Nghĩa của từ ghép tập sách như thế nào so với nghĩa của mỗi tiếng tập tiếng sách

Soạn bài Từ ghép

I. CÁC LOẠI TỪ GHÉP
1.
Trong các từ ghépbà ngoại, thơm phứcở những ví dụ trong SGK trang 13. Tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính? Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng trong những từ ấy?
2.Các tiếng trong hai từ ghépquần áo, trầm bổngở những ví dụ sau trong SGK trang 14 (trích từ văn bản Cổng trường mở ra) có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không?
II. NGHĨA CỦA TỪ GHÉP
1. So sánh nghĩa của từbà ngoạivới nghĩa củabà, nghĩa của từthơm phứcvới nghĩa củathơm, em thấy có gì khác nhau?
2. So sánh nghĩa của từquần áovới nghĩa của mỗi tiếngquần, áo;nghĩa của từtrầm bổngvới nghĩa của mỗi tiếngtrầm, bổng, em thấy có gì khác nhau
III. Luyện tập
1.Xếp các từ ghépsuy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụtheo bảng phân loại.
2.Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ ghép chính phụ.
bút ...
thước ...
mưa ...
làm ...
ăn ...
trắng ...
vui ...
nhát ...
3.Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ ghép đẳng lập.
4.Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở?
5.Dựa vào những gợi ý dưới đây và trả lời câu hỏi:
a) Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không?
b) Em Nam nói: “Cái áo dài của chị em ngắn quá!”. Nói như thế có đúng không? Tại sao?
c) Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói: “Quả cà chua này ngọt quá!” có được không? Tại sao?
d) Có phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào?

6.So sánh nghĩa của các từ ghépmát tay, nóng lòng, gang thép(anh ấy là một chiến sĩ gang thép),tay chân(một tay chân thân tín) với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.
7.Thử phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng máy hơi nước, than tổ ong, bánh đa nem theo mẫu sau: cá đuôi cờ.
Lời giải:
I. CÁC LOẠI TỪ GHÉP

Câu 1 trang 13 - SGK Ngữ văn 7 tập 1:Trong các từ ghépbà ngoại, thơm phứcở những ví dụ trong SGK trang 13. Tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính? Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng trong những từ ấy?
Trong các từ ghép: bà ngoại, thơm phức, tiếng “ngoại” và tiếng “phức” là hai tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho hai tiếng chính: “bà” và “thơm”.

Câu 2 trang 14 - SGK Ngữ văn 7 tập 1:Các tiếng trong hai từ ghépquần áo, trầm bổngở những ví dụ sau trong SGK trang 14 (trích từ văn bản Cổng trường mở ra) có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không?
Các tiếng trong hai từ ghép: quần áo, trầm bổng không có phân ra tiếng chính, tiếng phụ, mà bình đẳng về mặt ngữ pháp.
II. NGHĨA CỦA TỪ GHÉP

Câu 1 trang 14 - SGK Ngữ văn 7 tập 1:So sánh nghĩa của từbà ngoạivới nghĩa củabà, nghĩa của từthơm phứcvới nghĩa củathơm, em thấy có gì khác nhau?
Nghĩa của từ ghépbà ngoạihẹp hơn nghĩa của từbà, nghĩa của từthơm phứchẹp hơn nghĩa của từthơm.

Câu 2 - Nghĩa của từ ghép trang 15 - SGK Ngữ văn 7 tập 1:So sánh nghĩa của từquần áovới nghĩa của mỗi tiếngquần, áo; nghĩa của từtrầm bổngvới nghĩa của mỗi tiếngtrầm, bổng, em thấy có gì khác nhau?
Nghĩa của từ quần áo khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng.
Luyện tập

Câu 1 trang 15 - SGK Ngữ văn 7 tập 1:Xếp các từ ghépsuy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụtheo bảng phân loại.
Phân loại từ ghép
– Từ ghép chính phụ:lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ.
– Từ ghép đẳng lập:suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.

Câu 2 trang 15 - SGK Ngữ văn 7 tập 1:Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ ghép chính phụ.
bútmực
thướckẻ
mưaphùn
làmquen
ăncơm
trắngtinh
vuimắt
nhátgan

Câu 3 trang 15 - SGK Ngữ văn 7 tập 1:Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ ghép đẳng lập.
Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập:
– Núi đồi, núi non
– Ham muốn, ham thích
– Xinh đẹp, xinh tươi
– Mặt mày, mặt mũi
– Học hành, học hỏi
– Tươi tốt, tươi mát.

