Phi bạch là gì

Giới thiệu về cuốn sách này


Page 2

Giới thiệu về cuốn sách này

A Ă Â B C D Đ E Ê G H I K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V X Y

Cùng xem tên Phi Bạch Ngọc có ý nghĩa gì trong bài viết này nhé. Những chữ nào có trong từ Hán Việt sẽ được giải nghĩa bổ sung thêm theo ý Hán Việt. Hiện nay, có 0 người thích tên này..

Tên Bạch Ngọc về cơ bản chưa có ý nghĩa nào hay nhất. Bạn có thể đóng góp ý nghĩa vào đây cho mọi người tham khảo được không?

PHI SELECT * FROM hanviet where hHan = 'phi' or hHan like '%, phi' or hHan like '%, phi,%'; 不 có 4 nét, bộ NHẤT (số một) 丕 có 5 nét, bộ NHẤT (số một) 厞 có 10 nét, bộ HÁN (sườn núi, vách đá) 呸 có 8 nét, bộ KHẨU (cái miệng) 扉 có 12 nét, bộ HỘ (cửa một cánh) 斐 có 12 nét, bộ VĂN (văn vẻ, văn chương, vẻ sáng) 狉 có 8 nét, bộ KHUYỂN (con chó) 狓 có 8 nét, bộ KHUYỂN (con chó) 疿 có 10 nét, bộ NẠCH (bệnh tật) 紕 có 10 nét, bộ MỊCH (sợi tơ nhỏ) 緋 có 14 nét, bộ MỊCH (sợi tơ nhỏ) 纰 có 7 nét, bộ MỊCH (sợi tơ nhỏ) 绯 có 11 nét, bộ MỊCH (sợi tơ nhỏ) 耚 có 11 nét, bộ LỖI (cái cày) 菲 có 12 nét, bộ THẢO (cỏ) 蜚 có 14 nét, bộ TRÙNG (sâu bọ) 鈹 có 13 nét, bộ KIM (kim loại; vàng) 铍 có 10 nét, bộ KIM (kim loại; vàng) 霏 có 16 nét, bộ VŨ (mưa) 非 có 8 nét, bộ PHI (không) 飛 có 9 nét, bộ PHI (bay) 飞 có 3 nét, bộ PHI (bay) 騑 có 18 nét, bộ MÃ (con ngựa)

BẠCH SELECT * FROM hanviet where hHan = 'bạch' or hHan like '%, bạch' or hHan like '%, bạch,%'; 帛 có 8 nét, bộ CÂN (cái khăn) 白 có 5 nét, bộ BẠCH (màu trắng)

NGỌC SELECT * FROM hanviet where hHan = 'ngọc' or hHan like '%, ngọc' or hHan like '%, ngọc,%'; 鈺 có 13 nét, bộ KIM (kim loại; vàng) 钰 có 10 nét, bộ KIM (kim loại; vàng)

Bạn đang xem ý nghĩa tên Phi Bạch Ngọc có các từ Hán Việt được giải thích như sau:

PHI trong chữ Hán viết là 不 có 4 nét, thuộc bộ thủ NHẤT (一), bộ thủ này phát âm là yi có ý nghĩa là số một.

Chữ phi (不) này có nghĩa là: (Phó) Dùng để phủ định: chẳng, không. Như: {bất khả} 不可 không thể, {bất nhiên} 不然 chẳng thế, {bất cửu} 不久 không lâu.Một âm là {phầu}. (Trợ) Dùng cuối câu, biểu thị ý lưỡng lự chưa quyết hẳn. Đào Uyên Minh 陶淵明: {Vị tri tòng kim khứ, Đương phục như thử phầu} 未知從今去, 當復如此不 (Du tà xuyên 遊斜川) Chưa biết từ nay trở đi, Sẽ lại như thế chăng?/Một âm là {phủ}. (Trợ) Biểu thị phủ định. Dùng như {phủ} 否.(Trợ) Biểu thị nghi vấn. Dùng như {phủ} 否. Như: {tha lai phủ} 他來不 anh ấy có đến hay không?/Một âm là {phi}. (Hình) Lớn. Thông {phi} 丕. Mạnh Tử 孟子: {Phi hiển tai Văn Vương mô} 不顯哉文王謀 (Đằng Văn Công hạ 滕文公下) Lớn lao và rõ rệt thay, sách lược của vua Văn Vương.Một âm là {phu}. (Danh) Cuống hoa. Dùng như {phu} 柎. Thi Kinh 詩經: {Thường lệ chi hoa, Ngạc phu vĩ vĩ} 常棣之華, 鄂不韡韡 (Tiểu nhã 小雅, Thường lệ 常棣) Hoa cây đường lệ, Đài và cuống nở ra rờ rỡ.

