Những phát minh vĩ đại trong y học

Khoa học không ngừng tăng trưởng, và hoàn toàn có thể nói rằng y học là một trong những nghành nghề dịch vụ tân tiến nhất. Suốt nhiều năm qua, những bước cải tiến vượt bậc trong y học đã đưa ra giải pháp thay thế sửa chữa cho một quy trình tiến độ khô khan, buồn tẻ hoặc tìm ra giải pháp cho những yếu tố vốn tưởng như nan giải. Chúng ta hãy cùng điểm lại những phát minh y học đã cách mạng hóa lịch sử vẻ vang y học quốc tế .

1. Nhiệt kế

Nhiệt kế là một thiết bị y tế vô cùng phổ biến hiện nay, tuy nhiên vẫn chưa xác định được ai đã là người đã nảy ra ý tưởng tuyệt vời này. Mặc dù Galileo đã phát minh thiết bị đo nhiệt độ vào cuối những năm 1500 song chiếc nhiệt kế thủy ngân đầu tiên của Gabriel Fahrenheit vào năm 1714 mới là thành tựu được ứng dụng đến nay. Nhiệt kế được chế tạo dựa trên nguyên tắc giãn nở vì nhiệt của các chất. Tuy nhiên, hiện nay nhiệt kế điện tử đang được ưu tiên hơn nhiệt kế thủy ngân vì tính an toàn và tiện lợi của loại sản phẩm này.

2. Ống nghe

Trước kia, khi chưa có ống nghe, bác sĩ thường phải áp tai vào lồng ngực để lắng nghe nhịp tim của bệnh nhân. Đây rõ ràng là một giải pháp thô sơ và kém hiệu suất cao bởi nếu bệnh nhân có lớp mỡ dày thì tác dụng sẽ có sai số rất đáng kể. Bác sĩ người Pháp René Laënnec đã gặp phải trường hợp oái ăm như vậy, khi ông gặp khó khăn vất vả cho việc nhìn nhận nhịp tim đúng mực cho một bệnh nhân với thân hình quá khổ. Do đó, ông đã phát minh ra một chiếc ‘ ống nghe ’ có hình dạng như một chiếc kèn gỗ để khuếch đại âm thanh phát ra từ phổi và tim. Nguyên lí đó vẫn được duy trì đến thời nay, với những thiết bị ống nghe tân tiến hơn .

3. Chụp X-quang

Thật khó để chẩn đoán và điều trị những chấn thương thông dụng như gãy xương, trật khớp một cách đúng mực mà không có công nghệ tiên tiến hình ảnh X-quang. Tuy nhiên, chiêu thức này lại là một phát hiện ngẫu nhiên của nhà vật lí người Đức tên Wilhelm Conrad Röntgen. Khi ông đang kiểm tra xem liệu tia cathode ( tia âm cực ) hoàn toàn có thể đi xuyên qua kính hay không thì giật mình nhận thấy một ánh sáng phát ra từ một tấm được phủ hóa chất gần đó. Ông gọi những tia tạo ra ánh sáng này là tia X, vì thực chất chưa rõ của chúng. Phát kiến trên đã đạt được phần thưởng Nobel Vật lý vào năm 1901 .

4. Thuốc kháng sinh

Xem thêm: Những điều ít ai biết về người gốc Việt phát minh ra máy ATM

Khi nói đến thuốc kháng sinh, tất cả chúng ta thường nhắc đến Penicillin của Alexander Fleming vào năm 1928. Trên thực tiễn, Salvarsan là loại thuốc kháng khuẩn tổng hợp tiên phong được sản xuất bởi Alfred Bertheim và Paul Ehrlich để điều trị giang mai và kháng khuẩn vào năm 1907. Salvarsan được ứng dụng để điều trị giang mai trong suốt nửa đầu thế kỉ 20 và đến nay, thuốc này được gọi là Arsphenamine. Trong thời đại ngày này, kháng sinh cùng vắc xin đã giúp điều trị vô số bệnh như lao, dại hay viêm não Nhật Bản .