Câu 4 trang 15 - SGK Ngữ văn 7 tập 1:Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở?
Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở, vì sách và vở là danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được nhưng không thể nói một cuốn sách vở, vì sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại.

Câu 5 trang 15 - SGK Ngữ văn 7 tập 1:Dựa vào những gợi ý dưới đây và trả lời câu hỏi:
a) Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không?
b) Em Nam nói: “Cái áo dài của chị em ngắn quá!”. Nói như thế có đúng không? Tại sao?
c) Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói: “Quả cà chua này ngọt quá!” có được không? Tại sao?
d) Có phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào?
Trả lời:
a) Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không?
Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng.
b) Em Nam nói “Cái áo dài của chị em ngắn quá!”. Nói như thế có đúng không? Tại sao?
Em Nam nói: “cái áo dài của chị em ngắn quá”. Nói như thế không có gì sai. Vì áo dài là từ ghép chính phụ chỉ một loại áo, trong đó từ “dài” không nhằm mục đích chỉ tính chất sự vật.
c) Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói “Quả cà chua này ngọt quá!” có được không? Tại sao?
Không phải mọi loại cà chua đều chua cho nên có thể nói “quả cà chua này ngọt quá”. Vì cà chua là từ ghép chính phụ chỉ một loại cà, trong đó, từ “chua” không nhằm mục đích chỉ tính chất sự vật.
d) Có phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào?
Không phải mọi loại cá màu vàng đều gọi là cá vàng. Cá vàng là một loại cá kiểng được người ta nuôi trong chậu nhằm mục đích giải trí.

Câu 6 trang 16 - SGK Ngữ văn 7 tập 1:So sánh nghĩa của các từ ghépmát tay, nóng lòng, gang thép(anh ấy là một chiến sĩ gang thép),tay chân(một tay chân thân tín) với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.
– Hai từ mát tay và nóng lòng ghép từ hai tính từ chỉ cảm giác (mát, nóng) với hai danh từ (tay, lòng). Khi ghép lại, các từ này có nghĩa khác hẳn với nghĩa của các từ tạo nên chúng.
+ Mát tay: chỉ những người dễ đạt được kết quả tốt, dễ thành công trong công việc (như chữa bệnh, chăn nuôi,…).
+ Nóng lòng: chỉ trạng thái (tâm trạng của người) rất mong muốn được biết hay được làm việc gì đó.
– Các từ gang và thép vốn là những danh từ chỉ vật. Nhưng khi ghép lại, chúng trở thành từ mang nghĩa chỉ phẩm chất (của con người.)
– Các từ tay và chân cũng vậy. Chúng vốn là những danh từ nhưng khi ghép lại, nó trở thành từ mang nghĩa chỉ một loại đối tượng (người).
Câu 7 trang 16 - SGK Ngữ văn 7 tập 1:Thử phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng máy hơi nước, than tổ ong, bánh đa nem theo mẫu sau: cá đuôi cờ.
Xác định tiếng chính trong các từ, tiếp tục xác định tiếng chính và phụ với các tiếng còn lại. Mũi tên trong mô hình là chỉ sự bổ sung nghĩa của tiếng phụ cho tiếng chính. Theo mô hình bổ sung nghĩa này, ta có:
+ Máy hơi nước: máy là tiếng chính; hơi nước là phụ, trong đó nước phụ cho hơi.
+ Than tổ ong: than là tiếng chính; tổ ong là phụ, trong đó ong phụ cho tổ.
+ Bánh đa nem: bánh đa là chính, nem là phụ; trong bánh đa, bánh là chính, đa là phụ.

Ghi nhớ:
* Từ ghép có hai loại :
- Từ ghép chính phụ :
+ Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
+ Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
- Từ ghép đẳng lập:
+ Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ)
+ Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
Giải các bài tập Bài 1 SGK Ngữ văn 7 Cổng trường mở ra Mẹ tôi Từ ghép
Bài trước Bài sau

Bài soạn lớp 7: Từ ghép

Trong cuộc sống, chúng ta thường xuyên bắt gặp từ ghép. Tuy nhiên, chúng ta chỉ mới biết được đó là ghép mà không phân biệt được từ đó thuộc loại từ ghép nào và ý nghĩa của từ ghép ra sao? Vì vậy, bài soạn "từ ghép" hôm nay sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về từ ghép.

Nội dung bài gồm:

  • I. Các loại từ ghép và nghĩa của từ ghép
  • II. Nghĩa của từ ghép
  • [Luyện tập] Câu 1: Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy,...
  • [Luyện tập] Câu 2: Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây ...
  • [Luyện tập] Câu 3: Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây...
  • [Luyện tập] Câu 4: Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở ...
  • [Luyện tập] Câu 5: Không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không?
  • [Luyện tập] Câu 6: So sánh nghĩa của các từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép...
  • [Luyện tập] Câu 7: Thử phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng ...