BẠCH trong chữ Hán viết là 帛 có 8 nét, thuộc bộ thủ CÂN (巾), bộ thủ này phát âm là jīn có ý nghĩa là cái khăn.

Chữ bạch (帛) này có nghĩa là: (Danh) Lụa (dệt bằng tơ). Sử Kí 史記: {Nãi đan thư bạch viết: Trần Thắng vương} 乃丹書帛曰: 陳勝王 (Trần Thiệp thế gia 陳涉世家) Bèn viết chữ son vào lụa: Trần Thắng làm vua.

NGỌC trong chữ Hán viết là 鈺 có 13 nét, thuộc bộ thủ KIM (金), bộ thủ này phát âm là jīn có ý nghĩa là kim loại; vàng. Chữ ngọc (鈺) này có nghĩa là: (Danh) Thứ kim loại rất cứng chắc.(Danh) Vật quý báu, trân bảo.

Xem thêm nghĩa Hán Việt

Nguồn trích dẫn từ: Từ Điển Số

Tên Phi Bạch Ngọc trong tiếng Việt có 13 chữ cái. Vậy, trong tiếng Trung và tiếng Hàn thì tên Phi Bạch Ngọc được viết dài hay ngắn nhỉ? Cùng xem diễn giải sau đây nhé:

- Chữ PHI trong tiếng Trung là -菲(Fēi).- Chữ BẠCH trong tiếng Trung là 白(Bái).- Chữ NGỌC trong tiếng Trung là 玉(Yù).- Chữ PHI trong tiếng Hàn là 비(Bi).- Chữ NGỌC trong tiếng Hàn là 억(Ok).Tên Phi Bạch Ngọc trong tiếng Trung viết là: -菲白玉 (Fēi Bái Yù).
Tên Phi Bạch Ngọc trong tiếng Trung viết là: 비억 (Bi Ok).

Hôm nay ngày 13/07/2022 nhằm ngày 15/6/2022 (năm Nhâm Dần) tức là Rằm tháng 6 đấy. Năm Nhâm Dần là năm con Hổ do đó nếu bạn muốn đặt tên con gái mệnh Kim hoặc đặt tên con trai mệnh Kim theo phong thủy thì có thể tham khảo thông tin sau:

Khi đặt tên cho người tuổi Dần, bạn nên dùng các chữ thuộc bộ chữ Vương, Quân, Đại làm gốc, mang hàm ý về sự oai phong, lẫm liệt của chúa sơn lâm.

Những tên gọi thuộc bộ này như: Vương, Quân, Ngọc, Linh, Trân, Châu, Cầm, Đoan, Chương, Ái, Đại, Thiên… sẽ giúp bạn thể hiện hàm ý, mong ước đó. Điều cần chú ý khi đặt tên cho nữ giới tuổi này là tránh dùng chữ Vương, bởi nó thường hàm nghĩa gánh vác, lo toan, không tốt cho nữ.

Dần, Ngọ, Tuất là tam hợp, nên dùng các chữ thuộc bộ Mã, Khuyển làm gốc sẽ khiến chúng tạo ra mối liên hệ tương trợ nhau tốt hơn. Những chữ như: Phùng, Tuấn, Nam, Nhiên, Vi, Kiệt, Hiến, Uy, Thành, Thịnh… rất được ưa dùng để đặt tên cho những người thuộc tuổi Dần.

Các chữ thuộc bộ Mão, Đông như: Đông, Liễu… sẽ mang lại nhiều may mắn và quý nhân phù trợ cho người tuổi Dần mang tên đó.

Tuổi Dần thuộc mệnh Mộc, theo ngũ hành thì Thủy sinh Mộc. Vì vậy, nếu dùng các chữ thuộc bộ Thủy, Băng làm gốc như: Băng, Thủy, Thái, Tuyền, Tuấn, Lâm, Dũng, Triều… cũng sẽ mang lại những điều tốt đẹp cho con bạn.

Hổ là động vật ăn thịt, rất mạnh mẽ. Dùng các chữ thuộc bộ Nhục, Nguyệt, Tâm như: Nguyệt, Hữu, Thanh, Bằng, Tâm, Chí, Trung, Hằng, Huệ, Tình, Tuệ… để làm gốc là biểu thị mong ước người đó sẽ có một cuộc sống no đủ và tâm hồn phong phú.

