu  abc là 100.000 đồng/cổ phiếu vào ngày 1/1. Ông ta nhận định nó sẽ giảm  mạnh trong tương lai, nên đã đến công ty chứng khoán vay 1000 cổ phiếu  abc và ra lệnh bán ngay, hy vọng trong thời gian tới giá sẽ hạ, khi đó ông ta  sẽ mua lại để trả cho công ty chứng khoán. Giả sử đến ngày 5/1 giá cổ phiếu  abc hạ xuống ở mức 80.000 đồng, ông ta ra lệnh cho công ty chứng khoán  mua 1000 cổ phiếu abc để trả nợ. Nhưvậy, ông ta kỳ vọng lời được 20.000  đồng do chênh lệch giá mua bán. Nhưng để đề phòng sau khi đã bán khống  (bán thứ mình đi vay) giá cổ phiếu abc không hạ mà tăng lên ông ta ra một  lệnh dừng để mua 110.000 đồng. Nghĩa là nếu giá lên thì khi lên đến mức  110.000 đồng lập tức nhà môi giới phải thực hiện mua vào tại Sở giao dịch  để không lỗ vượt quá 10.000 đồng/1 cổ phiếu.

* Hai cách sử dụng lệnh dừng có tính chất phòng ngừa.  

1. Phòng ngừa sự thua lỗ quá lớn trong trường hợp mua bán ngay.  

2. Phòng ngừa sự thua lỗ quá lớn trong trường hợp bán trước mua sau:  

Ví dụ 1: Ông Hiển vừa mua một lô chẵn 100 cổ phiếu Sacom với giá  100.000 đồng/cổ phiếu. Một thông tin làm cho ông ta tin rằng giá cổ phiếu  Sacom sẽ lên trong một tương lai gần. Tuy nhiên, vì sự thận trọng của người  kinh doanh chứng khoán ông ta ra một lệnh dừng để bán dưới giá 100.000  đồng, ví dụ là 95.000 đồng. Lúc ra lệnh này ông Hiển chưa có lời mà cũng  chưa bị lỗ vì lệnh của lệnh ông ta chưa được “châm ngòi”, đang chỉ là sự  phòng ngừa. Giả sử trong thực tế, nhận định của ông ta là sai, giá cổ phiếu  Sacom hạ nhanh. Khi giá hạ tới mức 95.000 đồng nhà môi giới lập tức bán  ra. Nhưvậy, ông Hiển chỉ bị lỗ 5.000 đồng/ cổ phiếu. Sự thua lỗ sẽ lớn hơn  nhiều nếu ông tác không dùng lệnh dừng để bán.

Ví dụ 2: Ông Sơn là người kinh doanh chứng khoán, ông ta bán 100 cổ  phiếu Ree với giá 100.000 đồng/cổ phiếu vì cho rằng giá sẽ giảm. Nhưng để  đề phòng sự thua lỗ quá lớn do giá lên, ông Sơn ra lệnh mua ở giá 110.000  đồng. Nếu nhận định của ông tác là sai, giá không giảm mà tăng, người môi  giới sẽ mua 100 cổ phiếu XZ ngay khi nó lên đến mức 110.000 đồng hoặc  xấp xỉ với giá đó.

Nhưvậy lệnh dừng mua có tác dụng rất tích cực đối với nhà đầu tư  trong việc bán khống. Lệnh dừng bán có tác dụng bảo vệ khoản lợi nhuận  hoặc hạn chế thua lỗ đối với các nhà đầu tư.

Tuy nhiên, lệnh dừng cũng có nhiều nhược điểm. Khi có một số lượng  lớn các lệnh dừng được “châm ngòi”, sự náo loạn trong giao dịch sẽ xảy ra  khi các lệnh dừng trở thành lệnh thị trường, từ đó bóp méo giá cả chứng  khoán và mục đích của lệnh dừng là giới hạn thua lỗ và bảo vệ lợi nhuận  không được thực hiện.  Để hạn chế nhược điểm trên, người ta tiến hành kết hợp giữa lệnh dừng  và lệnh giới hạn thành lệnh dừng giới hạn.

– Lệnh dừng giới hạn (stop limit order)là loại lệnh sử dụng để nhằm  khắc phục sự bất định về mức giá thực hiện tiềm ẩn trong lệnh dừng. Đối với  lệnh dừng giới hạn, người đầu tưphải chỉ rõ hai mức giá: một mức giá dừng  và một mức giá giới hạn. Khi giá thị trường đạt tới hoặc vượt qua mức giá  dừng thì lệnh dừng sẽ trở thành lệnh giới hạn thay vì thành lệnh thị trường.

Ví dụ:Ông Hiển ra một lệnh dừng bán 100 cổ phiếu TMS, giá dừng 55,  giá giới hạn 54. Điều này có nghĩa là lệnh trên sẽ được kích hoạt tại mức giá  55 hay thấp hơn, tuy nhiên vì có lệnh giới hạn 54 nên lệnh này không được  thực hiện tại mức giá thấp hơn 54. Quá trình thực hiện lệnh dừng bán sẽ gồm  2 bước: Bước 1, lệnh dừng được châm ngòi; Bước 2, thực hiện lệnh tại mức  giá giới hạn hoặc tốt hơn.  Hạn chế của lệnh dừng giới hạn là không được áp dụng trên thị trường  OTC vì không có sự cân bằng giữa giá của nhà môi giới và người đặt lệnh.

–  Lệnh mở là lệnh có hiệu lực vô hạn. Với lệnh này, nhà đầu tưyêu cầu  nhà môi giới mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá cá biệt và lệnh có giá  trị thường xuyên cho đến khi bị huỷ bỏ.

– Lệnh sửa đổi là lệnh do nhà đầu tưđưa vào hệ thống để sửa đổi một  số nội dung vào lệnh gốc đã đặt trước đó (giá, khối lượng, mua hay bán…).  Lệnh sửa đổi chỉ được chấp nhận khi lệnh gốc chưa được thực hiện.

-Lệnh huỷ bỏ(Cancel order) là lệnh do khách hàng đưa vào hệ thống  để huỷ bỏ lệnh gốc đã đặt trước đó. Lệnh huỷ bỏ chỉ được chấp nhận khi  lệnh gốc chưa được thực hiện.