I. Các loại từ ghép và nghĩa của từ ghép

Xét ví dụ:

Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại.

Cốm không phải là một thức quà ăn vội, cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thấy thu lại cả trong hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ.

Hai từ ghép trong hai ví dụ trên: Bà ngoại, thơm phức

ngoại

C P

Thơm phức

C P

=> Đây là từ ghép chính phụ

Ghi nhớ:

  • Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
  • Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.

Xét ví dụ:

Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường.

Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng.

Từ ghép : quần áo và trầm bổng không phân biệt được tiếng chính tiếng phụ => từ ghép đẳng lập

Ghi nhớ:

  • Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ).
  • Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.

II. Nghĩa của từ ghép

Ví dụ:So sánh bà ngoại với bà, thơm phức với thơm,

  • Bà ngoại: Là người sinh ra mẹ
  • Bà: Là người sinh ra có thể bố hoặc mẹ
  • Thơm phức: mùi thơm mạnh
  • Thơm: như mùi thơm của hoa, dễ chịu.

=>Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính

Ví dụ: So sánh nghĩa của từquần áo với mỗi tiếng quần, áo và trầm bổng với mỗi tiếng trầm, bổng

  • Từ quần áo, trầm bổng có nghĩa khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng quần, áo, trầm, bổng

=> Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa từng tiếng tạo nên.

[Luyện tập] Câu 1: Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy,...

Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại sau:

Trả lời:

  • Từ ghép chính phụ:Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ
  • Từ ghép đẳng lập:Suy nghĩ, ẩm ướt, đầu đuôi, chài lưới, cây cỏ.

[Luyện tập] Câu 2: Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây ...

Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo thành từ ghép chính phụ (bảng sgk)

Trả lời:

Bút chì Ăn sáng

Thước kẻ Trắng tinh

Mưa bụi Vui tai

Làm việc Nhát chết

[Luyện tập] Câu 3: Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây...

Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo thành các từ ghép đẳng lập (bảng sgk)

Trả lời:

  • Núi rừng, núi biển
  • Ham chơi, ham học
  • Xinh tươi, xinh đẹp
  • Mặt mày, mặt mũi
  • Học hành, học hỏi
  • Tươi cười, tươi rói

[Luyện tập] Câu 4: Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở ...

Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở?

Trả lời:

có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở vì: sách vở là từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát nên không dùng với nghĩa tính đếm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, từ ghép đẳng lập kết hợp một cách hợp lý với những danh từ chỉ đơn vị đứng trước (bộ, chuyến,...) thì vẫn được dùng với nghĩa tính đếm như: một bộ quần áo, một chuyến đi lại,...vv

[Luyện tập] Câu 5: Không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không?

Trả lời:

a. Không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng mà hoa hồng ở đây là tên gọi của một loài hoa. Nó cũng giống như là hoa lan, hoa cúc…chứ không phải dựa vào màu sắc của nó để gọi tên nó.Hoa hồng có nhiều loại: hoa hồng đỏ, hoa hồng vàng, hoa hồng trắng, hoa hồng nhung….

b. Em Nam nói: “Cái áo dài của chị em ngắn quá!” là đúng vì:Ở đây em Nam muốn nói đến áo dài là một loại áo có tà rất dài tới qua đâu gối khác với loại áo sơ mi thường ngắn ngang mông. Trong câu này, ta hiểu em Nam đang nói đến chiếc áo dài mà chị Nam mặc có size áo nhỏ hơn so với cơ thể chị nên mặc bị ngắn.

c. Không phải mọi quả cà chua đều chua. Dó đó nói: “quả cà chua này ngọt quá” là hoàn toàn được vì:Cà chua là tên của một loại quả, nó là tên riêng chứ không phải một thứ quả gọi theo hương vị của nó. Cũng như nhiều loại quả khác, cà chua khi chưa thực sự chín có vị hơi chua, nhưng khi chín đỏ thì nó lại có vị ngọt nhẹ.

d. Không phải mọi loại cá màu vàng đều được gọi là cá vàng, mà cá vàng là loại cá cảnh được nuôi trong chậu, trong bể. Chúng có mắt lồi, thân tròn, ngắn, đuôi rất to đẹp và dài và có nhiều màu sắc khác nhau: đỏ, đen, bạc nhưng phổ biến là màu vàng.

[Luyện tập] Câu 6: So sánh nghĩa của các từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép...

So sánh nghĩa của các từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép (Anh ấy là một chiến sĩ gang thép), tay chân (một tay chân thân tín) với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.

