Sách Bài tập kinh tế môi trường

các bạn tự tìm sách trên google theo gợi ý bên dưới nhé!

30342_rio_nationalreportvnm_vn.pdf

bai tap chuong 4_sent.xlsx

kt tai nguyen moi truong - ng thi kim nga - 2005.pdf

lecture 1.1-6-9-2013 kinh tế môi trường.pdf

lecture 1_giới thiệu về ktmt.pdf

lecture 2.1_ptbv_phát triển bền vững.pdf

lecture 2.2.các chỉ số phát triển bền vững.pdf

lecture 3.2 hàng hóa chất lượng môi trường.pdf

lecture 3 kinh tế học ô nhiễm.pdf

lecture 4.1 phân tích lợi ích - chi phí.pdf

Đề cương liên quan:CÁC TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ISO 14000 VÀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI CÁC NHÀ XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG PHÁT TRIỂN


Mục Lục

Quảng Cáo

Tải ngay đề cương bản PDF tại đây:

BÀI TẬP KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Bài tập 1:

Thị trường chỉ có 2 hãng sản xuất với 2 đường chi phí làm giảm biên: MACA = 2S và  MACB = 3S. giá giấy phép ( mỗi giấy phép là 1 tấn) trên thị trường là p = 12tr$. mỗi hãng đang thải 9 tấn, nhưng được cấp chỉ có 4 giấy phép.

  • Vẽ đồ thị 2 đường MAC và giá giấy phép trên một đồ thị.
  • Tính số lượng giấy phép mua bán.
  • Lợi ích của từng hãng và xã hội khi mua bán có giấy phép.

Bài giải:

$

MACA = 25

MACB= 35

 

 

 

 

 

 

 

o                                                        S

Bài tập 2:

Hãng sản xuất có đường lợi nhuận biên MNPB = 80 – 4Q; người ô nhiễm có đường tổn hại biên MEC = 4Q.

  • Vẽ hình trên 1 đồ thị.
  • Tính thuế đầu ra ( vào Q) tối ưu.
  • Người gây ô nhiễm có quyền sở hữu, hỏi người bị ô nhiễm phải đền bù bao nhiêu để giảm tổn hại cho chính họ?
  • Tính lợi ích ròng xã hội sau khi giảm sản xuất và đền bù?

 

Bài làm:

$                                   D

Câu 1:                                               80    A  MNPB

MNPB = 80 – 4Q.

MEC = 4Q

Cho MNPB = 0 => 80- 4Q = 0                                                MEC

Q= 20

Q= 0 => MNPB = 80                        40                 E

MNPB = MEC => 80- 4Q = 4Q

80 = 8Q => Q= 10

O                                                                                                                                         10 E*        20  H                    Q

Câu 2: tính thuế đầu ra vào Q tối ưu

MNPB = MEC => 80- 4Q = 4Q

80 = 8Q => Q= 10

ta có t được xác định bằng chi phí ngoại tác  biên tế ở điểm tối ưu ô nhiễm tức là bằng MEC

thuế ô nhiễm = t x Q

thế Q= 10 vào MEC => t = 4 x 10 = 40.

Câu 3

Cắt giảm xả thải xuống 10 thì người bị ô nhiễm phải đền bù bằng diện tích tam giác OEE* = (40 x10) : 2 = 200.

Câu 4:

Lợi ích ròng xã hội sau khi giảm sản xuất và đền bù bằng diện tích tứ giác EE*HD – diện tích tam giác EE*H = dt tam giác EHD = (10 x 80) : 2= 400.

 

Bài tập 3:

Hãng có đường chi phí biên làm giảm ô nhiễm MAC = 20 – 2W và đường tác hại ô nhiễm biên MEC = 2W.

  • Vẽ 2 đường trên cùng đồ thị.
  • Tính thuế z* tối ưu và doanh thu thuế.
  • nếu thuế z = 8, hãy tính thiệt hại xã hội do mức thuế không tối ưu này.

