Phản ứng sinh vật trong truyền máu là gì

Bộ môn kỹ năng Y khoa – Khoa Y - ĐHQG TP.HCMModule: Huyết học và miễn dịch - Kỹ năng thủ thuậtKỸ THUẬT TRUYỀN MÁUA. MỤC TIÊU:Sau khi học bài này SV phải:1. Thực hiện được thủ thuật truyền máu.2. Thực hiện được phản ứng sinh vật khi truyền máu.B. PHÂN BỐ THỜI GIAN:- Giới thiệu: 5’- Lý thuyết: 15’- Thực hành: 60’- Tổng kết: 20’C. NỘI DUNG1. GIỚI THIỆU:- Truyền máu là đưa vào hệ tuần hoàn một lượng máu với mục đích:+ Bồi hoàn số lượng máu đã mất cho cơ thể người bệnh.+ Bổ sung các yếu tố đông máu.- Máu có thể được truyền vào tĩnh mạch, động mạch, thông thường thì truyền vào tĩnhmạch.- Ý thức được kỹ thuật truyền máu là kỹ thuật vô khuẩn, và sự đảm bảo an toàn cho BNlà cần thiết.* Chỉ định truyền máu:- Xuất huyết nặng: do tai nạn, phẫu thuật, bệnh lý.- Thiếu máu nặng: sốt rét, nhiễm ký sinh trùng.- Nhiễm khuẩn hoặc nhiễm độc nặng.- Các bệnh về máu: ung thư máu, thiếu men G6PD.- Bỏng nặng.* Tai biến truyền máu:- Sốt do dụng cụ hoặc kỹ thuật không đảm bảo vô trùng.- Phản ứng tan huyết do bất đồng nhóm máu.- Co giật do hạ calci máu.1Bộ môn kỹ năng Y khoa – Khoa Y - ĐHQG TP.HCMModule: Huyết học và miễn dịch - Kỹ năng thủ thuật- Rung thất – ngưng tim do tăng Kali máu.- Phản ứng quá mẫn.- Phù phổi cấp.* Những điểm cần lưu ý:- Phải áp dụng đúng kỹ thuật vô khuẩn.- Chỉ truyền máu khi người bệnh đã được làm phản ứng chéo tại giường.- Cho người bệnh đi tiêu, tiểu trước khi truyền máu.- Theo dõi trong khi truyền máu để phát hiện những tai biến có thể xảy ra.- Triệu chứng bất thường có thể là: sốt, lạnh run, vã mồ hôi, nhức đầu, nổi mề đay, đỏmặt, mạch nhanh, khó thở.- Khi có các triệu chứng bất thường báo hiệu có tai biến thì phải ngưng truyền máu ngay,báo cáo với bác sĩ, đồng thời chuẩn bị thuốc hoặc dụng cụ để xử lý kịp thời.- Cần lưu ý và theo dõi sát khi truyền máu cho các trường hợp sau:+ Bệnh tim (viêm cơ tim, bệnh van tim).+ Xơ cứng động mạch não, huyết áp cao.+ Tăng áp lực nội sọ.2. DỤNG CỤ:2.1. Dụng cụ vô khuẩn:- Chai máu hoặc túi máu (1 đơn vị máu là 250 ml).- Bộ dây truyền máu (có bộ phận lọc ở bầu nhỏ giọt).- Kim truyền số 18 trở lên (thường là kim luồn).- Gạc nhỏ che đầu kim.- Hộp bông gòn có dung dịch sát khuẩn.- Bình, kẹp sát khuẩn da.- Hộp thuốc chống sốc (cấp cứu).2.2. Dụng cụ khác:- Mâm đựng dụng cụ.- Bồn hạt đậu.- Giá treo dịch truyền.- Dây garô.- Băng keo; kéo.- Găng tay sạch.2Bộ môn kỹ năng Y khoa – Khoa Y - ĐHQG TP.HCMModule: Huyết học và miễn dịch - Kỹ năng thủ thuật- Máy đo huyết áp, ống nghe, nhiệt kế, đồng hồ.- Thùng đựng rác y tế, rác sinh họat.Hình 1: Mâm dụng cụ truyền máuHình 2: Bầu lọc trong dây truyền máu3. QUY TRÌNH KỸ THUẬT:3.1. Chuẩn bị trước truyền máu:- Nhận túi máu từ ngân hàng.- Kiểm tra túi máu, đối chiếu phiếu nhận máu.