5. Kim tiêm

Trước khi chiếc kim tiêm nhỏ gọn sinh ra, những bác sĩ đã sử dụng những dụng cụ rỗng thô sơ và thậm chí còn cả ống lông ngỗng để tiêm tĩnh mạch. Mãi đến những năm 1800, Alexander Wood và Charles Pravaz đã lần lượt đưa ra phát minh về kim tiêm dưới da và ống tiêm xi-lanh tân tiến. Những chiếc kim này giúp phân phối liều lượng thuốc đúng chuẩn trong điều trị, ít mang lại cảm xúc đau đớn cho bệnh nhân và làm giảm rủi ro tiềm ẩn nhiễm khuẩn .

6. Kính mắt

Hiện chưa có thông tin cụ thể nào về người đã phát minh ra sản phẩm nhỏ bé nhưng phủ sóng toàn cầu này. Chỉ biết rằng nhiều thế kỷ trước, các học giả và nhà sư thường sử dụng một dạng kính mắt với gọng kính được đặt trước mắt và cân bằng trước mũi (không có càng kính đặt ở hai bên tai) để nhìn. Đến năm 1800, khi ngành công nghiệp xuất bản phát triển và số người mắc tật cận thị cũng ngày một nhiều lên thì kính đeo mắt đã trở thành sản phẩm được bày bán đại trà.

Xem thêm: ĐỘNG CƠ HƠI NƯỚC THỜI NAY DO AI PHÁT MINH ? – Đam mê khoa học

7. Máy tạo nhịp tim

Phát minh quan trọng này là thành quả của hai nhà khoa học Úc, Mark C. Lidwill và nhà vật lý Edgar H. Booth vào năm 1926. Nguyên mẫu của họ là một thiết bị cầm tay gồm có hai cực với một cực được nối với miếng da giả trong dung dịch muối ngâm và cực còn lại nối với một cây kim được đưa vào buồng tim bệnh nhân. Tuy rằng cấu trúc có phần thô sơ nhưng phát minh của cả hai đã thành công xuất sắc vãn hồi sự sống cho một em bé suýt bị chết non. Cho đến thời nay, chiếc máy tạo nhịp tim đã phức tạp hơn với tuổi thọ pin trung bình lên đến 20 năm .

Trong tương lai, y học sẽ có những phát minh cực kỳ "tối tân" và hiện đại để bảo đảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của mỗi người.

1. Giải phẫu với công nghệ Holographic

Hologram là công nghệ tái tạo ảnh 3 chiều bằng cách cho phép ánh sáng tán xạ từ một vật thể. Microsoft đang nghiên cứu và chế tạo một thiết bị mang tên HoloLens, có thể giúp ta thấy được ảnh 3 chiều của một vật thể. Nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các bác sĩ giải phẫu có thể khám phá rõ hơn, tường tận hơn về cơ thể con người sau này mà không cần phải mổ.

2. Kính áp tròng Google

Google, như thường lệ, lại đi đầu trong công cuộc hiện đại hóa với thiết bị kính áp tròng đa cảm biến điện tử của mình. Chiếc kính áp tròng này được thiết kế riêng cho các bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường.

Trong tương lai, các bệnh nhân không còn phải dùng các loại máy đo đường huyết nữa mà chỉ cần đeo chiếc kính áp tròng này vào mắt, nó sẽ đo lượng đường huyết trong nước mắt và hiển thị ngay trước mắt người sử dụng.

3. Công nghệ in 3D trong y học

Công nghệ in 3D đã mở ra một tương lai mới trong nền y học. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng chúng để tạo ra các cơ quan giả và mô cấy giả. Trong tương lai, các bệnh nhân khuyết tật tay chân sẽ không còn phải tự ti, mặc cảm về đôi chân giả "máy móc" của mình nữa. Thay vào đó sẽ là đôi tay, bàn chân sử dụng công nghệ in 3D cho cảm giác như thực tế.