An Ngọc, Ánh Ngọc, Bạch Ngọc, Bảo Ngọc, Bích Ngọc, Bình Ngọc, Bửu Ngọc, Diễm Ngọc, Diệu Ngọc, Dung Ngọc, Duyên Ngọc, Gia Ngọc, Giáng Ngọc, Hồng Ngọc, Hùng Ngọc, Huyền Ngọc, Khánh Ngọc, Kiều Ngọc, Kim Ngọc, Lam Ngọc, Lan Ngọc, Minh Ngọc, Mỹ Ngọc, Ngọc, Ngọc Ái, Ngọc An, Ngọc Anh, Ngọc Bách, Ngọc Bảo, Ngọc Bích, Ngọc Bình, Ngọc Cầm, Ngọc Cảnh, Ngọc Châm, Ngọc Châu, Ngọc Chi, Ngọc Công, Ngọc Cường, Ngọc Danh, Ngọc Diệp, Ngọc Dũng, Ngọc Dương, Ngọc Duy, Ngọc Hà, Ngọc Hải, Ngọc Hân, Ngọc Hằng, Ngọc Hạnh, Ngọc Hiển, Ngọc Hiếu, Ngọc Hoa, Ngọc Hoan, Ngọc Hồng, Ngọc Huệ, Ngọc Huy, Ngọc Huyền, Ngọc Khang, Ngọc Khanh, Ngọc Khôi, Ngọc Khuê, Ngọc Khương, Ngọc Kiều, Ngọc Kim, Ngọc Lam, Ngọc Lân, Ngọc Lệ, Ngọc Liên, Ngọc Liễu, Ngọc Linh, Ngọc Loan, Ngọc Ly, Ngọc Mai, Ngọc Minh, Ngọc Ngạn, Ngọc Nhi, Ngọc Như, Ngọc Nữ, Ngọc Oanh, Ngọc Phụng, Ngọc Phương, Ngọc Quang, Ngọc Quế, Ngọc Quyên, Ngọc Quyết, Ngọc Quỳnh, Ngọc San, Ngọc Sơn, Ngọc Sương, Ngọc Tâm, Ngọc Thạch, Ngọc Thảo, Ngọc Thi, Ngọc Thiện, Ngọc Thọ, Ngọc Thuận, Ngọc Thy, Ngọc Trâm, Ngọc Trân, Ngọc Trinh, Ngọc Trụ, Ngọc Tú, Ngọc Tuấn, Ngọc Tuyết, Ngọc Uyên, Ngọc Vân, Ngọc Vững, Ngọc Vy, Ngọc Xích, Ngọc Xuân, Ngọc Yến, Ngọc Ðàn, Ngọc Ðào, Ngọc Ðiệp, Ngọc Ðoàn, Ngọc Đại, Ngọc Đan, Ngọc Điệp, Ngọc Đình, Như Ngọc, Phương Ngọc, Thanh Ngọc, Thu Ngọc, Thúy Ngọc, Tuấn Ngọc, Vân Ngọc, Việt Ngọc, Xuân Ngọc, Yến Ngọc, Ðại Ngọc,

Tên gọi của mỗi người có thể chia ra thành Ngũ Cách gồm: Thiên Cách, Địa Cách, Nhân Cách, Ngoại Cách, Tổng Cách. Ta thấy mỗi Cách lại phản ánh một phương diện trong cuộc sống và có một cách tính khác nhau dựa vào số nét bút trong họ tên mỗi người. Ở đây chúng tôi dùng phương pháp Chữ Quốc Ngữ.

Thiên cách tên Phi Bạch Ngọc

Thiên cách là yếu tố "trời" ban, là yếu tố tạo hóa, không ảnh hưởng nhiều đến cuộc đời thân chủ, song khi kết hợp với nhân cách sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến thành bại trong sự nghiệp. Tổng số thiên cách tên Phi Bạch Ngọc theo chữ Quốc ngữ thì có số tượng trưng của tên là 19. Theo đó, đây là tên mang Quẻ Không Cát. Có thể đặt tên cho bé nhà bạn được nhưng xin lưu ý rằng cái tên không quyết định tất cả mà còn phụ thuộc vào ngày sinh và giờ sinh, phúc đức cha ông và nền tảng kinh tế gia đình cộng với ý chí nữa.

Thiên cách đạt: 3 điểm.

Nhân cách tên Phi Bạch Ngọc

Nhân cách ảnh hưởng chính đến vận số thân chủ trong cả cuộc đời thân chủ, là vận mệnh, tính cách, thể chất, năng lực, sức khỏe, hôn nhân cho gia chủ, là trung tâm điểm của họ tên (Nhân cách bản vận). Muốn dự đoán vận mệnh của người thì nên lưu tâm nhiều tới cách này từ đó có thể phát hiện ra đặc điểm vận mệnh và có thể biết được tính cách, thể chất, năng lực của họ.

Tổng số nhân cách tên Phi Bạch Ngọc theo chữ Quốc ngữ thì có số tượng trưng của tên là 44. Theo đó, đây là tên mang Quẻ Không Cát, .

Nhân cách đạt: 3 điểm.