- Cần giữ túi máu cẩn thận, không được lắc hay đụng chạm mạnh.- Để yên túi máu ở môi trường ngoài cho giảm lạnh (khoảng 30 phút).- Kiểm tra, đối chiếu bệnh nhân và túi máu.- Thực hiện phản ứng chéo:+ Phần chính: Huyết thanh bệnh nhân + hồng cầu túi máu (ở phòng xét nghiệm).+ Phần phụ: Huyết thanh túi máu + hồng cầu bệnh nhân (ở bệnh phòng).Hồng cầu và huyết thanh túi máu được lấy từ 02 túi phụ của túi máu ở phòng hiến máu.3.2. Chuẩn bị bệnh nhân:- Kiểm tra, đối chiếu đúng: kiểm tra tên tuổi, số phòng, số giường.- Cho bệnh nhân đi tiểu, tiện trước khi thực hiện truyền máu.- Giải thích cho BN hoặc thân nhân biết công việc sắp làm và báo cho họ biết thời giantruyền bao lâu để BN an tâm.- Lấy dấu hiệu sinh tồn.- Chọn vị trí truyền máu, thông thường ở tĩnh mạch nền, tĩnh mạch đầu, tĩnh mạch quay.- Ghi vào hồ sơ giờ bắt đầu truyền.3.3. Các bước tiến hành:Bước 1: Cho bệnh nhân nằm trên giường, giá treo túi máu để cạnh giường và cùng bên.Bước 2: Lấy sẵn băng keo dán. Mang găng tay sạch.3Bộ môn kỹ năng Y khoa – Khoa Y - ĐHQG TP.HCMModule: Huyết học và miễn dịch - Kỹ năng thủ thuậtBước 3: Nhẹ nhàng lắc đều túi máu, sát khuẩn nút túi máu. Mở bao đựng dây truyền,khóa dây truyền lại.Bước 4: Cắm dây truyền vào túi máu. Treo túi máu lên giá treo cách tay bệnh nhânkhoảng 0,7 – 1m.Bước 5: Bóp nhẹ bầu đếm giọt cho máu chảy vào 2/3 bầu đếm giọt. Mở khóa cho máuchảy vào dây truyền, đuổi hết không khí ra cho đến khi máu đến đầu xa của dây truyền thìkhóa lại, đậy đầu xa lại. Tuyệt đối không dùng tay búng đuổi bọt khí vì sẽ làm vỡ hồngcầu.Bước 6: Buộc dây garô tĩnh mạch ở cánh tay bệnh nhân cách vị trí tiêm 7-10 cm, sátkhuẩn vùng tiêm truyền theo hình xoắn ốc từ trong ra rộng 5 cm (sát khuẩn cho đến khisạch).Bước 7: Đâm kim truyền vào tĩnh mạch đúng cách (thường dùng kim luồn), máu sẽ chảyra ở đốc kim.Bước 8: Tháo bỏ ga-rô. Nhanh chóng lắp dây truyền máu vào kim truyền một cách chắcchắn. Tay vẫn giữ yên kim.Bước 9: Mở khóa cho máu chảy, đếm khoảng 8-10 giọt/phút, đồng thời quan sát bệnhnhân và nơi tiêm truyền (không bỏ tay ra).Bước 10: Băng dán cố định kim truyền. Che đầu kim bằng gạc nhỏ, dán tiếp tục cho chắcchắn.Bước 11: Thực hành phản ứng sinh vật:•Cho chảy 20ml đầu theo tốc độ của y lệnh (bình thường khoảng 30-40 giọt/phút), rồicho chảy chậm 8-10 giọt/phút, sau 5 phút nếu không có triệu chứng gì lạ thì cho chảy tốc độbình thường 20ml nữa, rồi lại cho chảy chậm 8-10 giọt/ phút. Sau 5 phút nếu không có triệuchứng gì lạ thì cho chảy bình thường.Bước 12: Đảm bảo tốc độ truyền đúng y lệnh. Nếu trong quá trình truyền máu có triệuchứng gì khác lạ phải ngưng ngay máu truyền (khóa lại) báo ngay cho thầy thuốc.Ghi chú: Đường dây truyền máu có thể được thiết lập trước bằng truyền dung dịch nướcmuối sinh lý, khi đã ổn định ta lắp dây truyền này vào bọc máu, hoặc đâm dây truyền vớimột bơm tiêm, khi đã vào tĩnh mạch chắc chắn ta tháo bơm tiêm lắp dây truyền máu.