Trả lời:

Mát tay

  • Mát là cảm giác của con người (ví dụ trời mát, gió mát…)
  • Tay là danh từ chỉ bộ phận con người

=> Mát + tay: có nghĩa là chỉ những người dễ dàng đạt được kết quả tốt và thành công trong công việc, như trong mọi vấn đề trong cuộc sống.

Nóng lòng

  • Nóng là chỉ cảm giác của con người (nắng nóng, trời nóng…)
  • Lòng là danh từ chỉ cái bên trong con người

=> Nóng + lòng: có nghĩa là chỉ tâm trạng của con người, đang sốt ruột, bồn chồn, mong ngóng được biết hay được làm việc gì đó.

Gang thép

  • Gang là chỉ tên một kim loại
  • Thép là chỉ tên một kim loại

=> Gang + thép: nghĩa chỉ phẩm chất, chỉ những con người gan dạ, dũng cảm, kiên cường.

Chân tay

  • Chân chỉ bộ phận cơ thể con người
  • Tay chỉ bộ phận cơ thể con người

=> Chân + tay: nghĩa chỉ một kiểu người thân tín, giúp việc đắc lực.

[Luyện tập] Câu 7: Thử phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng ...

Thử phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng máy hơi nước, than tổ ong, bánh đa nem theo mẫu.

Trả lời:

  • Máy hơi nước:Máylà tiếng chính,hơi nướclà tiếng phụ,nướcphụ chohơi.
  • Than tổ ong:Thanlà tiếng chính,tổ onglà tiếng phụ,ongphụ chotổ.
  • Bánh đa nem: Bánh đalà tiếng chính,nemlà tiếng phụ, Trong từbánh đathìđalà tiếng phụ chobánh.

Soạn văn 7: Từ ghép

  • Soạn bài Từ ghép - Mẫu 1
    • I. Các loại từ ghép
    • II. Nghĩa của từ ghép
    • III. Luyện tập
    • IV. Bài tập ôn luyện
  • Soạn bài Từ ghép - Mẫu 2
    • I. Luyện tập
    • II. Bài tập ôn luyện

Soạn bài Từ ghép - Mẫu 1

I. Các loại từ ghép

1.

Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức ở những ví dụ trong SGK:

- Tiếng chính là: bà, tiếng phụ là: ngoại.

- Tiếng chính là: thơm, tiếng phụ là: phức.

- Nhận xét: Tiếng chính thường đứng trước tiếng phụ.

2. Các tiếng trong hai từ ghép quần áo, trầm bổng ở những ví dụ trong SGK (trích văn bản Cổng trường mở ra) có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không?

Các tiếng quần, áo hay trầm, bổng không phân ra tiếng chính, tiếng phụ.

Tổng kết:

- Từ ghép có hai loại: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập

- Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.

- Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ).

II. Nghĩa của từ ghép

1. So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của thơm, em thấy có gì khác nhau?

- Các từ: bà, bà ngoại:

  • bà: người phụ nữ sinh ra bố hoặc mẹ
  • bà ngoại: người phụ nữ sinh ra mẹ

- Các từ: thơm, thơm phức:

  • thơm: mùi hương dễ chịu
  • thơm phức: mùi hương dễ chịu, chỉ đồ ăn

2. So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi từ quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng với mỗi từ trầm, bổng.

- Các từ: quần áo, quần, áo:

  • quần áo: quần áo để mặc nói chung
  • áo: đồ dùng để mặc che phần thân trên và hai tay
  • quần: đồ dùng để mặc che phần thân dưới.

- Các từ: trầm bổng, trầm, bổng:

  • trầm bổng: âm thanh nghe êm tai, nhẹ nhàng.
  • trầm: âm vực thấp
  • bổng: âm vực cao.

Tổng kết:

- Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.

- Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.

III. Luyện tập

Câu 1. Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại sau đây:

Từ ghép chính phụ

lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ

Từ ghép đẳng lập

suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi

Câu 2. Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo thành từ ghép chính phụ:

- bút: bút bi, bút mực, bút xóa, bút chì, bút màu, bút chì kim, bút chì gỗ…

- thước: thước kẻ, thước dây, thước gỗ…

- mưa: mưa phùn, mưa bay, mưa bụi, mưa rào, mưa đá…

- làm: làm việc, làm đồng, làm cảnh, làm màu…

- ăn: ăn cơm, ăn mì, ăn cháo, ăn thóc…

- trắng: trắng tinh, trắng muốt, trắng lóa, trắng sáng, trắng đục, trắng nhợt…

nhát: nhát gan…

Câu 3. Điển thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ ghép đẳng lập.