Địa cách tên Phi Bạch Ngọc

Người có Địa Cách là số Cát chứng tỏ thuở thiếu niên sẽ được sung sướng và gặp nhiều may mắn và ngược lại. Tuy nhiên, số lý này không có tính chất lâu bền nên nếu tiền vận là Địa Cách là số cát mà các Cách khác là số hung thì vẫn khó đạt được thành công và hạnh phúc về lâu về dài.

Địa cách tên Phi Bạch Ngọc có tổng số tượng trưng chữ quốc ngữ là 1. Đây là con số mang ý nghĩa Quẻ Cát.

Địa cách đạt: 9 điểm.

Ngoại cách tên Phi Bạch Ngọc

Ngoại cách tên Phi Bạch Ngọc có số tượng trưng là -26. Đây là con số mang Quẻ Thường.

Địa cách đạt: 5 điểm.

Tổng cách tên Phi Bạch Ngọc

Tổng cách tên Phi Bạch Ngọc có tổng số tượng trưng chữ quốc ngữ là 18. Đây là con số mang Quẻ Thường.

Tổng cách đạt: 5 điểm.

Bạn đang xem ý nghĩa tên Phi Bạch Ngọc tại Tenhaynhat.com. Tổng điểm cho tên Phi Bạch Ngọc là: 70/100 điểm.

Phi bạch là gì

tên hay đó

Xem thêm: những người nổi tiếng tên Ngọc


Chúng tôi mong rằng bạn sẽ tìm được một cái tên ý nghĩa tại đây. Bài viết này mang tính tham khảo và chúng tôi không chịu rủi ro khi áp dụng. Cái tên không nói lên tất cả, nếu thấy hay và bạn cảm thấy ý nghĩa thì chọn đặt. Chứ nếu mà để chắc chắn tên hay 100% thì những người cùng họ cả thế giới này đều cùng một cái tên để được hưởng sung sướng rồi. Cái tên vẫn chỉ là cái tên, hãy lựa chọn tên nào bạn thích nhé, chứ người này nói một câu người kia nói một câu là sau này sẽ chẳng biết đưa ra tên nào đâu.

Phí là một họ của người thuộc là thuộc dòng dõi hoa hạ. Họ này có mặt ở Việt Nam và Trung Quốc (chữ Hán: 費, Bính âm: Fei). Trong danh sách các dòng họ xâm lược việt nam từ tàu sang dòng họ này này xếp thứ 6. Trong lịch sử các Triều đại phong kiến Việt Nam, họ Phí có rất nhiều đóng góp trong xây dựng đất nước và được ghi nhận là 1 dòng họ rất có uy tín.

Họ Phí tại Việt Nam

Dòng họ Phí tại Việt Nam là một dòng họ có lịch sử từ lâu đời, không phải là hậu duệ của bất cứ dòng họ nào trong lịch sử. Ngoài ra, một số chi họ khác có gốc gác từ họ Phí như họ Bùi ở Thái Bình và Hà Tĩnh (thủy tổ là Phí Mộc Lạc/Bùi Mộc Đạc) và họ Lê Quốc ở Thái Bình và Thanh Hóa (thủy tổ là Bùi Quốc Hưng/Lê Quốc Hưng, cháu nội Phí Mộc Lạc/Bùi Mộc Đạc), họ Nhâm ở Thái Bình, họ Nguyễn Phí ở Hải Dương, họ Hà ở Vĩnh Phúc... Bộ " Bùi thị gia phả" của họ Bùi gốc Phí ở Đức Thọ Hà Tĩnh được Giáo sư Sử học Phan Huy Lê đánh giá là bộ gia phả cổ nhất của Hà Tĩnh, được viết dưới thời Lê Thánh Tông.

Đã có gần 100 nhân vật họ Phí được lịch sử phong kiến Việt Nam ghi lại, trong đó có 02 vị là Thượng thư, 09 vị đã đỗ tiến sĩ trong các triều đại phong kiến.

Nhiều danh nhân họ Phí được ghi trong chính sử của Việt Nam từ thời kỳ dựng nước đến thời kỳ giữ nước và công cuộc đổi mới ngày nay. Tiêu biểu trong thời kỳ dựng nước có: Phí Yêm làm quan Thứ sử Giao Châu từ năm 457 đến năm 465; Phí Sùng Đức được vua Lê Đại Hành cử sang sứ nhà Tống năm Giáp Ngọ (994). Phí Xa Lỗi có công phò tá Lý Công Uẩn lên ngôi nên Cảnh Thụy năm thứ 2-1009, Lý Thái Tổ vừa lên ngôi một ngày đã phong Phí Xa Lỗi làm Tả Kim Ngô (Quan Võ); Phí Hoàn là danh nhân Phật giáo nhà Lý; Phí Công Tín lập nhiều công lao được vua nhà Lý ban quốc tính cho đổi sang thành họ Lý, gọi là Lý Công Tín. Đại Việt sử ký toàn thư chép rằng ông làm đến chức Thiếu Bảo, đến năm Mậu Dần, ông đổi lại họ Phí.

Trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử dân tộc Việt Nam, họ Phí có rất nhiều đóng góp. Chỉ tính riêng trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, họ Phí đã thống kê được hàng trăm liệt sĩ, hàng chục bà mẹ Việt Nam anh hùng, hàng ngàn quân nhân tham gia hai cuộc kháng chiến của dân tộc.

Hiện có hơn 50 sĩ quan cao cấp, hàng trăm tiến sĩ khoa học… trong đó, có thể kể đến: Thiếu tướng Phí Triệu Hàm, nguyên Phó Tư lệnh kiêm chính ủy quân khu Thủ đô; Thiếu tướng Phí Văn Hải – Phó Tư lệnh binh chủng Tăng Thiết Giáp, Phó Tư lệnh quân đoàn 21; Trung tướng Phí Quốc Tuấn – Tư lệnh Quân khu Thủ đô; Ông Phí Thái Bình – Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội (nguyên Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Vinaconex), GS.TS Phí Văn Lịch – Vụ trưởng Vụ Tổ chức Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nước, Phí Văn Chỉ, Vụ trưởng Ban Tổ chức Trung ương, TS Phí Văn Kỷ- Phó TBT Báo Nông nghiệp Việt Nam, Phó chủ tịch - Tổng thư ký Hội khoa học Kinh tế Nông Lâm nghiệp Việt Nam…

Những sưu tầm, nghiên cứu về dòng họ Phí theo đánh giá của GS Sử học Đinh Xuân Lâm và GS Hán Nôm Phan Văn Các: Họ Phí "không chỉ làm lịch sử cho dòng họ, mà còn làm lịch sử cho đất nước".

Ngày 17 – 11 – 2012, Hội đồng Phí tộc Việt Nam (HĐPTVN) đã tiến hành đại hội đại biểu lần thứ hai, nhằm tổng kết nhiệm kỳ I, bầu ra Ban Chấp hành HĐPTVN nhiệm kỳ II. Hơn 200 đại biểu của 81 chi họ trong dòng họ Phí Việt Nam đã về dự. Ông Phí Văn Chiến được bầu là Chủ tịch HĐPTVN nhiệm kỳ II. Ông Phí Văn Đấu được bầu là Phó Chủ tịch Thường trực phụ trách Tổ chức – Hành chính và Tổng hợp.

Nhiều tài liệu chính thống của dòng họ Phí hiện do ông Phí Văn Chiến – Chủ tịch Hội đồng Phí tộc Việt Nam đang lưu giữ.

Một số nhân vật nổi bật

  • Phí Công, vị tướng nhà Đinh có công giúp Đinh Bộ Lĩnh đánh dẹp 12 sứ quân thế kỷ X.
  • Phí Xa Lỗi, Tả Kim Ngô (Quan Võ) thời Lý Thái Tổ
  • Phí Hoàn, danh nhân Phật giáo nhà Lý
  • Phí Mộc Lạc, sau được vua Trần Anh Tông đổi tên thành Bùi Mộc Đạc, danh thần đời Trần
  • Phí Triệu Hàm, Thiếu tướng, nguyên Phó Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu Thủ đô
  • Phí Văn Hải, Thiếu tướng, Phó Tư lệnh binh chủng Tăng Thiết Giáp, Phó Tư lệnh quân đoàn 21
  • Phí Thái Bình, Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Vinaconex, nổi tiếng về vụ 19 lần vỡ đường ống nước sông Đà.
  • Phí Quốc Tuấn, Trung tướng, Tư lệnh Quân khu Thủ đô
  • Phí Văn Lịch, PGS.TS Vụ trưởng Vụ Tổ chức Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nước
  • Phí Văn Chỉ, Vụ trưởng Ban Tổ chức Trung ương
  • Phí Văn Kỷ- Phó TBT Báo Nông nghiệp Việt Nam, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Hội khoa học Kinh tế Nông Lâm nghiệp Việt Nam
  • Phí Tiến Sơn, NSƯT - đạo diễn truyền hình
  • Phí Minh Long, cầu thủ bóng đá, thành viên của Câu lạc bộ bóng đá Hà Nội
  • Phí Phương Anh, quán quân The Face Vietnam - Gương Mặt Thương Hiệu mùa 1 - 2016, là thành viên team Hồ Ngọc Hà

Thông tin thêm

Ngọc phả của Tả tướng Thủy quân Phật Nguyệt, Tổng Trấn hồ Động Đình, Bà là một trong nhiều nữ tướng của Hai Bà Trưng. Bà có mẹ đẻ là người họ Phí. Điều này chứng tỏ, vào những năm đầu thế kỷ thứ nhất của Công Nguyên đã có họ Phí của Việt Nam (khác với nhánh họ Phí từ Trung Quốc sang vào thế kỷ V của Công Nguyên). Hiện nay vẫn còn lưu giữ Thần tích, thần sắc, Ngọc phả của Bà. Bà đang được nhân dân ở ba xã của huyện Thanh Ba – Phú Thọ thờ cúng với những lễ nghi của tổ tiên họ Phí.