Để không chờ lâu và không truyền máu còn lạnh, ta có thể cho dây truyền chảy qua mộtcốc nước ấm (khoảng 40 0 C).4Bộ môn kỹ năng Y khoa – Khoa Y - ĐHQG TP.HCMModule: Huyết học và miễn dịch - Kỹ năng thủ thuật3.4. Kết thúc truyền máu:- Khi kết thúc y lệnh truyền máu hay khi hết túi máu, rút kim truyền, băng vô khuẩn nơitiêm (thường dùng băng cá nhân).- Kiểm tra mạch, nhịp thở, đo lại huyết áp, nhiệt độ.- Ghi hồ sơ kết thúc.4. CÁC VẤN ĐỀ KHÁC:- Truyền máu cũng giống như truyền dịch, nhưng có nhiều khó khăn và phải thận trọnghơn. Do đó, sinh viên cần thực hành thao tác truyền dịch thật thuần thục trước khi thực hànhtruyền máu.- Ngày nay, đa số máu ở ngân hàng chứa trong túi chất dẻo, khi truyền không phải đâmkim thông khí. Nếu là máu chứa trong chai thủy tinh, khi truyền phải dùng kim thông khí.- Ngoài ra, còn có kỹ thuật truyền máu hoàn hồi và truyền máu tự thân cũng là những kỹthuật truyền máu (sẽ học ở lâm sàng).5Bộ môn kỹ năng Y khoa – Khoa Y - ĐHQG TP.HCMModule: Huyết học và miễn dịch - Kỹ năng thủ thuậtD. THỰC HÀNH: 60 phútSV chia thành từng nhóm 2 sinh viên thực hiện kỹ năng truyền máu. Một SV thựchiện, một SV quan sát và góp ý.E. TỔNG KẾT: 20 phútChọn 1 SV:+ SV thực hiện các bước kỹ năng truyền máu.+ Các SV còn lại nhận xét và đóng góp ý kiến.-CBG nhận xét và tổng kết.F. ĐÁNH GIÁ:Thi cuối module theo OSCETÀI LIỆU THAM KHẢO1. Sách Điều dưỡng cơ bản II, NXB Y học Hà Nội, 2007.2. Huyết học lâm sàng.6Bộ môn kỹ năng Y khoa – Khoa Y - ĐHQG TP.HCMModule: Huyết học và miễn dịch - Kỹ năng thủ thuậtBẢNG KIỂM KỸ NĂNG TRUYỀN MÁUSTTNội dung1Đối chiếu đúng người bệnh2Giải thích cho bệnh nhân và người nhà3Chuẩn bị bệnh nhân: cho bệnh nhân đi tiêu tiểu trước khitruyền máu, kiểm tra dấu hiệu sinh tồn4Soạn đủ và đúng dụng cụ5Mang găng tay sạch6Lắc đều túi máu. Sát khuẩn túi máu. Mở bao lấy dâytruyền và khóa dây truyền7Cắm dây truyền vào túi máu và treo túi máu lên giá cáchtay bệnh nhân 0,7 -1m8Bóp cho máu vào 2/3 bầu đếm giọt, đuổi hết không khíđến khi máu đến đầu xa của dây truyền thì khóa lại9Chọn vị trí tiêm truyền thích hợp (tĩnh mạch to rõ, it diđộng)10 Buộc dây garô tĩnh mạch ở cánh tay bệnh nhân cách vị trítiêm 7-10 cm11 Sát khuẩn vùng tiêm truyền theo hình xoắn ốc từ trong rarộng 5 cm12 Đâm kim truyền vào tĩnh mạch đúng cách13 Tháo bỏ ga-rô. Lắp dây truyền máu vào kim truyền14 Mở khóa cho máu chảy (8-10 giọt/phút)15 Cố định kim truyền. Che đầu kim bằng gạc vô khuẩn16 Thực hiện phản ứng sinh vật17 Điều chỉnh tốc độ truyền đúng y lệnh18 Theo dõi BN trong suốt thời gian truyền máu19 Ghi hồ sơ20 Đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn7ĐạtKhông đạt