- núi: núi rừng, núi đồi, núi non

- ham: ham thích, ham muốn

- xinh: xinh đẹp, xinh tươi

- mặt: mặt mũi, mặt mày

- học: học tập, học hành

- tươi: tươi vui, tươi đẹp

Câu 4. Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở?

Lý do:

- Sách, vở là các danh từ chỉ sự vật tồn tại ở dạng có thể đếm được.

- Sách vở là từ ghép đẳng lập với nghĩa chỉ sách vở nói chung, không thể đếm được.

Câu 5.

a. Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều là hoa hồng không?

- Ý kiến: không phải

- Lý do: Hoa hồng là từ ghép chính phụ, đây là tên gọi của một loại hoa. Hoa hồng cũng có nhiều màu sắc khác nhau: trắng, đỏ, vàng…

b. Em Nam nói: “Cái áo dài của chị em ngắn quá!”. Nói như thế có đúng không? Tại sao?

- Ý kiến: đúng

- Lý do: áo dài là tên gọi một loại trang phục truyền thống của người Việt Nam, ngày nay có nhiều loại áo dài cách tân được thiết kế khá ngắn.

c. Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói: “Quả cà chua này ngọt quá có được không?”

- Ý kiến: được

- Lý do: cà chua là tên gọi của một loại quả, chứ không phải để chỉ vị của loại quả ấy.

d. Có phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào?

- Ý kiến: không phải

- Cá vàng là loại cá mắt lồi, thân ngắn, tròn, có vây rất dài và thường được nuôi làm cảnh. Có loại có màu vàng, nhưng cũng có nhiều màu khác như đỏ, đen, trắng…

Câu 6. So sánh nghĩa của các từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép (Anh ấy là một chiến sĩ gang thép), tay chân (một tay chân thân tín) với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.

- mát tay: có vẻ như thích hợp hoặc rất khéo tay nên dễ thành công, đạt được kết quả tốt trong những công việc cụ thể

  • mát: có nhiệt độ vừa phải, không nóng, nhưng cũng không lạnh, gây cảm giác dễ chịu
  • tay: bộ phận của cơ thể người, từ vai đến các ngón, dùng để cầm, nắm

- nóng lòng: có tâm trạng thôi thúc muốn được làm ngay việc gì vì không thể chờ đợi lâu hơn được nữa

  • nóng: có nhiệt độ cao hơn so với nhiệt độ cơ thể người, hoặc cao hơn mức được coi là trung bình
  • lòng: phần ở giữa hay ở trong một số vật, có khả năng chứa đựng hay che chở

- gang thép: cứng cỏi, vững vàng đến mức không gì lay chuyển được (tựa như gang và thép)

  • gang: hợp kim của sắt với cacbon và một số nguyên tố, thường dùng để đúc đồ vật.
  • thép: hợp kim của sắt với một lượng nhỏ carbon, bền, cứng và dẻo

- tay chân: kẻ giúp việc đắc lực, tin cẩn (hàm ý không coi trọng)

  • tay: bộ phận của cơ thể người, từ vai đến các ngón, dùng để cầm, nắm
  • chân: bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật, dùng để đi, đứng, chạy, nhảy, v.v.

=> Nghĩa của các từ trên hoàn toàn khác so với các tiếng tạo thành.

Câu 7. Phân tích cấu tạo từ ghép: máy hơi nước, than tổ ong, bánh đa nem theo mẫu.

- Máy hơi nước: tiếng chính: máy, tiếng phụ: hơi nước( trong tiếng phụ: hơi là tiếng chính, nước là tiếng phụ).

- Than tổ ong: tiếng chính: than, tiếng phụ: tổ ong (trong tiếng phụ: tổ là tiếng chính, ông là tiếng phụ)

- Bánh đa nem: tiếng chính: bánh, tiếng phụ: đa nem (trong tiếng phụ: đa: tiếng chính, nem: tiếng phụ).

IV. Bài tập ôn luyện

Câu 1. Tìm từ ghép trong đoạn văn sau:

“Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề . Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ. Như một con người biết buồn vui. Biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.”

Câu 2. Thi tìm nhanh các từ ghép chính phụ chỉ tên các loài hoa, tên các phương tiện giao thông.

Gợi ý:

Câu 1.

Các từ ghép là: màu sắc, mây trời, xanh thẳm, thẳm xanh, dâng cao, chắc nịch, mây trắng, mây mưa, dông gió, đục ngầu, con người, buồn vui, tẻ nhạt, đăm chiêu.

Câu 2.