Một nhánh lớn của họ Bùi có xuất phát từ họ Phí: Bùi Mộc Đạc là một danh thần đời nhà Trần, vốn tên thật là Phí Mộc Lạc nhưng vì vua Trần Nhân Tông cho là Mộc Lạc là tên xấu, mang điềm chẳng lành (Mộc Lạc trong tiếng Hán nghĩa là cây đổ, cây rụng) nên vua đổi tên Phí Mộc Lạc thành Bùi Mộc Đạc với nghĩa Mộc Đạc là cái mõ đánh vang. Trong quá trình làm quan, Bùi Mộc Đạc được ghi nhận làm việc hết sức tận tụy, công minh, đem lại nhiều điều lợi cho nhân dân, hiến nhiều kế hay cho triều đình, nổi tiếng trong giới nho học, sách Đại Việt sử ký toàn thư ghi nhận "Sau này, người họ Phí trong cả nước hâm mộ danh tiếng của Mộc Đạc, nhiều người đổi làm họ Bùi". Đến nay giữa họ Bùi và họ Phí thường có quan hệ hữu hảo tốt đẹp với nhau là vì thế. Chắt nội Bùi Mộc Đạc là Bùi Quốc Hưng là người tham gia hội thề Lũng Nhai và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Sau khi Lê Lợi lên ngôi, phong ông là Nhập nội Thiếu úy, tước Hương thượng hầu, sau thăng Nhập nội Tư đồ, được vua ban Quốc tính họ Lê, nên đổi là Lê Quốc Hưng. Bộ " Bùi thị gia phả" của họ Bùi gốc Phí ở Đức Thọ Hà Tĩnh được Giáo sư Sử học Phan Huy Lê đánh giá là bộ gia phả cổ nhất của Hà Tĩnh, được viết dưới thời Lê Thánh Tông. Theo gia phả của chi họ Bùi gốc Phí ở Nam Sách (Hải Dương) thì một trong số hậu duệ của Bùi Mộc Đạc là Bùi Thị Hý là tổ nghề của làng gốm Chu Đậu nổi tiếng. Bà Bùi Thị Hý được thờ làm tổ nghề của làng gốm Chu Đậu.

Họ Phí tại Trung Quốc

Một số nhân vật nổi bật của họ Phí tại Trung Quốc

  • Phí Tuấn Long, nhà du hành vũ trụTrung Quốc
  • Phí Y (còn gọi là Phí Vĩ), thừa tướng nước Thục Hán thời Tam Quốc
  • Phí Ngọc Thanh, nam ca sĩ và người dẫn chương trình người Đài Loan
  • Phí Khải Minh, sinh ngày 16 tháng 9 năm 1996 là ca sĩ, diễn viên có nguyên quán thành phố cấp huyện Trang Hà, địa cấp thị Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc.

Phí là một họ của người thuộc là thuộc dòng dõi hoa hạ. Họ này có mặt ở Việt Nam và Trung Quốc (chữ Hán: 費, Bính âm: Fei). Trong danh sách các dòng họ xâm lược việt nam từ tàu sang dòng họ này này xếp thứ 6. Trong lịch sử các Triều đại phong kiến Việt Nam, họ Phí có rất nhiều đóng góp trong xây dựng đất nước và được ghi nhận là 1 dòng họ rất có uy tín.

Họ Phí tại Việt Nam

Dòng họ Phí tại Việt Nam là một dòng họ có lịch sử từ lâu đời, không phải là hậu duệ của bất cứ dòng họ nào trong lịch sử. Ngoài ra, một số chi họ khác có gốc gác từ họ Phí như họ Bùi ở Thái Bình và Hà Tĩnh (thủy tổ là Phí Mộc Lạc/Bùi Mộc Đạc) và họ Lê Quốc ở Thái Bình và Thanh Hóa (thủy tổ là Bùi Quốc Hưng/Lê Quốc Hưng, cháu nội Phí Mộc Lạc/Bùi Mộc Đạc), họ Nhâm ở Thái Bình, họ Nguyễn Phí ở Hải Dương, họ Hà ở Vĩnh Phúc... Bộ " Bùi thị gia phả" của họ Bùi gốc Phí ở Đức Thọ Hà Tĩnh được Giáo sư Sử học Phan Huy Lê đánh giá là bộ gia phả cổ nhất của Hà Tĩnh, được viết dưới thời Lê Thánh Tông.