Kỹ thuật truyền dịch

I. MỤC TIÊU:

1. Liệt kê đầy đủ các dụng cụ truyền dung dịch.

2. Làm đúng trình tự thao tác kỹ thuật.

3. Ý thức được kỹ thuật truyền dịch là kỹ thuật vô khuẩn.

 II. NỘI DUNG

1. Dụng cụ

a. Dụng cụ vô khuẩn

- Chai dịch truyền theo y lệnh ( Số lượng, chất lượng, hạn dùng ).

- Bộ dây truyền ( có kim thông khí hoặc hệ thống thông khí).

- Thuốc ( nếu có chỉ định ).

- Bơm tiêm (tuỳ theo lượng thuốc)

- Kim pha thuốc (nếu có chỉ định pha thuốc)

- Nước cất pha thuốc.

- Gạc nhỏ che đầu kim.

- Hộp bông gòn có dung dịch sát khuẩn.

- Bình kềm sát khuẩn da.

- Hộp thuốc chống sốc (cấp cứu_

b. Dụng cụ khác

- Mâm sạch.

- Bồn hạt đậu.

- Lồng treo (nếu cần ).

- Trụ treo.

- Dây garô.

- Băng keo; kéo; túi rác lâm sàng.

- Băng cuộn; gối kê tay; nẹp gỗ có cuốn gạc ( nếu cần ).

- Dao cưa.

- Đôi găng tay.

- Máy đo huyết áp, ống nghe, nhiệt kế, đồng hồ.

- DDSK tay nhanh ( clincare …).

- Hộp đựng vật bén nhọn.

- Thùng đựng rác y tế, rác sinh hoạt.

2. Quy trình kỹ thuật

a. Chuẩn bị bệnh nhân

- Sau khi nhận được y lệnh ĐD mang khẩu trang đến kiểm tra  số phòng, số giường, tên tuổi BN.

- Báo và giải thích cho BN hoặc thân nhân biết công việc sắp làm và báo cho họ biết thời gian truyền bao lâu để BN an tâm.

- Lấy dấu hiệu sinh tồn.

- Cho BN đi đại tiện, tiểu tiện trước khi truyền.

- ĐD về phòng làm việc rửa tay, soạn dụng cu lên xe tiêm và đẩy xe đến phòng BN.

- Kiểm tra lại tên tuổi BN trước khi chuẩn bị chai dịch.  

b. Chuẩn bị chai dịch truyền

-  Đọc nhãn và kiểm tra chai dịch truyền lần 1 ( tên, số lượng, chất lương, hạn dùng).

-  Dùng bút lông ghi đầy đủ chi tiết lên chai.

-  Gắn lồng treo (nếu cần).

-  Khui nắp chai .

-  Sát khuẩn nút chai.

-  Kiểm tra chai dịch truyền lần thứ 2.

-  Cắm đầu dây truyền dịch vào chai, đuổi khí bằng cách :

-  Khoá cái khóa lại.

Ÿ   Treo chai lên trụ treo .

Ÿ   Bóp bầu cao su cho dịch xuống ½ bầu.

Ÿ   Mở khoá cho dịch chảy từ từ chảy vào bồn hạt đậu cho đến khi hệ thống dây không con khí thì khoá cái khoá lại.

Ÿ   Pha thuốc vào chai dịch truyền ( nếu có chỉ định).

( cách rút thuốc xem lại bài các cách tiêm ).

c. Kỹ thuật truyền

- Treo chai lên trụ treo.

- ĐD mang găng.

- Cho BN nằm tư thế thích hợp.

- Bộc lộ vị trí tiêm.

- Chọn vị trí tiêm: TM thẳng, to, ít di động, tránh khớp. 

- Kê gối nhỏ dưới vùng tiêm (nếu có).

- Lót tấm cao su nhỏ dưới vùng tiêm ( nếu cần).