- Tên các loài hoa: hoa hồng, hoa lan, hoa cẩm chướng, hoa xoan, hoa sữa, hoa đào, hoa mơ, hoa cẩm tú cầu…

  • Tên các phương tiện giao thông: xe máy, xe đạp, xe ô tô, xe buýt, xe khách…

Soạn bài Từ ghép (Chi tiết)

Video hướng dẫn giải

Phần I

Video hướng dẫn giải

CÁC LOẠI TỪ GHÉP

Trả lời câu 1 (trang 13 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)

Trong các từ ghépbà ngoại, thơm phức, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính? Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng trong những từ ấy?

(1)Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùngbà ngoạiđi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại[...].

(Lí Lan)

(2)Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thấy lại thu cả trong hương vị ấy, cái mùithơm phứccủa lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ[...].

(Thạch Lam)

Trả lời:

- Trong các từ ghép:bà ngoại, thơm phức,tiếng“ngoại”và tiếng“phức”là hai tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho hai tiếng chính: “” và“thơm”.

- Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.


Trả lời câu 2 (trang 14SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)

Các tiếng trong hai từ ghép:quần áo, trầm bổngcó phân ra tiếng chính, tiếng phụ không?

- Việc chuẩn bịquần áomới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường.

- Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang lên bên tai tiếng đọc bàitrầm bổng[...].

Trả lời:

Các tiếng trong hai từ ghép:quần áo, trầm bổngkhông có phân ra tiếng chính, tiếng phụ, mà bình đẳng về mặt ngữ pháp.

Phần II

Video hướng dẫn giải

NGHĨA CỦA TỪ GHÉP

Trả lời câu 1 (trang 14SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)

So sánh nghĩa của từbà ngoạivới nghĩa của từbà, nghĩa của từthơm phứcvới nghĩa từthơm, em thấy có gì khác nhau.

Trả lời:

Nghĩa của từ ghépbà ngoạihẹp hơn nghĩa của từbà,nghĩa của từthơm phứchẹp hơn nghĩa của từthơm.


Trả lời câu 2 (trang 14SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)

So sánh nghĩa của từquần áovới nghĩa của mỗi tiếngquần, áo; nghĩa của từtrầm bổngvới nghĩa mỗi tiếngtrầm, bổngem thấy có gì khác nhau?

Trả lời:

Nghĩa của từquần áokhái quát hơn nghĩa của mỗi tiếngquần,áo; nghĩa của từtrầm bổngkhái quát hơn nghĩa của mỗi tiếngtrầm, bổng.

Phần III

LUYỆN TẬP

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 1 (trang 15 SGKNgữ Văn 7 Tập 1)

Xếp các từ ghép:suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại.

Lời giải chi tiết:

Phân loại từ ghép:

Từ ghép chính phụ lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ.
Từ ghép đẳng lập suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 2 (trang 15SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)

Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ ghép chính phụ.

bút …

ăn …

thước …

trắng …

mưa …

vui …

làm …

nhát …

Lời giải chi tiết:

Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ:

bút chì

ăn bám

thước kẻ

trắng xóa

mưa rào

vui tai

làm quen

nhát gan

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 3 (trang 15SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)

Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ ghép đẳng lập.

núi

mặt

ham

học

xinh

tươi

Lời giải chi tiết:

Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập:

- Núi đồi, núi non

– ham muốn, ham thích

– xinh đẹp, xinh tươi

– mặt mày, mặt mũi

– học hành, học hỏi.

- Tươi tốt, tươi mát.

Câu 4, 5

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 4 (trang 15SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)

Tại sao có thể nóimột cuốn sách, một cuốn vởmà không thể nóimột cuốn sách vở?

Trả lời:

Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở, vì sách và vở là danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được nhưng không thể nói một cuốn sách vở, vì sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại.

Trả lời câu 5 (trang 15SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)

a. Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không?

b.Em Nam nói “Cái áo dài của chị em ngắn quá!”. Nói như thế có đúng không? Tại sao?

c.Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói “Quả cà chua này ngọt quá!” có được không? Tại sao?

d.Có phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào?

Trả lời:

a. Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng.

b. Em Nam nói: “cái áo dài của chị em ngắn quái”. Nói như thế không có gì sai. Vìáo dàilà từ ghép chính phụ chỉ một loại áo, trong đó từ “dài” không nhằm mục đích chỉ tính chất sự vật.

c. Không phải mọi loại cà chua đều chua cho nên có thể nói “quả cà chua này ngọt quá”. Vìcà chualà từ ghép chính phụ chỉ một loại cà, trong đó, từ “chua” không nhằm mục đích chỉ tính chất sự vật.

d. Không phải mọi loại cá màu vàng đều gọi là cá vàng.Cá vànglà một loại cá cảnh được người ta nuôi trong chậu nhằm mục đích giải trí.