Đã có gần 100 nhân vật họ Phí được lịch sử phong kiến Việt Nam ghi lại, trong đó có 02 vị là Thượng thư, 09 vị đã đỗ tiến sĩ trong các triều đại phong kiến.

Nhiều danh nhân họ Phí được ghi trong chính sử của Việt Nam từ thời kỳ dựng nước đến thời kỳ giữ nước và công cuộc đổi mới ngày nay. Tiêu biểu trong thời kỳ dựng nước có: Phí Yêm làm quan Thứ sử Giao Châu từ năm 457 đến năm 465; Phí Sùng Đức được vua Lê Đại Hành cử sang sứ nhà Tống năm Giáp Ngọ (994). Phí Xa Lỗi có công phò tá Lý Công Uẩn lên ngôi nên Cảnh Thụy năm thứ 2-1009, Lý Thái Tổ vừa lên ngôi một ngày đã phong Phí Xa Lỗi làm Tả Kim Ngô (Quan Võ); Phí Hoàn là danh nhân Phật giáo nhà Lý; Phí Công Tín lập nhiều công lao được vua nhà Lý ban quốc tính cho đổi sang thành họ Lý, gọi là Lý Công Tín. Đại Việt sử ký toàn thư chép rằng ông làm đến chức Thiếu Bảo, đến năm Mậu Dần, ông đổi lại họ Phí.

Trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử dân tộc Việt Nam, họ Phí có rất nhiều đóng góp. Chỉ tính riêng trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, họ Phí đã thống kê được hàng trăm liệt sĩ, hàng chục bà mẹ Việt Nam anh hùng, hàng ngàn quân nhân tham gia hai cuộc kháng chiến của dân tộc.

Hiện có hơn 50 sĩ quan cao cấp, hàng trăm tiến sĩ khoa học… trong đó, có thể kể đến: Thiếu tướng Phí Triệu Hàm, nguyên Phó Tư lệnh kiêm chính ủy quân khu Thủ đô; Thiếu tướng Phí Văn Hải – Phó Tư lệnh binh chủng Tăng Thiết Giáp, Phó Tư lệnh quân đoàn 21; Trung tướng Phí Quốc Tuấn – Tư lệnh Quân khu Thủ đô; Ông Phí Thái Bình – Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội (nguyên Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Vinaconex), GS.TS Phí Văn Lịch – Vụ trưởng Vụ Tổ chức Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nước, Phí Văn Chỉ, Vụ trưởng Ban Tổ chức Trung ương, TS Phí Văn Kỷ- Phó TBT Báo Nông nghiệp Việt Nam, Phó chủ tịch - Tổng thư ký Hội khoa học Kinh tế Nông Lâm nghiệp Việt Nam…

Những sưu tầm, nghiên cứu về dòng họ Phí theo đánh giá của GS Sử học Đinh Xuân Lâm và GS Hán Nôm Phan Văn Các: Họ Phí "không chỉ làm lịch sử cho dòng họ, mà còn làm lịch sử cho đất nước".

Ngày 17 – 11 – 2012, Hội đồng Phí tộc Việt Nam (HĐPTVN) đã tiến hành đại hội đại biểu lần thứ hai, nhằm tổng kết nhiệm kỳ I, bầu ra Ban Chấp hành HĐPTVN nhiệm kỳ II. Hơn 200 đại biểu của 81 chi họ trong dòng họ Phí Việt Nam đã về dự. Ông Phí Văn Chiến được bầu là Chủ tịch HĐPTVN nhiệm kỳ II. Ông Phí Văn Đấu được bầu là Phó Chủ tịch Thường trực phụ trách Tổ chức – Hành chính và Tổng hợp.

Nhiều tài liệu chính thống của dòng họ Phí hiện do ông Phí Văn Chiến – Chủ tịch Hội đồng Phí tộc Việt Nam đang lưu giữ.