- Buộc dây garô cách vùng tiêm 7-10 cm, dặn BN nắm tay lại .

- Sát khuẩn vùng tiêm theo hình xoắn ốc từ trong ra rộng 5 cm (sát khuẩn cho đến khi sạch).

- ĐD sát khuẩn tay nhanh bằng DDSK.

- Tay không thuận dùng ngón cái miết căng da phía dưới chỗ tĩnh mạch đã chọn để TM ít bị di lệch.

- Tay thuận cầm kim đưa vào tĩnh mạch, kim chếch một góc 15-30o so với mặt da vào hết mặt vát của kim, sau đó hạ kim xuống thấp và luồng lên dọc tĩnh mạch vào sâu 2/3 chiều dài kim.

- Một tay vịn chui kim, tay còn lại bóp phần cao su mềm của dây truyền xem có máu chảy ra hay không, nếu có là đúng. Nếu không có máu thì chỉnh kim đến khi đúng vào tĩnh mạch.

- Nhanh chóng mở dây garô, mở khoá cho dịch chảy vào tĩnh mạch, dặn BN buông tay ra.

- Quan sát nơi tiêm, nếu không phù thì cố định vị trí tiêm.

- Dán băng keo cố định ở chui kim.

- Che đầu kim bằng gạc nhỏ có dán băng keo cho chắc chắn.

- Rút gối kê tay (nếu có).

- Điều chỉnh tốc độ truyền theo y lệnh.

- Ghi giờ bắt đầu lên chai, ghi ngày lên bầu nhỏ giọt.

- Để BN ở tư thế thoải mái, tiện nghi.

- Dặn dò BN những điều cần thiết:

  • Nếu dịch không chảy, báo ĐD ngay.
  • Khi dịch truyền hết phải báo ngay cho ĐD.
  • Không tự ý mở khóa cho nước chảy nhanh.
  • Không cử động nơi truyền quámạnh.
  • Nơi tiêm phù, đau báo ĐD biết.
  • Khi có phản ứng lạ như: lạnh run, mệt, khó thở … báo ĐD ngay.

- Mỗi 30 phút ĐD phải đến xem BN một lần để phát hiện tai biến trong quá trình truyền.

- Khi gần hết chai dịch khoảng 15-20 ml thì khoá lại, tháo băng keo, rút kim ra dùng bông gòn cồn ấn vào vùng tiên (nếu truyền tiếp thì thay chai khác) .

- Dọn dẹp dụng cụ về phòng.

d. Dọn dẹp dụng cụ

- Dọn tất cả dụng cụ về chỗ cũ sau khi rửa sạch.

- Rửa sạch và đem đi diệt trùng các dụng cụ cần thiết.

- Xử lý rác đúng quy định.

e. Ghi hồ sơ

- Ngày giờ tiêm truyền.

- Loại dịch truyền, số lượng, số giọt, thuốc pha (nếu có).

- Phản ứng của BN từ lúc truyền và đến khi thôi không truyền nữa ( nếu có ).

- Ký tên ĐD thực hiện.

Lưu ý

-  Nếu để nuôi dưỡng dài ngày hoặc trong cấp cứu, các vị trí thông thường khó lấy ta phải dùng kim luồng ( catheter ) để lưu kim được lâu hơn kim thường.

-  Cách tính thời gian truyền dịch:

v             Tổng số dịch truyền   x  giọt/ml        =   Số giọt/phút

Tổng số phút

                           v                   Số giờ =      Tổng số ml

        Số giọt  x 3(4)

-  Ví dụ: Truyền 500 ml  với tốc độ 30 giọt/ phút:

-  Thời gjian truyền =   500        =  5.5 ( giờ ) = 5 giờ 30 phút.

                                        30*3                                                                                               

KỸ THUẬT: TRUYỀN MÁU

+  MỤC TIÊU:

1.  Liệt kê đầy đủ các dụng cụ truyền máu.

2.  Làm đúng trình tự thao tác kỹ thuật.

3. Ý thức được kỹ thuật truyền máu là kỹ thuật vô khuẩn, và đảm bảo an toàn cho BN là cần thiết.