Câu 6

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 6 (trang 16 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)

So sánh nghĩa của các từ ghépmát tay, nóng lòng, gang thép (anh ấy là một chiến sĩ gang thép), tay chân (một tay chân thân tín)với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.

Lời giải chi tiết:

So sánh nghĩa của các từ ghép với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.

- Mát tay: dễ đạt được kết quả tốt.

+ Mát: có nhiệt độ vừa phải gây cảm giác dễ chịu.

+ Tay: một bộ phận của cơ thể nối liền với vai.

- Nóng lòng: có tâm trạng mong muốn cao độ muốn làm việc gì.

+ Nóng: có nhiệt độ cao hơn mức được coi là trung bình.

+ Lòng: bụng của con người, được coi là biểu tượng của mặt tâm lí.

- Gang thép: cứng cỏi, vững vàng đến mức không gì lay chuyển được

+ Gang: hợp kim của sắt với carbon và một số nguyên tố, thường dùng để đúc đồ vật.

+ Thép: hợp kim bền, cứng, dẻo của sắt với một lượng nhỏ carbon.

- Tay chân: người thân tín, người tin cẩn giúp việc cho mình.

+ Tay: một bộ phận của cơ thể nối liền với vai.

+ Chân: một bộ phận của cơ thể dùng để di chuyển.

Câu 7

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 7 (trang 16SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)

Phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếngmáy hơi nước,than tổ ong,bánh đa nemtheo mẫu sau:

Mẫu:

Nghĩa của từ ghép tập sách như thế nào so với nghĩa của mỗi tiếng tập tiếng sách

Lời giải chi tiết:

Nghĩa của từ ghép tập sách như thế nào so với nghĩa của mỗi tiếng tập tiếng sách

Loigiaihay.com

  • Nghĩa của từ ghép tập sách như thế nào so với nghĩa của mỗi tiếng tập tiếng sách

    Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 7 ngắn gọn tập 2 bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Hồ Chí Minh.

  • Nghĩa của từ ghép tập sách như thế nào so với nghĩa của mỗi tiếng tập tiếng sách

    Soạn bài Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 7 ngắn gọn tập 2 bài Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận.

  • Nghĩa của từ ghép tập sách như thế nào so với nghĩa của mỗi tiếng tập tiếng sách

    Soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 7 ngắn gọn tập 2 bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận. Câu 1. Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi:

  • Nghĩa của từ ghép tập sách như thế nào so với nghĩa của mỗi tiếng tập tiếng sách

    Soạn bài Đặc điểm của văn bản nghị luận - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 7 ngắn gọn tập 2 bài Đặc điểm của văn bản nghị luận. Câu 1. I. Luận điểm, luận cứ và lập luận:

Soạn bài Từ ghép

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Các loại từ ghép

a) Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ? Các tiếng được ghép với nhau theo trật tự như thế nào?

(1) Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại […].

(Lí Lan)

(2) Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thấy lại thu cả trong hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ […].

(Thạch Lam)

Gợi ý:

– Các tiếng chính: bà, thơm.

– Các tiếng phụ: ngoại, phức.

– Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau; tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.

b) Các tiếng trong hai từ ghép quần áo, trầm bổng ở những ví dụ sau có phân ra thành tiếng chính, tiếng phụ không?

– Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường.

– Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng […].

Gợi ý: Các tiếng trong hai từ này không chia ra được thành tiếng chính tiếng phụ. Hai tiếng bình đẳng với nhau, ghép lại tạo thành từ.

2. Nghĩa của từ ghép

a) So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của từ thơm.

Gợi ý: Tra từ điển để nắm được nghĩa của từ bà, thơm rồi so sánh với nghĩa của các từ ghép có bà, thơm là tiếng chính (bà ngoại, bà nội; thơm phức, thơm ngát, …). Nghĩa của tiếng chính rộng hơn nghĩa của cả từ, ví dụ: nghĩa của bà (cả bà nội, bà ngoại,…) rộng hơn nghĩa của bà ngoại. Sự có mặt của tiếng chính làm thu hẹp phạm vi bao quát của từ.

b) So sánh nghĩa của từ quần áo so với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng.

Gợi ý: Đối với các từ ghép đẳng lập, nghĩa của các tiếng tách rời bao giờ cũng hẹp hơn nghĩa của cả từ. Nghĩa của quần áo rộng hơn nghĩa của quần, áo; nghĩa của trầm bổng rộng hơn nghĩa của trầm, bổng.