Một số nhân vật nổi bật

  • Phí Công, vị tướng nhà Đinh có công giúp Đinh Bộ Lĩnh đánh dẹp 12 sứ quân thế kỷ X.
  • Phí Xa Lỗi, Tả Kim Ngô (Quan Võ) thời Lý Thái Tổ
  • Phí Hoàn, danh nhân Phật giáo nhà Lý
  • Phí Mộc Lạc, sau được vua Trần Anh Tông đổi tên thành Bùi Mộc Đạc, danh thần đời Trần
  • Phí Triệu Hàm, Thiếu tướng, nguyên Phó Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu Thủ đô
  • Phí Văn Hải, Thiếu tướng, Phó Tư lệnh binh chủng Tăng Thiết Giáp, Phó Tư lệnh quân đoàn 21
  • Phí Thái Bình, Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Vinaconex, nổi tiếng về vụ 19 lần vỡ đường ống nước sông Đà.
  • Phí Quốc Tuấn, Trung tướng, Tư lệnh Quân khu Thủ đô
  • Phí Văn Lịch, PGS.TS Vụ trưởng Vụ Tổ chức Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nước
  • Phí Văn Chỉ, Vụ trưởng Ban Tổ chức Trung ương
  • Phí Văn Kỷ- Phó TBT Báo Nông nghiệp Việt Nam, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Hội khoa học Kinh tế Nông Lâm nghiệp Việt Nam
  • Phí Tiến Sơn, NSƯT - đạo diễn truyền hình
  • Phí Minh Long, cầu thủ bóng đá, thành viên của Câu lạc bộ bóng đá Hà Nội
  • Phí Phương Anh, quán quân The Face Vietnam - Gương Mặt Thương Hiệu mùa 1 - 2016, là thành viên team Hồ Ngọc Hà

Thông tin thêm

Ngọc phả của Tả tướng Thủy quân Phật Nguyệt, Tổng Trấn hồ Động Đình, Bà là một trong nhiều nữ tướng của Hai Bà Trưng. Bà có mẹ đẻ là người họ Phí. Điều này chứng tỏ, vào những năm đầu thế kỷ thứ nhất của Công Nguyên đã có họ Phí của Việt Nam (khác với nhánh họ Phí từ Trung Quốc sang vào thế kỷ V của Công Nguyên). Hiện nay vẫn còn lưu giữ Thần tích, thần sắc, Ngọc phả của Bà. Bà đang được nhân dân ở ba xã của huyện Thanh Ba – Phú Thọ thờ cúng với những lễ nghi của tổ tiên họ Phí.

Một nhánh lớn của họ Bùi có xuất phát từ họ Phí: Bùi Mộc Đạc là một danh thần đời nhà Trần, vốn tên thật là Phí Mộc Lạc nhưng vì vua Trần Nhân Tông cho là Mộc Lạc là tên xấu, mang điềm chẳng lành (Mộc Lạc trong tiếng Hán nghĩa là cây đổ, cây rụng) nên vua đổi tên Phí Mộc Lạc thành Bùi Mộc Đạc với nghĩa Mộc Đạc là cái mõ đánh vang. Trong quá trình làm quan, Bùi Mộc Đạc được ghi nhận làm việc hết sức tận tụy, công minh, đem lại nhiều điều lợi cho nhân dân, hiến nhiều kế hay cho triều đình, nổi tiếng trong giới nho học, sách Đại Việt sử ký toàn thư ghi nhận "Sau này, người họ Phí trong cả nước hâm mộ danh tiếng của Mộc Đạc, nhiều người đổi làm họ Bùi". Đến nay giữa họ Bùi và họ Phí thường có quan hệ hữu hảo tốt đẹp với nhau là vì thế. Chắt nội Bùi Mộc Đạc là Bùi Quốc Hưng là người tham gia hội thề Lũng Nhai và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Sau khi Lê Lợi lên ngôi, phong ông là Nhập nội Thiếu úy, tước Hương thượng hầu, sau thăng Nhập nội Tư đồ, được vua ban Quốc tính họ Lê, nên đổi là Lê Quốc Hưng. Bộ " Bùi thị gia phả" của họ Bùi gốc Phí ở Đức Thọ Hà Tĩnh được Giáo sư Sử học Phan Huy Lê đánh giá là bộ gia phả cổ nhất của Hà Tĩnh, được viết dưới thời Lê Thánh Tông. Theo gia phả của chi họ Bùi gốc Phí ở Nam Sách (Hải Dương) thì một trong số hậu duệ của Bùi Mộc Đạc là Bùi Thị Hý là tổ nghề của làng gốm Chu Đậu nổi tiếng. Bà Bùi Thị Hý được thờ làm tổ nghề của làng gốm Chu Đậu.

Họ Phí tại Trung Quốc

Một số nhân vật nổi bật của họ Phí tại Trung Quốc

  • Phí Tuấn Long, nhà du hành vũ trụTrung Quốc
  • Phí Y (còn gọi là Phí Vĩ), thừa tướng nước Thục Hán thời Tam Quốc
  • Phí Ngọc Thanh, nam ca sĩ và người dẫn chương trình người Đài Loan
  • Phí Khải Minh, sinh ngày 16 tháng 9 năm 1996 là ca sĩ, diễn viên có nguyên quán thành phố cấp huyện Trang Hà, địa cấp thị Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc.

Điều khoản: Chính sách sử dụng