Bài làm:

MAC= 20 -2 W                                          $

MEC = 2 W

Cho MAC = 0 => 20 – 2W = 0                            20      A                                         MEC

20 = 2W => W = 10

cho MEC = 0 => 2W = 0 => W = 0            12

MEC giao  MAC  =>  20 – 2W = 2W = 0

=> 0 = 20 – 4W=> W = 5                            10 Z*                    E

MAC

O

5  E*   6     10  B         W

Câu 2:Tính thuế z* tối ưu và doanh thu thuế

Z* ta có MAC = MEC =>  20 – 2W = 2W

=> 4W = 20 => W = 5

ta có Z được xác định bằng chi phí ngoại tác  biên tế ở điểm tối ưu ô nhiễm tức là bằng MEC

thuế  = z x W => z* = 2×5 = 10

 

PHẦN BÀI TẬP

Bài 1:

Giả sử có một chủ nuôi ong cạnh một chủ trồng nhãn. Chủ trồng nhãn được lợi bởi lẽ một tổ ong thụ phấn cho khoảng một ha nhãn. Chủ trồng nhãn không phải chi trả gì cho chủ nuôi ong vì ong được thả tự do. Tuy nhiên theo tính toán giữa số lượng ong và diện tích vườn nhãn hiện có thì số tổ ong quá ít không đủ thụ phấn cho toàn bộ vườn nhãn, do vậy chủ vườn nhãn phải hoàn tất việc thụ phấn nhân tạo, khoản chi phí này ước tính khoảng 10$ cho một ha nhãn. Còn đối với chủ nuôi ong người ta xác định được một hàm chi phí cận biên là MC= 10+ 2Q (Q là số tổ ong). Mỗi tổ ong tạo ra một lượng mật là 10kg, giá trị thị trường là 2$ cho một cân mật ong.

  1. Hãy cho biết người nuôi ong nuôi bao nhiêu tổ?
  2. Đó có phải là tổ ong hiệu quả không? Vì sao?
  3. Để có hiệu quả về mặt xã hội hãy cho biết người nuôi ong nên nuôi bao nhiêu tổ?
  4. Thể hiện kết quả đã tính toán lên đồ thị.

Bài làm:

a)Tính số tổ ong (Q)

Để đạt lợi nhuận tối đa trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì phải có MC = P

Gọi MCo là chi phí cận biên của hộ nuôi ong, P là giá 1 tổ ong, ta có:

MCo = P ó 10 + 2Q = 2 x 10 ó Q = 5 (tổ)

  1. b) sản xuất ở mức 5 tổ là đạt hiệu quả vì tại đó cung cầu về sản phẩm bằng nhau. Nhưng hiệu quả đó là của cá nhân người nuôi ong, còn hiệu quả xã hội thì chưa đạt được.
  2. c) Tính số tổ ong cần nuôi (Q = ?) để đạt hiệu quả xã hội

Gọi MBN,  MBo lần lượt là lợi ích cận biên của người trồng nhãn và người nuôi ong, MCN là chi phí cận biên của người trồng nhãn.

Hiệu quả xã hội khi và chỉ khi:

MBN  = MCN

MBo = MCo -> MCN = MCo ó 20 + 10 = 10 + 2Q ó Q = 10 (tổ)

MBN =  MBo

 

  1. d) Minh họa bằng hình vẽ các kết quả
   

 

Bài 2:

Giả sử hoạt động sản xuất xi măng trên thi trường có hàm chi phí cận biên MC= 16+ 0,04Q, hàm lợi ích cận biên MB= 40- 0,08Q và hàm chi phí ngoại ứng cận biên MEC= 8+ 0,04Q.

(Q là sản phẩm tính bằng tấn, P là giá  sản phẩm tính bằng USD)

  1. Xác định mức sản xuất hiệu quả cá nhân và mức sản phẩm tương ứng.
  2. Xác định mức sản xuất hiệu quả xã hội và giá tương ứng.
  3. So sánh phúc lợi xã hội tại mức hoạt động tối ưu cá nhân và xã hội để thấy được thiệt hại do hoạt động sản xuất này gây ra cho xã hội?
  4. Để điều chỉnh hoạt động về mức tối ưu xã hội, cần áp dụng mức thuế là bao nhiêu?
  5. Thể hiện kết quả trên đồ thị.

Bài làm:

  1. a) Xác định B (QM , PM) để đạt hiệu quả cá nhân

B xác định tại điểm cắt nhau của MB và MPC mà đối với cá nhân thì MPC = MC nên ta có B là điểm chung của MB và MC.

B (QM , PM):         MB = MC ó 40 – 0,08Q = 16 + 0,04Q ó Q = 200 (tấn)

Vậy để đạt hiệu quả cá nhân thì phải sản xuất ở điểm B(200,24), tức là ở mức sản lượng QM = 200 (tấn), mức giá PM = 24 (USD).

  1. b) Xác định E (QS , PS) để đạt hiệu quả xã hội

MSC = MPC + MEC mà MPC = MC suy ra MSC = MC + MEC

ó MSC = 16 + 0,04Q  + 8 + 0,04Q ó MSC = 24 + 0,08Q

E xác định tại điểm cắt nhau của MSC và MSB mà MSB = MB (vì ngoại ứng tiêu cực) nên ta có E là điểm chung của MB và MSC.