4. Nội tạng 3D

Không chỉ chế tạo ra chân tay 3D mà trong tương lai, các nhà khoa học sẽ nghiên cứu về công nghệ in sinh học để tạo ra những nội tạng 3D để cấy ghép cho bệnh nhân. Tuy nhiên, ý tưởng này chắc hẳn phải mất khá nhiều thời gian cho đến khi các nhà khoa học tìm ra cách để tạo ra những tế bào mô sống.

Trong tương lai, những ca phẫu thuật ung thư sẽ sử dụng công nghệ iKnife từ trường đại học Imperial ở London. Công nghệ này có thể quét toàn bộ các tụ, khối u trong cơ thể và triệt phá toàn bộ chúng để chúng không thể tái tạo lại. Điều này sẽ mở ra một tương lai tươi sáng cho các bệnh nhân mắc phải chứng bệnh ung thư quái ác.

6. Chẩn đoán bệnh bằng công nghệ hình ảnh

Từ trước đến nay, để chẩn đoàn bệnh tình, người ta thường chụp X-quang hoặc dùng các máy MRI để quét. Điểm trừ của các thiết bị này là chúng tốn khá nhiều thời gian để hoạt động, chưa kể đến độ chính xác và công sức của các bác sĩ khi phải xem xét kỹ lưỡng liệu có dấu hiệu gì bất thường hay không.

Trong tương lai, các nhà khoa học sẽ nghiên cứu những thiết bị chẩn đoán bệnh. Chỉ việc "chụp ảnh" cũng có thể đưa ra thông tin chính xác về tình trạng sức khỏe của mỗi bệnh nhân.

7. Thử nghiệm y học sẽ nhanh hơn

Cho đến nay, việc thử nghiệm các loại thuốc hay các phương pháp chữa bệnh đều phải được thử nghiệm trước trên những loài động vật. Điều này gây tốn khá nhiều thời gian, chưa kể nó còn không được nhiều người ủng hộ.

Chính vì thế, các nhà khoa học ở ĐH Harvard đã nghiên cứu một loại vi mạch tương tự như tế bào của con người để thử nghiệm các loại thuốc trực tiếp trên nó. Điều này sẽ giúp thử nghiệm nhanh hơn và không còn làm hại đến các loài động vật.

8. Robot chăm sóc sức khỏe

Không chỉ có mặt trong những bộ phim khoa học viễn tưởng, trong tương lai, robot sẽ "thâm nhập" vào đời sống hàng ngày của chúng ta. Một số loại robot đáng chú ý dụ như robot TUG, có thể vận chuyển đến 450 kg hàng hóa, thuốc men trong bệnh viện hay robot RIBA, có thể chăm sóc bệnh nhân bằng cách bế họ lên hoặc xuống giường và điều khiển các xe lăn. 

9. Công nghệ "in" thuốc 3D

Có một triển vọng thực tế là trong tương lai, thuốc sẽ được "in" 3D trực tiếp tại nhà hoặc ngay tại bệnh viện, được điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân. Các loại thuốc thông thường thường được ép và đúc, trong khi một máy in lắp ráp một lớp bao vỏ của thuốc mà lớp này không bị nén.

Các lớp mỏng của thuốc sẽ hòa tan nhanh hơn nhiều, giúp cơ thể con người hấp thụ các viên nang nhanh hơn. Với một số bệnh như động kinh hoặc đột qụy, tốc độ như vậy là rất quan trọng.

Theo Brightside

Nội dung liên quan:

>> Sắp sản xuất ra một loại vaccine có khả năng vô hiệu hóa hoàn toàn virus HIV

>> Các nhà khoa học phát hiện một dòng năng lượng bùng nổ ở não người sau khi chết

>> Sự nguy hiểm của vi khuẩn liên cầu lợn cho thấy đã đến lúc ngừng ăn tiết canh lợn

Video liên quan

Chủ đề