+  NỘI DUNG:

I.  DỤNG CỤ:

1. Dụng cụ vô khuẩn:

Chai máu hoặc túi máu ( 1 đơn vị máu là 250 ml ).

Bộ dây truyền máu ( có bộ phận lọc ỏ bầu nhỏ giọt ).

Bơm tiêm 5ml.

-  Gạc nhỏ che đầu kim.

-  Hộp bông gòn có dung dịch sát khuẩn.

-  Bình kềm sát khuẩn da.

-  Nước muối sinh lý 0,9%.(Nếu cần)

-  Hộp thuốc chống sốc (cấp cứu).

-  Thuốc theo y lệnh (nếu có).

2. Dụng cụ khác:

-  Mâm.

-  Bồn hạt đâu.

-  Trụ treo.

-  Dây garô; tấm nylon nhỏ.

-  Băng keo; kéo; túi rác lâm sàng.

-  Đôi găng tay.

-  DDsk tay nhanh ( clincare …).

-  Băng cuộn; gối kê tay; nẹp gỗ có quấn gạc ( nếu cần ).

-  Máy đo huyết áp, ống nghe, nhiệt kế, đồng hồ.

-  Hộp đựng vật bén nhọn.

-  Thùng đựng rác y tế, rác sinh họat.

II.  QUY TRÌNH KỸ THUẬT:

1. Chuẩn bị bệnh nhân :

-  Sau khi nhận được y lệnh ĐD mang khẩu trang đến giường BN thực hiện:

-  Kiểm tra tên tuổi, số phòng, số giường, báo và giải thích cho BN hoặc thân nhân biết công việc sắp làm và báo cho họ biết thời gian truyền bao lâu để BN an tâm.

-  Lấy dấu hiệu sinh tồn.

-  Cho BN đi đại tiện, tiểu tiện trước khi truyền.

-  ĐD về phòng làm việc rửa tay, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ lên xe tiêm.

+  Chuẩn bị lãnh máu:

+  Kiểm tra chai hoặc túi máu: đây là khâu qua trọng nhất nên ĐD phải kiểm tra đối chiếu cẩn thận.

-  Có nhãn không ? ( nếu không có thì không nhận ).

-  Có nhãn nhưng phải ghi đầy đủ : số chai, nhóm máu, số lượng máu, tên người cho, người lấy, ngày, tháng lấy.

Kiểm tra chất lượng máu:

-  Nút chai hoặc túi  máu có bị rạn nức không , có nguyên vẹn không.

-  Máu vừa lấy ở tủ lạnh ra còn phân biệt rõ 3 lớp, màu sắc có tươi hay có hiện tượng tiêu huyết, nhiễm khuẩn .

-  Máu có vón cục không, có để ra ngoài tủ lạnh quá 30 phút không.

Đối chiếu:

-  Máu lĩnh có phù hợp với phiếu lĩnh máu không.

-  Phản chéo giữa chai máu và máu của BN có hiiên tượng  ngưng kết không.

-  Yếu tố Rhesus.

2. Kỹ thuật:

-  Kiểm tra lại dụng cụ đầy đủ rồi đẩy xe tiêm đến giường bệnh nhân.

-  Kiểm tra lại tên, tuổi BN, số phòng, số giường và báo giải thích lần nữa.

-  Mang găng tay.

Chuẩn bị chai máu hoặc túi máu:

-  Đối chiếu phiếu lãnh máu với chai máu hoặc túi máu (lần 1).

-  Kiểm tra lại chai máu hoặc túi máu: :tên BN, số đơn vị máu, nhóm máu , yếu tố "RH", số của người cho ,và thời gian hết hạn. Đảm bảo máu để ỏ nhiệt độ phòng không quá 30o .

-  Nhẹ nhàng lắc đều chai hoặc túi máu .

-  Lắp lồng treo vào nếu cần.

-  Sát khuẩn nút chai hoặc túi máu.

-  Cắm đầu dây  tryền máu và chai hoặc túi máu, tiến hành đuổi khí trong bộ dây ra ( kỹ thuật giống bài truyền dịch ), tránh làm mất máu.

-  Làm phản ứng chéo: lấy máu mao mạch ở đầu ngón tay BN và dùng bơm tiêm lấy máu ở chai máu hoặc túi máu làm phản ứng.