E (QS , PS):  MB = MSC ó 40 – 0,08Q = 24 + 0,08Q ó Q = 100 (tấn)

Thay vào phương trình đường MB hoặc MSC ta có: P = 32 (USD)

Vậy để đạt hiệu quả xã hội thì phải sản xuất ở điểm E(100,24), tức là ở mức sản lượng QS = 100 (tấn), mức giá PS = 32 (USD).

  1. c) Tính S∆EAB

Thay QM = 200 vào phương trình MSC ta tính được PA = 24 + 0,08 x 200 = 40

S∆EAB = ½ x (QM – QS) x (PA – PM) = ½ x 100 x 16 = 800

  1. d) Tính t* = ? T = ?

Để điều chỉnh hoạt động về mức tối ưu xã hội, thì mức thuế áp dụng là

t* = MECQ* mà Q* = QS = 100 suy ra t* = 8 + 0,04 x 100 = 12 (USD/tấn)

Tổng doanh thu thuế là : T = t* x Q = 12 x 100 = 1200 (USD)

  1. e) Biểu diễn bằng hình vẽ

 

Bài 3 :

Giả sử có 2 hảng sản xuất hóa chất thải xuống dòng sông gây ô nhiễm nguồn nước dòng sông. Để giảm mức ô nhiểm, các hãng đã lắp đặt các thiết bị xử lý nước. Cho biết chi phí giảm thải cận biên của hảng như sau :

MAC1 = 800 – Q

MAC2 = 600 – 0.5Q

Trong đó Q là lượng nước thải (m3), chí phí giảm thải tính bằng $

a/ Nếu cơ quan quản lý môi trường muốn tổng mức thải 2 hãng chỉ còn 1000m3 bằng biện pháp thu một mức phí thải đồng đều cho 2 hãng thì chi phí giảm thải của mổi bên là bao nhiêu ?

b/ Xác định tổng chi phí giảm thải của 2 hãng trên ?

c/ Nếu cơ quan quản lý vẩn muốn đạt mức tiêu chuẩn môi trường như trước nhưng chỉ quy định chuẩn mức thải đồng đều cho 2 hãng thì chi phí giảm thải mỗi hãng ?

d/ Thể hiện các kết quả bằng đồ thị ?

Bài làm

Theo bài cho thì chi phí giảm thải cận biên của 2 hãng là

MAC1 = 800 – Q            (1)

MAC2 = 600 – 0.5Q       (2)

Với Q1 , Q2  là lượng nước thải (m3) ; chi phí giảm thải là $

a/  Theo hàm chi phí giảm thải cận biên của 2 hãng sản xuất trên thì :

– Hãng sx1 : Khi chưa có phí thải nghĩa là P1 = 0, mà P1 = MAC1

=> P1=800 – Q1 = 0  ó Q = 800 (m3)

– Hãng sx2 : Tương tự như hãng sx1 khi chưa có phí thải ;

ó P2 = 600 – 0.5Q2 = 0 => Q2 = 1200 (m3)

Vậy tổng lượng thải của hai hãng là : 1200+ 800 = 2000 (m3)

Vì theo yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường là tổng mức thải của 2 hãng là 1000 (m3). Như vậy lượng thải mà 2 hãng sản xuất cần giảm thải là 2000 – 1000 =1000 (m3). Trong khi đó 2 hãng sản xuất này sử dụng mức phí thải như nhau, nghĩa là P1 = P2

MAC1 = MAC2

Ta có :                                            ( Vì P1 = P2)

                        Q1 + Q2 =1000

         

          800 – Q1 = 600 – 0.5 Q2

 

Q1 + Q2 =1000

        Q1 = 467

 

Q2 = 533

Thay Q1, Q2 Vào phương trình MAC1 hoạc MAC2 ta có mức phí thải F = P1 = P2

= 800 – 467 = 333 ($). Và lượng thải của hãng sản xuất 1 thải ra là :

800 – Q1 = 333, suy ra Q1 = 467 và Q2 = 533 (Tại mức phí 333 $)

b/ Xác định tổng chi phí giảm thải

Tổng chi phi chí giảm thải của các hãng

– Hãng sản xuất 1 : = ½ x 333 x (800 – 467) = 55,44 $ (=        GHC)

– Hãng sản xuất 2 : = ½ x 333 x (1200 – 533) = 111,05 $ ( =                LKE)

