Ngày 15/11/2018, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) ban hành Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019) quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá. Về nội dung đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản, Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT thay thế Thông tư số 02/2007/TT-BTS ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ. Theo quy định của Thông tư, tàu cá có chiều dài dưới 12m không thuộc diện phải đăng kiểm nhưng phải trang bị an toàn đầy đủ trước khi tàu đi hoạt động, các trang thiết bị an toàn đối với tàu cá có chiều dài dưới 12m theo bảng dưới đây: TRANG THIẾT BỊ AN TOÀN ĐỐI VỚI TÀU CÁ CÓ CHIỀU DÀI DƯỚI 12 MÉT (Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) Tên thiết bị Số lượng/quy cách Vị trí lắp đặt I Trang bị cứu sinh 1 Phao tròn 2 chiếc 02 bên mạn tàu 2 Phao áo Đủ 100% thuyền viên + (Dự trữ 10% hoặc 1 cái) Giường ngủ thuyền viên và cabin II Trang bị vô tuyến điện 1 Máy thu phát VHF hai chiều từ 15w trở lên 1 chiếc Cabin 2 Máy thu chuyên dụng thông tin dự báo thiên tai (SSB) hoặc ra đi ô trực canh nghe thông báo thời tiết. QUY ĐỊNH VỀ TRANG THIẾT BỊ AN TOÀN HÀNG HẢI VÀ PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN LẮP ĐẶT TRÊN TÀU BIỂN VIỆT NAM HOẠT ĐỘNG TUYẾN NỘI ĐỊA (Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2005/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy định này quy định về trang thiết bị an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển lắp đặt trên tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa (sau đây gọi chung là trang thiết bị). 2. Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, khai thác tàu biển thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Điều 2. Yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu bố trí, lắp đặt trang thiết bị 1. Yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu bố trí, lắp đặt trang thiết bị thực hiện theo Quy định này. 2. Trường hợp không nêu trong Quy định này thì phải đáp ứng yêu cầu của TCVN 6259-5:2003 - Quy phạm phòng, phát hiện và chữa cháy, TCVN 6276: 2003 – Quy phạm các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu và TCVN 6278: 2003 – Quy phạm trang bị an toàn tàu biển. Điều 3. Giải thích thuật ngữ Các thuật ngữ sử dụng trong Quy định này được hiểu theo TCVN 6259-5: 2003 - Quy phạm phòng, phát hiện và chữa cháy, TCVN 6276:2003 - Quy phạm hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu và TCVN 6278:2003 - Quy phạm trang bị an toàn tàu biển. Chương II PHƯƠNG TIỆN CỨU SINH Điều 4. Yêu cầu phương tiện cứu sinh đối với tàu hàng Tàu hàng phải có các phương tiện cứu sinh sau đây: 1. Phương tiện cứu sinh cho tàu hàng có chiều dài nhỏ hơn 85 m, trừ tàu dầu, tàu chở xô hoá chất và tàu chở xô khí hoá lỏng phải thoả mãn những yêu cầu sau:
Điều 5. Yêu cầu phương tiện cứu sinh đối với tàu khách Tàu khách phải có các phương tiện cứu sinh sau đây: 1. Phương tiện cứu sinh cho tàu khách dưới 300 GT phải thoả mãn những yêu cầu sau:
Điều 6. Yêu cầu đối với tàu chở hàng lỏng dễ cháy, tàu chở xô khí hoá lỏng, tàu chở xô hoá chất nguy hiểm. 1. Tàu chở hàng lỏng dễ cháy dưới500 GT phải được trang bị theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 4. 2. Tàu chở hàng lỏng dễ cháy từ 500 GT trở lên, tàu chở xô khí hoá lỏng, tàu chở xô hoá chất nguy hiểm phải thoả mãn yêu cầu quy định tại mục 2.4.1-1 (6), (7), (8) Chương 2 - TCVN 6278:2003 - Quy phạm trang bị an toàn tàu biển. Chương III PHÒNG CHÁY, PHÁT HIỆN CHÁY VÀ CHỮA CHÁY Điều 7. Kết cấu chống cháy 1. Đối với tàu hàng dưới 1600 GT; tàu chở hàng lỏng dễ cháy dưới 500 GT; tàu khách dưới 300GT: buồng phục vụ có nguy cơ cháy cao, khu vực buồng máy và trạm điều khiển có tiếp giáp với khu vực sinh hoạt phải được ngăn cách bởi các vách, boong, sàn kín nước làm bằng vật liệu chế tạo thân tàu và nếu được bọc phải bọc bằng vật liệu không cháy. 2. Các tàu không quy định tại khoản 1 Điều này phải thoả mãn TCVN 6259-5:2003 - Quy phạm phòng, phát hiện và chữa cháy. Điều 8. Cửa ra vào buồng máy Cửa ra vào buồng máy phải có kết cấu chống cháy tương đương với kết cấu chống cháy của vách đặt cửa. Đối với cửa ra vào buồng máy loại A phải là cửa tự đóng và kín khí. Điều 9. Bơm chữa cháy Bơm chữa cháy phải được trang bị theo quy định sau đây: 1. Tàu dưới 150 GT phải có ít nhất 01 bơm chữa cháy truyền động cơ giới. 2. Tàu từ 150 GT đến dưới 1000 GT phải có ít nhất 02 bơm chữa cháy truyền động cơ giới, trong đó 01 bơm truyền động cơ giới độc lập. 3. Tàu từ 1000 GT trở lên, phải có ít nhất 03 bơm chữa cháy, bao gồm 01 bơm chữa cháy sự cố và 02 bơm chữa cháy chính truyền động cơ giới, trong đó 01 bơm truyền động cơ giới độc lập. Đối với tàu dưới 2000 GT có thể dùng bơm chữa cháy sự cố loại di động. Điều 10. Đầu phun, vòi rồng và họng chữa cháy Đầu phun, vòi rồng và họng chữa cháy trên tàu phải bố trí theo quy định sau đây: 1. Đầu phun chữa cháy
Điều 11. Bình chữa cháy xách tay 1. Kiểu bình chữa cháy xách tay được quy định tại Chương 24-TCVN6259-5:2003 - Quy phạm phòng, phát hiện và chữa cháy. 2. Số lượng và bố trí các bình chữa cháy xách tay phù hợp với yêu cầu quy định tại mục 10.3.2 - TCVN6259-5:2003 - Quy phạm phòng, phát hiện và chữa cháy, nhưng không yêu cầu trang bị chất nạp dự trữ. Điều 12. Các thiết bị chữa cháy trong buồng máy Buồng máy loại A có chứa động cơ đốt trong và thiết bị dầu đốt phải được trang bị hệ thống chữa cháy theo quy định sau đây: 1. Tàu dưới 500 GT.
