Batman Bơ Trả lời 15:35 23/11Bon Trả lời 15:36 23/11Mỡ Trả lời 15:36 23/11a. Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc bản địaNội dung chính
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc bản địa được hiểu là các dân tộc bản địa trong một vương quốc không bị phân biệt theo đa phần hay thiểu số, trình độ văn hóa truyền thống cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc màu da đều được nhà nước và pháp lý tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện kèm theo tăng trưởng . b. Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc Bạn đang đọc: Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo là cơ sở Bình đẳng về chính trị
Bình đẳng về kinh tế tài chính
Bình đẳng về văn hóa truyền thống, giáo dục
c. Ý nghĩa về quyền bình đẳng giữa các dân tộc bản địaBình đẳng giữa các dân tộc bản địa là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc bản địa và đại đoàn kết dân tộc bản địa, góp thêm phần triển khai tiềm năng dân giàu, nước mạnh, xã hội công minh, dân chủ văn minh .d. Chính sách của Đảng và pháp lý của nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc bản địa
1.2. Bình đẳng giữa các tôn giáoa. Khái niệm bình đẳng giữa các tôn giáoQuyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là các tôn giáo ở Nước Ta đều có hoạt động giải trí tôn giáo trong khuôn khổ của Pháp luật, đều bình đẳng trước pháp lý, những nơi thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo được pháp lý bảo vệ .b. Nội dung cơ bản quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
c. Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các tôn giáoLà cơ sở, tiền đề quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc bản địa, thôi thúc tình đoàn kết keo sơn gắn bó nhân dân Nước Ta, tạo thành sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc bản địa ta trong công cuộc thiết kế xây dựng quốc gia phồn vinh .d. Chính sách của Đảng và pháp lý của nhà nước về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
2. Luyện tậpCâu 1: Em hãy nêu một vài chính sách của Nhà nước thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo. Gợi ý trả lời
Câu 2:Tại sao để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, Nhà nước cần quan tâm đến các dân tộc thiểu số có trình độ phát triển kinh tế xã hội thấp? Gợi ý trả lời Ở nước ta, giữa các dân tộc hiện nay còn có sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, xã hội, làm cho việc thực hiện quyền bình đẳng về kinh tế giữa các dân tộc có một khoảng cách nhất định. Tương trợ, giúp nhau cùng phát triển là một tất yếu kháchquan trong quan hệ giữa các dân tộc. Nhà nước ta quan tâm đến các dân tộc thiểu số có trình độ phát triển kinh tế xã hội thấp để rút ngắn khoảng cách, tạo điều kiện cho các dân tộc thiểu số có cơ hội vươn lên phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tiến kịp trình độ chung của đất nước. Xem thêm: State school – Wikipedia Câu 3: Thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo có ý nghĩa như thế nào trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa? Gợi ý trả lời
Câu 4: Nêu một vài ví dụ chứng tỏ Nhà nước quan tâm tạo điều kiện thực hiện quyền bình đẳng về kinh tế, văn hóa, giáo dục giữa các dân tộc. Gợi ý trả lời
Câu 5: Anh Nguyễn Văn T yêu chị Trần Thị H. Hai người quyết định kết hôn, nhưng bố chị H không đồng ý, vì anh T và chị H không cùng đạo. Cho biết ý kiến của em về việc này. Gợi ý trả lời Bố chị H không đồng ý chấp thuận và ngăn cản cuộc hôn nhân gia đình của anh T và chị H vì nguyên do không cùng đạo là không đúng và vi phạm vào quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân .Chị H và anh T nên lý giải cho bố chị H hiểu về quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, việc ngăn cản anh chị kết hôn như vậy là trái pháp lý. Ngoài ra, anh chị cũng nên khám phá thêm về các lao lý, những trường hợp trước đó kết hôn khác đạo ở nơi mình sinh sống để ứng xử sao cho tương thích, giúp bố chị H hiểu hai tình nhân và chân thành muốn đến với nhau. Nếu vẫn không được, anh chị hoàn toàn có thể nhờ đến sự tương hỗ của tổ dân phố để ảnh hưởng tác động vào tư tưởng của bố chị H . Câu 6: Em hãy chọn câu trả lời đúng trong các câu dưới đây. Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là : a. Công dân có quyền không theo bất kì một tôn giáo nào b. Người theo tín ngưỡng, tôn giáo có quyền hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. c. Người đã theo một tín ngưỡng, tôn giáo không có quyền bỏ để theo tín ngưỡng, tôn giáo khác. d. Người theo tín ngưỡng, tôn giáo có quyền hoạt động theo tín ngưỡng, tôn giáo đó. Gợi ý trả lời Đáp án: b. Người theo tín ngưỡng, tôn giáo có quyền hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. 4. Kết luậnQua bài học kinh nghiệm này các em cần nắm được nội dung sau
|