Như vậy suy ra tổng chi phí giảm thải của 2 hãng sản xuất trên là

55,44 + 111,05 = 166, 49 $

c/ Để đạt được mục tiêu môi trường như trước

Như vậy để đạt mục tiêu môi trường như trước, nhưng vẫn giữ được mức thải quy định. Có nghĩa là tổng thải của 2 hãng phải là 1000 (m­­­­3) thì mổi hãng chỉ được phép xã thải 500 m3, suy ra S* = 500 m3. Như vậy :

– Hãng sx 1 phải giảm là : 800 – 500 = 300 m3

– Hãng sx 2 phải giảm là : 1200 – 500 = 700 m3

Chi phí cho 1 m3 tại mức thải 500 m3 là : P1 = 800 – 500 = 300 m3

Như vậy ta có thể suy ra tổng chi phí giảm thải cho 300 m3 của hảng sản xuất 1 là :

= ½ x 300 x (800 – 500) = 45.000 $ (=      ABC)

Tương tự như vây : P2 = 600 – 0,5 x 500 = 350 $. Suy ra tổng chi phí giảm thải cho 700 m3 của hãng sản xuất 2 là :

= ½ x 350 x (1200 – 500) = 122. 500 $ ( =      DBE)

d/ Đồ thị thể hiện

 

 

 

 

 

 

 

 

                                                                                                                                

  Q (m3)

 

 

 

 

Bài 4 :

Mốt dự án sản xuất chế phẩm vi sinh từ rác thải dự tính thực hiện trong vòng 5 năm. Những số liệu về lợi ích và chi phí được cho trong bảng dưới đây (đv triệu đồng)

Lợi ích hay chi phíNăm 0Năm 1Năm 2Năm 3Năm4Năm 51. Chi phí xây dựng và sản xuất15004004505005506002. Lợi ích cho bán sản phẩm06006507007508003. Lợi ích môi trường0200200200200200

Dựa vào việc tính toán chỉ tiêu NPV, hãy giải thích :

a/ Dự án có hiệu quả hay không nếu bỏ việc chiết khấu các giá trị lợi ích và chi phí (tỷ lệ chiết khấu = 0).

b/ Hiệu quản của dự án thay đổi như thế nào nếu sử dụng một tỷ lệ chiết khấu là 12% cho các giá trị lợi ích và chi phí.

c/ Thể hiện các kết quả tính toán trên bằng đồ thị biến trình từ năm thứ 0 đến hết năm thứ năm.

Bài làm

a/ Tính chỉ tiêu PNV, Khi r=0

Năm thứKhông tính lợi ích môi trườngTính lợi ích môi trườngBt/(1+r)tCt/(1+r)tPV1Bt/(1+r)tCt/(1+r)tPV2001500– 150001500– 1500160040020080040040026504502008504504003700500200900500400475055020095055040058006002001600600400           NPV1 =       = – 500         NPV2 =       =  500

– Từ bảng tính trên ta có khi r = 0. Thì dự án sản xuất chế phẩm vi sinh từ rác thải có hiệu quả sau 5 năm hoạt động. Nhưng nếu không tính lợi ích môi trường thì sau 5 năm thì dự án hoạt động không có hiệu quả.

 

b/ Tính chỉ tiêu PNV, khi r = 12%

Năm thứKhông tính lợi ích môi trườngTính lợi ích môi trườngBt/(1+r)tCt/(1+r)tPV1Bt/(1+r)tCt/(1+r)tPV2001500-150001500-15001535.7357.1178.6714.3357.1357.22518.2358.7159.5677.6358.7318.93498.2355.9142.3640.6355.9284.74476.6349.5127.1603.7349.5254.25453.9340.5113.4567.4340.5226.9           NPV1 =   = – 779.1         NPV2 == – 58,1

Theo kết quả bảng tính, thì cả 2 trường hợp, tính lợi ích môi trường và không tính lợi ích môi trường của dự án đều không có hiệu quả sau 5 năm thực hiện.

 

              200 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thời gian (Năm)

                                                                                                                                

 

   100  O  100  400  500  1000  1500

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHẦN LÝ THUYẾT

Lấy trong thực tiễn của Việt Nam mổi loại 3 ví dụ để chứng minh và phân tích trên cơ sở mô hình giã định dù ngoại ứng là tích cực hay tiể cực đều là nguyên nhân gây ra thất bại thị trường?

Bài làm

  1. Đối với ngoại ứng tích cực

Ví dụ 1: Nuôi trồng nấm ở xã Giao thiện – Xuân thủy – Nam Định

Nuôi trồng nấm rơm ở xã Giao Thiện đang mang lại hiệu quả về kinh tế  và được toàn thể hộ gia đình người dân tham gia với số lượng lớn. Các chất thải từ phế phẩm của giá thể nấm rất nhiều, đây là nguyên liệu lớn cho việc làm phân vi sinh.