-  Rút nước muối sinh lí 0,9% vào ống tiêm (nếu cần).

-  Để mâm nơi thuân tiện.

-  Cho BN nằm ở tư thế thích hợp.

-  Treo chai hoặc túi máu lên trụ treo.

-  Kiểm tra dây truyền không còn bóng khí.

-  Chọn tĩnh mạch.

-  Đặt tấm ny long dứơi vị trí tiêm.

-  Kê gối nhỏ ở dưới (nếu cần).

-  Buộc dây garô cách vị trí tiêm 7-10 cm.

-  Sát khuẩn vùng tiêm theo hình xoắn ốc từ trong ra rộng 5 cm ( sát khuẩn cho đến khi sạch ).

-  Tay không thuận dùng ngón cái miết căng da phía dưới chỗ tĩnh mạch đã chọn để đâm kim không bị di lệch.

-  Tay thuận cầm bơm tiêm có nước muối sinh lý 0,9% , cầm kim chếch một góc 15-30o so với mặt da, đưa kim đúng vào tĩnh mạch ( giống bài tiêm tĩnh mạch) vào sâu 2/3 chiều dài kim.

-  Kiểm tra xem có máu hay không ( giống bài tiêm tĩnh mạch ). Nếu có máu là đúng, nhanh chóng vịn kim và ống tiêm, tháo dây garô ra.

-  Bơm nước muối sinh lý vào tĩnh mạch ( nếu có ).

-  Nhanh chóng vịn chuôi kim và tháo ống tiêm ra gắn bộ dây truyền máu vào.

-  Mở khoá cho máu chảy vào tĩnh mạch từ tư.

-  Dán băng keo cố định ở chuôi kim và dây.

-  Che đầu kim bằng gạc nhỏ dán tiếp tục cho chắc chắn.

+  Làm phản ứng sinh vật:

-  Chỉnh khoá cho chảy theo y lệnh được 5ml sau đó cho chảy chậm từ 8-10 giọt/ phút trong 5 phút.

-  Nếu BN không có phản ứng gì thì lập lại một lần nửa cho chảy theo y lệnh trong 20 ml nữa, sau đó cho chảy chậm từ 8-10 giọt/ phút trong 5 phút.

-  BN không co triệu chứng gì xảy ra  thì mới cho theo y lệnh.

-  Nếu trường hợp cấp cứu do mất máu quá nhiều thì sẽ có chỉ định  đặt biệt riêng và BS theo dõi sát.

-  Để BN ở tư thế thoải mái tiện nghi.

-  Dặn dò BN (giống bài truyền dịch ).

-  Mỗi 30 phút lấy dấu hiệu sinh tồn cho BN 1 lần.

-  Khi  máu trong chai hoặc túi máu gần hết (khoảng 10 ml) thì khoá lại, tháo băng keo, rút kim ra dùng bông gon cồn ấn vào vùng tiêm.

-  Cho BN nghỉ ngơi tại chỗ và tiếp tục theo dõi dấu hiệu sinh tồn.

-  Thu dọn dụng cụ về phòng.

1. Dọn dẹp dụng cụ:

-  Gởi đi tiệt khuẩn các dụng cụ cần vô khuẩn.

-  Dọn tất cả dụng về chỗ cũ sau khi rưả sạch.

-  Xử lý rác đúng quy định.

2. Ghi hồ sơ:

-  Ngày, giờ truyền máu.

-  Loại máu, số lượng, số giọt.

-  Phản ứng của BN, DHST 15 phút đầu và suốt thời gian truyền máu.

-  Ký tên ĐD thực hiện.

3  Lưu ý:

-  Cách tính thời gian truyền dịch:

  v             Tổng số dịch truyền   x  giọt/ml        =   Số giọt/phút

Tổng số phút

                             v                   Số giờ =      Tổng số ml

                  Số giọt  x 3(4)

-  Ví dụ: Truyền 500 ml  với tốc độ 30 giọt/ phút:

-  Thời gian truyền =   500        =  5.5 ( giờ ) = 5 giờ 30 phút.

                                        30*3 

C. PHUONG – BV Hoàn Mỹ Sài Gòn

Video liên quan

Chủ đề