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

1. Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại sau:

Từ ghép chính phụ
Từ ghép đẳng lập

Gợi ý: Xem xét nghĩa của các tiếng; nếu là từ ghép chính phụ, khi tách ra, tiếng chính có thể ghép với các tiếng khác để tạo ra các từ cùng loại, ví dụ: xanh ngắt có thể tách thành xanh / ngắt, rồi giữ nguyên tiếng chính để ghép với các tiếng phụ khác như xanh biếc, xanh lơ, xanh thẫm,…

2. Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo thành từ ghép chính phụ:

bút …ăn …
thước …trắng …
mưa …vui …
làm …nhát …

Có thể có các từ: bút chì, thước kẻ, mưa phùn, làm việc, ăn sáng, trắng xoá, vui tai, nhát gan,…

3. Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo thành các từ ghép đẳng lập:

núimặt
hamhọc
xinhtươi

Gợi ý: Có thể thêm vào các tiếng để trở thành các từ như: núi non, núi đồi; ham muốn, ham mê; xinh đẹp, xinh tươi; mặt mũi, mặt mày; học tập, học hành; tươi trẻ, tươi mới,…

4. Trong các cụm từ dưới đây, cụm nào đúng, cụm nào sai? Vì sao?

– một cuốn sách

– một quyển vở

– một cuốn sách vở

– một quyển sách vở

Gợi ý:

– Các cụm sai: một cuốn sách vở, một quyển sách vở.

– Sai vì: sách vở là từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát nên không dùng với nghĩa tính đếm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, từ ghép đẳng lập kết hợp một cách hợp lý với những danh từ chỉ đơn vị đứng trước (bộ, chuyến,…) thì vẫn được dùng với nghĩa tính đếm như: một bộ quân áo, một chuyến đi lại, v.v…

5. Sử dụng từ điển để tra các từ và trả lời câu hỏi:

a) Có phải mọi thứ có hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng không?

b) Em Nam nói: “Cái áo dài của chị em ngắn quá!“. Nói như thế có đúng không? Tại sao?

c) Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói: “Quả cà chua này ngọt quá!” có được không? Tại sao?

d) Có phải mọi loại cá màu vàng đều gọi là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào?

Gợi ý: Các từ hoa hồng, áo dài, cà chua, cá vàng mang ý nghĩa khái quát, gọi tên loại sự vật. Không nên hiểu hoa hồng chỉ là hoa có màu hồng, có thể có hoa hồng đen; tương tự, cà chua không chỉ là loại cà có vị chua, áo dài không phải đối lập với áo ngắn mà là tên gọi một loại trang phục truyền thống (có cả áo và quần), cá vàng không chỉ là cá có màu vàng (có cá vàng đen, cá vàng trắng,…).

6. So sánh nghĩa của các từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép (Anh ấy là một chiến sĩ gang thép), tay chân (một tay chân thân tín) với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.

Gợi ý:

– Hai từ mát tay và nóng lòng ghép từ hai tính từ chỉ cảm giác (mát, nóng) với hai danh từ (tay, lòng). Khi ghép lại, các từ này có nghĩa khác hẳn với nghĩa của các từ tạo nên chúng.

+ Mát tay: chỉ những người dễ đạt được kết quả tốt, dễ thành công trong công việc (như chữa bệnh, chăn nuôi,…).

+ Nóng lòng: chỉ trạng thái (tâm trạng của người) rất mong muốn được biết hay được làm việc gì đó.

– Các từ gang và thép vốn là những danh từ chỉ vật. Nhưng khi ghép lại, chúng trở thành từ mang nghĩa chỉ phẩm chất (của con người.)

– Các từ tay và chân cũng vậy. Chúng vốn là những danh từ nhưng khi ghép lại, nó trở thành từ mang nghĩa chỉ một loại đối tượng (người).


7. Thử phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng máy hơi nước, than tổ ong, bánh đa nem theo mẫu sau:

Gợi ý: Xác định tiếng chính trong các từ, tiếp tục xác định tiếng chính và phụ với các tiếng còn lại. Mũi tên trong mô hình là chỉ sự bổ sung nghĩa của tiếng phụ cho tiếng chính. Theo mô hình bổ sung nghĩa này, ta có:

– máy hơi nước: máy là tiếng chính; hơi nước là phụ, trong đó nước phụ cho hơi.

– than tổ ong: than là tiếng chính; tổ ong là phụ, trong đó ong phụ cho tổ.

– bánh đa nem: bánh đa là chính, nem là phụ; trong bánh đa, bánh là chính, đa là phụ.