Nhận thức được lợi ích này hộ nhà ông Thân đã tận dùng và sản xuất ra một loại phân vi sinh rất giá trị và mang lại lợi ích kinh tế đáng kể đối với gia đình ông. Hiện nay tuy Ông Thân còn sản xuất nhỏ nhưng có tiềm năng phát triển lớn và Ông đang có định hướng thành lập công ty, từ đó giải  quyết công ăn việc làm cũng như vấn đề môi trường của xã.

Như vậy, việc các hộ làm trồng nấm tạo một nguồn tài nguyên có giá trị mà không tính toán và những hộ như ông Thân đã được hưởng lợi mà không mất một khoản chi phí nào cho nguồn nguyên liệu đó.

Ví dụ 2: Trại chăn nuôi lợn ở xã Thạch An – Thạch Thành – Thanh Hóa,

Chăn nuôi lợn đem lại hiệu quả kinh tế cho xã và giải quyết công ăn việc làm cho người dân trong xã. Chất thải từ trại (Phân lợn) được người dân xung quanh tận dụng làm khí đốt (Bi O Ga),

Việc làm khí đốt BiO ga của người dân vừa đem lại lợi ích kinh tế cho gia đình, vừa giúp làm giảm sự ô nhiểm ra môi trường. Song trong trường hợp này người dân lại không phải chi trả cho nguồn nguyên liệu cần thiết trong việc tạo khí đốt và đồng thời Trại chăn nuôi không mất phí thải môi trường.

Ví dụ 3: Trồng hoa Phong Lan ở  Sa pa

Các hộ gia đình, các doanh nghiệp trồng hoa với diện tích khá lơn tại Sapa để cung cấp hoa cho thị trường. Nhưng với việc trồng hoa ngoài giá trị kinh tế mà họ bán được thì họ đã tạo ra một cảnh quan rất đẹp gọp một phần cho cảnh quan của khu du lịch này. Dù vậy, những lợi ích cảnh quan mà họ tại ra đó thì không được tính toán và chi trả.

Giá trị mà việc trồng hoa mang lại ngoài mục đích chính mà cá nhân và doanh nghiệp trực tiếp thu được thì những giá trị như cảnh quan thì khách du lịch và nhà kinh doanh du lịch được thừa hưởng mà không phải chi trả một khoản nào cả.

 

 

Kết luận

Như vậy, với những ngoại ứng tích cực như trên cho thấy đã xuất hiện sự thất bại thị trường vì những nguồn lực và các giá trị đều không thể tính hoán một cách hoàn hảo.

  1. Đối với ngoại ứng tiêu cực

Ví dụ 1: Hoạt động sản xuất của công ty Vêdan – Đồng Nai

Công ty Vêdan thực hiện các hoạt động sản xuất, đã thải ra ngoài dòng sông Thị Vãi với một lượng chất thải quá mức.

Với việc thải các chất thải ra ngoài môi trường dòng sông, gây hủy hoại hệ sinh thái của dòng sông. Đặc biệt đối với những hộ gia đình người dân sống xung quanh đó bị ảnh hưởng nặng nề từ nguồn nước ngầm, không khí hôi thối. Cho đến thời điểm này những vấn đề nay vẫn chưa được giải quyết một cách cụ thể và hiệu quả với môi trường củng như xã hội con người sống dọc hai bên của dòng sông.

Ví dụ 2: Việc sử dụng phẩm “Hằng the” trong việc bảo quản các loại cá biển được lâu, để có thể đem tới các vùng xa xôi nhằm tăng giá bán, đem lại lợi nhuận cao hơn. Song các chất phẩm này còn lưu lại trên sản phẩm. Người kinh doanh không tuân thủ các nguyên tắc bảo quản sản phẩm đã gây hại tới người tiêu dùng, dẫn đến ngộ độc, đau bụng phải đi cấp cứu bệnh viện, mà người kinh doanh không phải chịu trách nhiệm gì.

Ví dụ 3:

Ô nhiễm không khí tại khu vực máy sản xuất Thuốc lá ở Thanh Xuân – Hà Nội.Tại khu vực này người dân, sinh viên và những người đi lại rất kho chịu với mùi thuốc lá này. Như vậy, nhà máy này đã gây ô nhiễm không khí làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người mà những người này cũng không nhận được một sự bồi thường cho những thiệt hại mà họ phải gánh chịu.

 

Kết luận

Quan một số ví dụ trong phần này, với ngoại ứng tiêu cực tiềm ẩn nhiều nguy cơ xẩy ra xung đột. Những tác động này thường dễ ràng nhận biết.