Điều 13. Sơ đồ kiểm soát cháy 1. Ngôn ngữ dùng trong sơ đồ kiểm soát cháy phải là tiếng Việt. 2. Số lượng sơ đồ kiểm soát cháy
Điều 14. Thiết bị thở thoát nạn sự cố Không yêu cầu trang bị thiết bị thở thoát nạn sự cố. Điều 15. Trang bị cho người chữa cháy Trang bị cho người chữa cháy theo quy định sau đây: 1. Tàu hàng dưới 500 GT, tàu khách dưới 300 GT, không yêu cầu trang bị bộ trang bị cho người chữa cháy. 2. Tàu hàng từ 500 GT trở lên, tàu khách từ 300 GT trở lên, phải trang bị tối thiểu 02 bộ trang bị cho người chữa cháy. Điều 16. Yêu cầu về trang thiết bị phòng cháy, phát hiện cháy và chữa cháy đối với tàu khách Tàu khách từ 100 GT trở lên ngoài việc tuân thủ quy định từ Điều 7 đến Điều 15 còn phải thoả mãn các quy định sau đây: 1. Bơm chữa cháy
Điều 17. Hệ thống phát hiện và báo cháy cố định 1.Tàu hàng từ 1000 GT trở lên, tàu khách từ 300 GT trở lên phải trang bị hệ thống phát hiện và báo cháy thoả mãn quy định tại Chương 7 – TCVN 6259-5:2003 - Quy phạm phòng, phát hiện và chữa cháy. 2. Tàu hàng dưới 1000 GT, tàu khách dưới 300 GT phải trang bị hệ thống báo cháy bằng tay. Các thiết bị báo cháy bằng tay phải được lắp đặt tại lối ra vào của khu vực sinh hoạt, trạm điều khiển và hành lang. Thiết bị báo cháy bằng tay phải luôn có thể tiếp cận được trong hành lang của mỗi boong sao cho không có vị trí nào của hành lang cách điểm đặt thiết bị báo cháy quá 20 m. 3. Không yêu cầu trang bị hệ thống báo cháy tự động. Điều 18. Yêu cầu về trang thiết bị phòng cháy, phát hiện cháy và chữa cháy đối với tàu chở hàng lỏng dễ cháy, tàu chở xô khí hoá lỏng, tàu chở xô hoá chất nguy hiểm Trang thiết bị phòng cháy, phát hiện cháy và chữa cháy của tàu phải thoả mãn yêu cầu quy định tại TCVN 6259-5:2003 - Quy phạm phòng, phát hiện và chữa cháy. Chương IV THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ THIẾT BỊ HÀNG HẢI Điều 19. Định mức trang bị 1. Thiết bị vô tuyến điện Tàu phải được trang bị thiết bị vô tuyến điện (VTĐ) theo quy định sau đây: TT Tên thiết bị Số lượng Ghi chú 1 Máy thu phát MF/HF 1 Không áp dụng cho tàu chỉ hoạt động từ phao số ‘0’ trở vào hoặc khu vực cảng 2 Thiết bị VHF DSC 1 3 Máy thu NAVTEX 1 Áp dụng cho tàu hàng từ 500 GT trở lên và tàu khách từ 300 GT trở lên 4 S.EPIRB 1 Áp dụng cho tàu có từ 300 GT trở lên 5 Phản xạ ra đa 1 Áp dụng cho tàu hàng từ 500 GT trở lên và tàu khách từ 300 GT trở lên 6 Đồng hồ hàng hải 1 7 VHF hai chiều (Two-way VHF) 2 Áp dụng cho tàu hàng từ 500 GT trở lên và tàu khách từ 300 GT trở lên hoạt động vùng biển hạn chế II và hạn chế i 8 Hệ thống truyền thanh công cộng * 1 Áp dụng cho tàu khách có số khách trên 50 người Ghi chú: (*): Hệ thống phải gồm trung tâm điều khiển đặt tại buống lái và các loa đặt tại buồng khách, đảm bảo có thể truyền đạt thông tin từ ban chỉ huy tàu đến hành khách |